intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững. Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LIÊU KHẮC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Chủ tịch Hội đồng: TS. Đào Đăng Kiên Thư ký Hội đồng: TS. Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 1: TS. Phan Ánh Hè Phản biện 2: TS. Phạm Hùng Ủy viên Hội đồng: TS. Đinh Công Tiến Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ Địa điểm: Phòng 211, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở TP. Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số 10, đường 3 tháng 2, phường 12, quận 10, TP. HCM. Thời gian: Vào hồi 08 giờ 00 đến 09 giờ 30, ngày 21 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở TP. Hồ Chí Minh
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và là thách thức mang tính toàn cầu, có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế-xã hội và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Nếu vấn đề đói nghèo không được giải quyết một cách căn bản thì những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như: hòa bình, ổn định, phát triển kinh tế, công hằng xã hội ...cũng không thể giải quyết được. Do đó, vấn đề xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề chiến lược của từng quốc gia và là một trong các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Kiên Giang nói chung, thị xã Hà Tiên cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công tác xóa đói giảm nghèo. Nhiều giải pháp đã được triển khai trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khả quan: trung bình mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3%, đời sống của đa số các bộ phận dân cư đã được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo tại Hà Tiên so với các địa phương khác trong cả nước vẫn còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời tiến bộ đạt được trong công tác giảm nghèo cũng chưa thật sự bền vững. Mặt khác, thực tế trong giai đoạn hiện nay công tác giảm nghèo bền vững đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không chỉ đối với riêng thị xã Hà Tiên, mà còn là của tỉnh Kiên Giang, thậm chí của nhiều địa phương khác nữa. Một trong những lý do chủ yếu dẫn tới việc giảm nghèo chậm và chưa thực sự bền vững là do sự yếu kém trong quản lý nhà nước về giảm nghèo. Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững nói chung và nâng cao chất lượng giảm nghèo tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nói riêng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể chỉ ra một số những nghiên cứu quan trọng về vấn đề này như: Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” 1
  4. của tác giả Lê Quốc Lý (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012). Hà Quế Lâm trong nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002). Trần Thị Vân Anh với nghiên cứu “Phương pháp đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003). Trần Thị Bích Hạnh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới” (Học viện hành chính Quốc gia, 2005). Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Trần Quốc Chung: “Vai trò của nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi (qua ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An) (Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2010). Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thế Tân (Học viện Hành chính Quốc gia, 2015) và Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Út Ngọc Mai (Học viện Hành chính Quốc gia, 2014). Hiện nay, chưa có đề tài nào ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở khái quát các quan điểm lý luận cũng như phân tích, đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, việc nghiên cứu đề tài phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Khái quát hóa những quan điểm lý luận cơ bản về nghèo đói; ý nghĩa, tầm quan trọng của công cuộc xóa đói, giảm nghèo; vai trò và các nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở nước ta. 2
  5. - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong những năm qua. - Trên cơ sở lý luận và những đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ở địa phương, luận văn đề xuất kiến nghị các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo một cách bền vững trong thời gian tới trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo, quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đưa ra các giải pháp thực hiện đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói, giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study); thống kê; phân tích, tổng hợp,... 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài - Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò quản lý nhà nước trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. - Đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước nói riêng và hoạt động xóa đói giảm nghèo nói chung ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 3
  6. tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa phương có đặc điểm tương đồng với Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1. Cơ sở khoa học về xóa đói giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015. - Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1. 1. KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI VÀ CHUẨN MỰC NGHÈO ĐÓI 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói - Khái niệm nghèo đói được hiểu như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ được thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, những hộ đói thường thiếu ăn, đứt bữa từ 01 đến 02 tháng/năm, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. - Giảm nghèo được hiểu là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện của việc giảm nghèo ở tỷ lệ % và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình nâng cao đời sống của những người thuộc diện đói nghèo giúp một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn, vượt ngưỡng nghèo. Vì chuẩn nghèo thay đổi theo mức độ phát triển kin h tế-xã hội nên giảm nghèo thường là một quá trình lâu dài. - Giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì 4
  7. được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro 1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói Hiện nay, chuẩn mực nghèo đói tiếp cận theo các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn nghèo không phải bất biến mà có sự thay đổi tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế-xã hội và nhận thức của quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Khi mức độ phát triển kinh tế-xã hội cao hơn, đời sống của người dân nói chung được cải thiện thì những đòi hỏi tối thiểu của họ sẽ tăng dần lên và qua đó làm thay đổi chuẩn nghèo. Khi chuẩn nghèo thay đổi sẽ dẫn tới số lượng nhóm đối tượng của chính sách xóa đói, giảm nghèo cũng thay đổi theo và việc thực hiện chiến lược xóa đói, giảm nghèo sẽ lại được triển khai tiếp tục. 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo Chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước đều hướng vào việc nâng cao đời sống của người dân, hướng tới xóa đói, giảm nghèo. Trong các văn kiện quan trọng từ Đại hội VI đến đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo được nhiều lần đề cập tới. Đối với nước ta vốn là một nước nghèo, có điểm xuất phát rất thấp, lại phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh và thường xuyên bị thiên tai thì xóa đói giảm nghèo càng trở thành vấn đề xã hội vừa cơ bản, vừa lâu dài, vừa cấp bách trước mắt. Có thể nói rằng, xóa đói giảm nghèo đã trở thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Để bảo đảm và hướng tới công bằng xã hội, Đảng và Nhà nước ta khẳng định phải “khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đôi với xóa đói giảm nghèo thu hẹp dần về khoản cách, về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các khu vực, các dân tộc, giữa các tầng lớp dân cư”. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có thể hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội thông qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, 5
  8. từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch nhằm xác định khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động giảm nghèo bền vững 1.2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện giảm nghèo bền vững 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hà Tiên Thị xã Hà Tiên nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, điểm cuối cùng vùng đất Tây Nam của tổ quốc, phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 13,7 km, phía Đông và Nam giáp huyện Kiên Lương, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 22 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 340 km, cách thành phố Cần Thơ 220 km, cách thành phố Rạch Gía 90 km và cách đảo Phú Quốc 40 km (đường chim bay). Thị xã Hà Tiên có 07 đơn vị hành chính, trong đó có 04 phường là Tô Châu, Pháo Đài, Đông Hồ, Bình San và 03 xã là Mỹ Đức, Thuận Yên và Tiên Hải, với 28 ấp khu phố và 265 tổ nhân dân tự quản. Trong đó, có hai phường trung tâm là Phường Bình San và phường Đông Hồ (phường Đông Hồ có khu phố V nằm tách biệt khu vực trung tâm bởi Đầm Đông Hồ); phường Pháo Đài và phường Tô Châu mang dáng dấp nửa đô thị, nửa thôn quê; xã Tiên Hải là xã đảo với 14 đảo, còn gọi là quần đảo Hải Tặc; xã Mỹ Đức là xã biên giới; xã Thuận Yên có địa bàn khá rộng và điều kiện phát triển khó khăn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong giảm nghèo bền vững 2.1.2.1. Những thuận lợi Thị xã Hà Tiên nằm trong vùng kinh tế thuận lợi, là nơi có tiềm năng phát 6
  9. triển đa dạng, có các thế mạnh về phát triển kinh tế biển như đánh bắt thủy hải sản, phát triển du lịch và tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhận thức của người dân, đặc biệt là người thuộc diện hộ nghèo có chuyển biến tích cực. Cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng, ý thức người dân thuộc diện nghèo trên địa bàn thị xã cũng đã được nâng lên một bước trong việc nhìn nhận lại chính mình để có hành động vươn lên thoát nghèo theo phương châm “tự cứu mình trước khi trời cứu”. Năng lực, kinh nghiệm làm ăn, trình độ học vấn, tay nghề của người thuộc diện hộ nghèo đã được nâng lên một bước. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có sự tiến bộ. Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, đặc biệt là Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 27/9/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và hàng loạt chính sách đặc thù như hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch,... sẽ góp phần tạo thêm nguồn lực, thay đổi nhận thức và hành động của người nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Tạo đòn bẩy cho công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã. 2.1.2.2. Những khó khăn Người dân vẫn có thói quen chủ yếu là phát triển nông nghiệp trong khi quy mô đất nông nghiệp và địa hình không thích hợp với nông nghiệp nên tốc độ tăng trưởng đang chậm dần. Cơ sở hạ tầng mặc dù đang được tăng cường đầu tư cải thiện nhưng vẫn chưa phát triển đồng bộ, vẫn còn vừa thiếu, vừa yếu, nhiều hạ tầng được đầu tư nhưng đã xuống cấp; thu ngân sách trên địa bàn không cao, tích lũy đầu tư nhỏ, khả năng huy động trong dân ít. Đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Trong khi đó, còn một bộ phận người nghèo không có điều kiện để thoát nghèo do không có điều kiện cần thiết. Các cơ chế chính sách vận hành công cuộc giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Hiện nay, có nhiều chính sách giảm nghèo nhưng còn mang tính dàn trải, đầu tư nhỏ giọt, nguồn lực bị phân tán, việc tổ chức lồng ghép khó khăn, 7
  10. làm giảm hiệu quả đầu tư, hỗ trợ; trong khi đó việc thực hiện quá nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo trong thời gian qua còn dẫn đến tư tưởng trông chờ ỉ lại của người nghèo vào sự hỗ trợ của nhà nước nên cần phải điều chỉnh cho phù hợp. 2.2. KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.2.1. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Thị xã Hà Tiên cũng đạt được nhiều kết quả trong xóa đói, giảm nghèo: Năm 2011 thị xã có 375 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 3,4%) và số hộ cận nghèo là 336 hộ (tương ứng với 3,04%), đến năm 2015, số hộ nghèo trên địa bàn thị xã đã giảm xuống còn 131 hộ (chiếm tỷ lệ 1,12%) tức là giảm 244 hộ (tương ứng với 2,28%) và số hộ cận nghèo giảm còn 163 hộ, chiếm tỷ lệ 1,39% (giảm 173 hộ, tương ứng với tỷ lệ 1,65%). Đến tháng 9 năm 2015, việc tổng điều tra, rà soát các hộ nghèo và cận nghèo theo phương pháp tiếp cận từ đơn chiều chuyển sang tiếp cận đa chiều được thực hiện. Qua kết quả điều tra hộ nghèo theo phương pháp đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, toàn thị xã hiện có 729 hộ nghèo với 2.886 khẩu, chiếm tỷ lệ 6,04% và 158 hộ cận nghèo, với 569 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 1,31%. Số liệu trên cho thấy Hà Tiên vẫn có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các địa phương trong cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Điều đó cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với Đảng và chính quyền trong công tác xóa đói, giảm nghèo trong thời gian tới. Tỷ lệ đói nghèo của thị xã Hà Tiên trong những năm qua mặc dù có giảm nhưng vẫn còn cao, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả chủ quan và khách quan. Cụ thể: - Về nguyên nhân khách quan: + Do điều kiện địa hình, khí hậu không hoàn toàn thuận lợi để phát triển kinh tế. Diện tích Hà Tiên nhỏ nhưng lại có nhiều dạng địa hình đan xen nên diện tách đất canh tác không nhiều, mặt khác địa hình chia cắt một số đơn vị hành chính khỏi trung tâm như xã đảo Tiên Hải, khu phố V- phường Đông Hồ cách biệt bởi Đầm Đông Hồ, thiếu nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Quỹ đất của thị xã hiện nay không có để xét cấp cho hộ nghèo về đất 8
  11. ở, đất sản xuất nên gặp khó khăn đến việc tạo điều kiện cho những hộ nghèo có cơ hội cải thiện về nhà ở. + Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong những năm qua phải đối mặt với những thách thức, nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình giá cả thị trường luôn biến động, dịch bệnh và thiên tai thường xuyên xảy ra … làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống của nhân dân gặp không ít khó khăn. - Về nguyên nhân chủ quan: + Ý thức tự phấn đấu vươn lên của một số hộ nghèo cũng còn hạn chế, là địa bàn có thế mạnh về thương mại dịch vụ du lịch nên lượng lao động từ các nơi về địa phương sinh sống thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý và thực hiện chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo. + Đội ngũ làm công tác giảm nghèo ở xã, phường đều kiêm nhiệm nên việc cập nhật tình hình lao động việc làm, nguồn nhân lực xã hội phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội chưa đảm bảo tính chính xác cao, làm ảnh hưởng đến sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo các cấp trên địa bàn thị xã Hà Tiên. - Nguyên nhân trực tiếp từ các hộ gia đình trên kết quả phân tích từ các hộ nghèo: + Thiếu vốn sản xuất: 109 hộ + Thiếu đất sản xuất: 15 hộ + Thiếu phương tiện sản xuất: 03 hộ + Thiếu lao động : 29 hộ + Đông người ăn theo: 74 hộ + Có lao động nhưng không có việc làm: 66 hộ + Không biết làm ăn, không có tay nghề: 30 hộ + Già cả, ốm đau, tai nạn: 190 hộ + Thiếu kiến thức, thiếu thông tin về chính sách: 22 hộ + Tệ nạn xã hội, chây lười lao động, nguyên nhân khác: 191 hộ. Thống kê trên cho thấy nguyên nhân dẫn tới nghèo ở thị xã hà Tiên khá đa dạng, tập trung chủ yếu vào những nguyên nhân như: thiếu vốn để phát triển sản xuất, không có đất sản xuất; thiếu lao động trong khi đông người ăn theo; có lao động nhưng không có đủ việc làm và không được đào tạo nghề phù 9
  12. hợp;… Vì vậy, để có thể giảm nghèo bền vững trong những năm tới, thị xã cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững để giải quyết các nguyên nhân kể trên. 2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Kết quả thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã cụ thể như sau: - Thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi cho người nghèo để sản xuất kinh doanh Trong 5 năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã đã phối hợp với các đoàn thể thị xã và UBND các xã, phường đã tạo điều kiện cho 5.767 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn vay vốn với số tiền 45,695 tỷ đồng. Đồng thời từ nguồn vốn “Quỹ quốc gia về việc làm” đã giải ngân được 286 dự án, với số tiền 15,658 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 889 lao động . Ngoài ra, các Hội Đoàn thể như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân thị xã đã tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, tỉnh hỗ trợ và vận động hội viên đóng góp để hỗ trợ cho hội viên khó khăn vay vốn được 1.271 lượt hội viên, với số tiền 2.925, 438 triệu đồng. - Thực hiện chính sách chuyển đổi ngành nghề cho hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số Thị xã đã hỗ trợ cho 12 hộ vay vốn với số tiền 120 triệu đồng theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg; 5 hộ mua đất, với số tiền 165 triệu đồng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ phát triển sản xuất, duy tu bảo dưỡng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,.. với số tiền 2,779 tỷ đồng theo Quyết định 551/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, đã triể n khai 10 điểm mô hình rau sạch với số tiền là 29 triệu đồng và chuyển giao mô hình chăn nuôi bò sinh sản cho 22 hộ; 02 điểm mô hình nuôi cá bống mú thương phẩm và mô hình nuôi ghép cá nước ngọt tại Tiểu đoàn 519, đã báo cáo hô ̣i thảo mô hình “Lúa - Cua” phổ biế n nhân rô ̣ng cho người nông dân áp du ̣ng. - Dự án dạy nghề cho lao động hộ nghèo và diện hộ khác Trong 5 năm qua, thị xã đã mở 15 lớp nông nghiệp với 440 học viên và 24 lớp phi nông nghiệp với 663 học viên, tỷ lệ sau học nghề có việc làm ổn 10
  13. định chiếm tỷ lệ trên 70%. Ngoài ra còn mở lớp bồi dưỡng kiến thức nâng bậc tay nghề xây dựng (trong đó bậc 3 là 3 người, bậc 4 là 45 người). - Kết quả vận động, tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm Hàng năm công tác tư vấn giải quyết việc làm 900 lao động/năm, cụ thể sau: Năm 2011 tư vấn và giải quyết việc làm cho 1.092 lao động, năm 2012 có 1.388 lao động tìm được việc làm; năm 2013 có 1.234 lao động tìm được việc làm; năm 2014 có 1.026 lao động tìm được việc làm; năm 2015 có 1.200 lao động có việc làm. - Chính sách hỗ trợ về giáo dục Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ, từ năm 2010 đến 2015 ngân sách thị xã đã cấp bù học phí, chi hỗ trợ chi phí học tập cho 1.814 lượt đối tượng, với số tiền trên 1,369 tỷ đồng. Cấp kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non 5 tuổi theo Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT- BGDĐT- BTC với số tiền 272.640.000 đồng. Thực hiê ̣n Quyế t đinh ̣ số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã giải ngân cho 152 hô ̣ ho ̣c sinh, sinh viên vay với số tiề n 1,841 tỷ đồ ng để các em duy trì ho ̣c tâ ̣p các lớp cao đẳng, đại học đa ̣t kế t quả tố t, không để các em phải nghỉ ho ̣c vì hoàn cảnh kinh tế gia đình. Tiế p nhâ ̣n và trao 4.415 phầ n quà bao gồm tập vở, quần áo, xe đạp, thẻ bảo hiểm tai nạn, nằm viện, phẫu thuật,… và 894 suấ t ho ̣c bổ ng cho các em ho ̣c sinh từ nguồ n ngân sách Trung ương (quỹ bảo trợ trẻ em), tỉnh, các nhà từ thiê ̣n, các doanh nghiê ̣p,… với số tiề n trên 704,810 triệu đồ ng. Bên cạnh đó, ngành giáo dục tổ chức hội chợ chia sẻ, trao đổi và đêm văn nghệ hỗ trợ cho học sinh khó khăn với số tiền 61,5 triệu đồng. - Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm lo sức khoẻ Thị xã đã cấp 2.585 thẻ BHYT cho người nghèo và 2.875 thẻ BHYT người cận nghèo (trong đó, Trung ương hỗ trợ 70%, tỉnh hỗ trợ 20%, hộ cận nghèo đóng 10% trị giá thẻ); ngoài ra vận động hộ cận nghèo tham gia mua 151 thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện và vận động đóng góp 10% sau khi cấp thẻ (được 80 thẻ). Mua 2.863 lượt thẻ BHYT các đối tượng bảo trợ xã hội, cấp 1.112 thẻ BHYT người cao tuổi, 67 trẻ em mồ côi, 163 người tàn tật, 62 người tâm thần, 18 người cao tuổi cô đơn, 14 người hưởng tuất từ trần từ đủ 80 tuổi trở lên, 11
  14. 3.228 thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi. Vận động các đơn vị tài trợ kết hợp với Y bác sỹ bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh khám và chữa bệnh phát thuốc miễn phí cho 1.459 lượt người với số tiền 132,599 triệu đồng, vận động thợ cắt hớt tóc miễn phí cho 642 trẻ em nghèo, khó khăn. - Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt Mặt trận, các đoàn thể đã vận động và xây dựng, sửa chữa 77 căn nhà với số tiền 1.853 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng 5 căn nhà theo Quyết định 167 của Chính phủ, với tổng số tiền 112 triệu đồng. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 268/QĐ -TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ, với số tiền trên 410.160.000 đồng. Chi hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định 471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 541 hộ, với số tiền 142.960.000 đồng. Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ hỗ trợ 20 triệu đồng/50 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn theo Công văn số 225 ngày 05/4/2013 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thực hiện chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 35 hộ cho 02 xã phường Mỹ Đức và Đông Hồ với số tiền 700 triệu đồng. Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hà Tiên đã giải ngân cho 02 hộ khó khăn về nhà ở vay, với số tiền 16 triệu đồng; giải ngân cho 1.210 hộ vay với số tiền 9,204 tỷ đồng để thực hiện công trình nước sinh hoạt và công trình vệ sinh môi trường. Hiện nay, đa số hộ nghèo đã được sử dụng nước sạch, đảm bảo vệ sinh cho nhân dân sử dụng góp phần hạn chế dịch bệnh phát sinh. - Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn hàng năm, kết hợp với đội thông tin lưu động tỉnh, tiến hành tổ chức biểu diễn phục vụ cho bà con nhân dân ở các xã vùng ven và biên giới, có hàng trăm người dân tham dự. Đã thành lập và đưa vào hoạt động 07 tủ sách báo ở 07 xã, phường và thực hiện thí điểm ở 07 ấp, khu phố. - Chính sách trợ cấp xã hội Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã thực hiện tốt việc chi trợ cấp thường xuyên đối tượng xã hội tại cộng đồng cho trên 15.000 12
  15. lượt đối tượng, với số tiền trên 9,592 tỷ đồng. Trợ cấp mai táng phí cho 199 đối tượng, với số tiền 624.000.000 đồng, mua 3.640 lượt thẻ BHYT các đối tượng bảo trợ xã hội, trợ cấp đột xuất. - Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, tổ chức từ thiện xã hội, tổ chức quần chúng nhân dân đối với công tác giảm nghèo Hàng năm Mặt trận, các đoàn thể thị xã đã tích cực tuyên truyện vận động vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thị xã tích cực hưởng ứng, cuộc vận động xây dựng “Quỹ vì người nghèo”, cất 61 căn nhà Đại đoàn kết, mái ấm tình thương, nhà đồng đội, mái ấm công đoàn …với số tiền 1,4 tỷ đồng đã góp một phần đáng kể trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Bên cạnh đó, các đoàn thể như: Hội Cựu chiến binh đã tuyên truyền vận động hội viên tham dự lớp tập huấn về nuôi trồng thủy sản, học sửa xe máy. Kết hợp với các doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh giới thiệu việc làm tại chỗ cho 138 hội viên. Hội Liên hiệp Phụ nữ đã xây dựng được 374 tổ tiết kiệm xoay vòng vốn, với tổng số tiền tiết kiệm 14,382 tỷ đồng, đã giúp đỡ được 3.678 lượt hội viên nghèo, khó khăn vay vốn để phát triển kinh tế gia đình; thành lập được 1 tổ tư vấn học nghề và 1 CLB giới thiệu việc làm, có 24 thành viên tham gia; tuyền truyền thông tin tuyển lao động nữ vào làm việc tại địa phương, trong và ngoài tỉnh, đã có 3.258 lượt lao động nữ làm việc tại địa phương và ngoài tỉnh, tặng 17 suất học bổng cho học sinh nghèo vượt khó với tổng số tiền 29 triệu đồng. Hội Nông dân phối hợp với các ngành tổ chức dạy nghề cho hội viên nông dân được 1.223 lượt người tham dự, hỗ trợ nông dân vay vốn để phát triển kinh tế gia đình, góp phần xóa nghèo cho 253 hộ hội viên nông dân trên địa bàn thị xã. Hội Chữ thập đỏ phối hợp với Hội đông y vâ ̣n đô ̣ng thành lập bếp ăn từ thiện tại Bệnh viện đa khoa Hà Tiên, chương trình bếp cháo hỗ trợ cho bê ̣nh nhân nghèo nằ m viê ̣n, phát đô ̣ng Cuộc vận động “mỗi tổ chức, cá nhân gắn với mô ̣t điạ chỉ nhân đa ̣o” được 41 địa chỉ với số tiền 178.450.000 đồng; tổ chức chương trình “Tết vì người nghèo” được 2.652 suất quà, với số tiề n trên 148.600.000 đồng đồ ng. Vâ ̣n đô ̣ng đoàn viên tham gia hiế n máu tình nguyê ̣n đươ ̣c 620 đơn vi ̣máu/ năm… - Chính sách đối với xã Mỹ Đức và Phường Đông Hồ (vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg của Chính phủ) 13
  16. Tổ chức giải ngân hỗ trợ trực tiếp cho hộ dân tộc thiểu số thuộc vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 32/QĐ-CP của Chính phủ được 06 hộ, với tổng số tiền là 30 triệu đồng. Thực hiện tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg đã cho 28 hộ vay 772 triệu đồng; giải ngân cho 1.710 hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn vay 33,384 tỷ đồng. Về đầu tư kết cấu hạ tầng Biên giới từ năm 2011 đến nay cho phường Đông Hồ và xã Mỹ Đức là 3 tỷ đồng theo Quyết định 160/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015 2.3.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững. - Xây dựng chương trình, kế hoạch về giảm nghèo Để thực hiện giảm nghèo bền vững theo chủ trương của trung ương và của tỉnh Kiên Giang, Thị uỷ Hà Tiên đã ban hành Nghị quyết về triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2010 – 2015. Nghị quyết đã đề ra chỉ tiêu giảm nghèo của thị xã hàng năm là 0,3% với tỷ lệ hộ nghèo từ đầu nhiệm kỳ là 2,3%. Đồng thời Hội đồng nhân dân thị xã cũng ban hành nghị quyết phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015 là giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm là 0,3%.[41] Trên cơ sở nghị quyết của Thị uỷ, HĐND thị xã Hà Tiên, Ban chỉ đạo giảm nghèo - giải quyết việc làm của thị xã đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Đồng thời hàng năm ban chỉ đạo có tổ chức sơ kết và đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện cho năm tiếp theo. Việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc định hướng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời, các hoạt động giúp đỡ còn mang nặng tính xử lý tình thế, chưa có tính lâu dài, bền vững, chưa có sự phối kết hợp giữa đơn vị với chính quyền địa phương trong việc đưa ra định hướng, giải pháp giúp đỡ. - Ban hành các quy định về giảm nghèo Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Chính phủ ban hành về công tác giảm nghèo, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Kiên Giang nói chung và HĐND-UBND thị xã Hà Tiên nói riêng đã cụ thể hóa bằng các văn bản của 14
  17. tỉnh và thị xã để triển khai, thực hiện kịp thời đến các cơ quan, đơn vị của địa phương. Nhìn chung, công tác xây dựng văn bản của tỉnh để cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác giảm nghèo đã được ban hành đều có tính kế thừa và điều chỉnh chính sách sát với điều kiện Kinh tế- xã hội của địa phương, thực hiện khá kịp thời, cơ bản đầy đủ, làm cơ sở pháp lý cho các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện đúng luật định. Thị xã ban hành 04 Quyết định phê duyệt Đề án triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo được áp dụng trên địa bàn thị xã và 09 công văn hướng dẫn xã, phường tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo. Tuy nhiên, việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn có những mặt hạn chế nhất định, như: triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thường xuyên, nhiều lúc chưa kịp thời. Có những văn bản đã được ban hành và các địa phương triển khai áp dụng trong thực tế khá lâu nhưng thị xã vẫn còn chậm trong tuyên truyền phổ biến và triển khai thực hiện. 2.3.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo Về tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo Ban chỉ đạo XĐGN - giải quyết việc làm thị xã có 28 thành viên. Trong đó, Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND thị xã phụ trách khối văn xã, 01 Phó ban thường trực là Trưởng phòng LĐTB&XH, còn các thành viên là trưởng các đoàn thể, phòng ban chuyên môn của thị xã Trung tâm giáo dục thường xuyên và Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường. Các thành viên Ban chỉ đạo đã có sự phối hợp, đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình. UBND thị xã, UBND các xã, phường thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo đi vào hoạt động có nề nếp, có chất lượng. Tuy nhiên, thị xã chưa ban hành được quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL trên địa bàn, chưa thường xuyên quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ và đi sâu đi sát đến xã, phường dẫn đến trong việc tổ chức thực hiện có sự lúng túng, chậm trễ và còn mang tính hình thức. 15
  18. Về phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện hoạt động giảm nghèo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với công việc, đi sâu đi sát với người nghèo, trăn trở với người nghèo,… chính quyền địa phương đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyên, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động giảm nghèo. Đây được xem là khâu then chốt để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu giảm nghèo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực QLNN về giảm nghèo bền vững của thị xã hiện nay còn có một số hạn chế, như: đa số cán bộ hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo từ cấp huyện đến cấp xã không phải là cán bộ chuyên trách mà chủ yếu là cán bộ ngành Lao động, Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu và đề xuất với Lãnh đạo UBND về vấn đề XĐGN trên địa bàn, họ không có bất kỳ khoản phụ cấp nào trong quá trình thực hiện hoạt động XĐGN; hoạt động tổ chức, quản lý lớp học ở một vài địa phương thiếu sự quan tâm của phòng LĐTB&XH và UBND xã – phường, không quản lý được số lượng học viên hàng ngày; một số học viên tham gia lớp với tinh thần bị phân công bắt buộc, chi phí hỗ trợ thấp nên học viên không nhiệt tình tham gia tập huấn. 2.3.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững Về công tác chỉ đạo, điều hành: Thị xã Hà Tiên theo chỉ đạo của UBND tỉnh Kiên Giang, năm 2016 thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thị xã (trên cơ sở sáp nhập Ban chỉ đạo XĐGN - giải quyết việc làm và Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới) , do đồng chí Chủ tịch UBND thị xã làm Trưởng ban, trong đó Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn hóa - xã hội vàTrưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là Phó Trưởng ban phụ trách Chương trình giảm nghèo; thành viên là lãnh đạo các phòng, ban trên địa bàn thị xã. Nhiệm vụ của từng thành viên gắn với lĩnh vực mà thành viên đó phụ trách. Ban chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động. Về công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững: Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chính 16
  19. sách, pháp luật và các giải pháp giảm nghèo được các cơ quan và các tố chức đoàn thể triển khai rộng khắp từ trong cơ quan Nhà nước đến ngoài nhân dân bằng nhiều hình thức (triển khai tại các cuộc hội nghị, hội thảo với các ngành, các cấp; lồng ghép vào nội dung các cuộc họp khu phố, tổ nhân dân tự quản, tuyên truyền trên sóng phát thanh - truyền hình), từ đó nhận thức của người dân có chuyển biến; tạo sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chính sách, pháp luật có liên quan đến giảm nghèo đã ban hành. giám sát còn hạn chế. Về bố trí nguồn lực: Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, song thị xã luôn quan tâm và dành nhiều nguồn lực ưu tiên cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Tổng số nguồn lực ngân sách hỗ trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 814.407 triệu đồng (không tính nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội), trong đó ngân sách tỉnh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu bố trí nguồn lực (bằng 74% tổng nguồn vốn bố trí cho chương trình), cụ thể: Ngân sách Trung ương: 211.460 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 602.947 triệu đồng. Ngoài ra còn nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi là 2.390,74 tỷ đồng và nguồn xã hội hoá thông qua Quỹ Vì người nghèo toàn tỉnh là 25.000 triệu đồng. 2.3.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình giảm nghèo đã được quan tâm thực hiện. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Ban Chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo các cấp đã tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, nhất là đối với cơ sở. Kết quả kiểm tra, giám sát cho thấy đã đạt được những kết quả nhất định, bộ chỉ tiêu để thực hiện giám sát và đánh giá giảm nghèo đã đầy đủ, thuận lợi trong thực hiện, giúp cơ sở xác định đối tượng thụ hưởng và tổ chức thực thi chính sách, lưu giữ hồ sơ, sổ sách; thông qua đó đã hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đồng thời phát hiện những hạn chế, bất hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời. 2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 17
  20. 2.3.5.1 Những mặt đã làm được - Trên cơ sở các quy định chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh và HĐND và UBND thị xã Hà Tiên đã ban hành nhiều quy định để cụ thể hóa các chủ trương chính sách này phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh. Những quy định này thiết lập một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ để thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã. - Các Chương trình, Kế hoạch xóa đói, giảm nghèo nói chung và giảm nghèo bền vững nói riêng đã được tiến hành triển khai tương đối đồng bộ. - Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững thường xuyên được kiện toàn và hoạt động tương đối hiệu quả. - Việc tuyên truyền, phổ biến về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xóa đói và giảm nghèo bền vững đã được triển khai mạnh mẽ đến mọi tâng lớp nhân dân. - Việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch xóa đói, giảm nghèo bền vững được thực hiện thường xuyên, dưới nhiều hình thức khác nhau. - Việc đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động giảm nghèo đã cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các chương trình kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo. 2.3.5.2 Những mặt còn hạn chế - Hệ thống các quy định về giảm nghèo hiện hành mặc dù đã được quan tâm triển khai nhưng mới chỉ tập trung vào các hộ nghèo mà vẫn còn chưa chú trọng đầu tư, hỗ trợ cho hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, do đó các hộ này không được quan tâm hỗ trợ dễ rơi vào khung nghèo. - Chính sách giảm nghèo còn nặng về tính bao cấp, hỗ trợ trực tiếp, chưa tập trung hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, lâm, ngư. - Có nhiều chương trình trùng mục tiêu trên địa bàn (Chương trình 134, 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới), cơ chế lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia còn nhiều bất cập, chưa chủ động và khó thực hiện lồng ghép, đầu tư dàn trải, phân tán, khó quản lý điều hành tập trung thống. - Hệ thống chính sách giảm nghèo còn nặng tính bình quân, cào bằng; chưa thể 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
61=>1