intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Giáo dục của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về Giáo dục của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về giáo dục của UBND thị xã Hương Trà nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn thị xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Giáo dục của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ NGỌC AN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ QUANG TUẤN Phản biện 1: TS. Đặng Thị Đào Trang Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Triệu Long Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục luôn có vai trò rất quan trọng đối với mỗi con người chúng ta cho dù bất kể giai đoạn lịch sử nào. Có giáo dục, con người sẽ có trí tuệ, có thể học những kiến thức, kỹ năng để làm tốt công việc. Giáo dục giúp một người có thể hòa nhập vào cộng đồng thông qua các mối quan hệ, hoạt động của bản thân. Thông qua việc trang bị những kiến thức, kỹ năng, giáo dục còn giúp cho con người sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và xã hội. Với giáo dục, con người có khả năng giải quyết vấn đề, có kiến thức về khoa học, xã hội để thích ứng với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội một cách tốt hơn . Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải phát triển giáo dục, đó là cội nguồn của mọi sức mạnh. Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của giáo dục, Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39) và Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài (Điều 61). Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI cũng đã xác định “Về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế”. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập rất nhiều nội dung quan trọng về giáo dục, tại Mục V Báo cáo chính trị của Đại hội đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người”. Đồng thời Văn kiện Đại hội XIII cũng xác định rõ mục tiêu của giáo dục, đào tạo trong giai đoạn tới nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc, trong đó “Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, 1
  4. truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Ngày nay, trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ (KH&CN), đòi hỏi con người trong xã hội cần phải được trang bị những năng lực, kỹ năng mới để có thể thành công trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, nhất là trong bối cảnh tình hình dịch Covid19, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi 2
  5. số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Thực hiện Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc Thành phố Huế, địa giới hành chính thị xã Hương Trà có sự thay đổi nhiều, Hương Trà có 6 xã phường sáp nhập vào Thành phố Huế cùng với 23 trường với 695 thầy cô giáo đã chuyển biên chế vào Thành phố Huế quản lý. Trước tình hình thực tiễn đó và cùng với những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới là hết sức cấp thiết, công tác quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước về giáo dục tại thị xã Hương Trà còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Một trong những vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu hoàn thiện giải pháp quản lý Nhà nước về giáo dục tại thị xã. Đây được xem như là những mắt xích đầu tiên quan trọng nhằm tháo gỡ những vướng mắc quản lý Nhà nước về giáo dục ở cơ sở, tạo sự đồng thuận thống nhất về quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Giáo dục của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn 2.1 Các nghiên cứu trong nước Quản lý giáo dục có vai trò then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi mới QLGD. Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và phương thức quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp huyện là cấp quản lý ngành thấp nhất, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn. Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và 3
  6. QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu trên nhiều góc độ. Điển hình một số tác giả, nhà khoa học đã có những đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết đã được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục điển hình như: Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập trung chủ yếu các vấn đề về: Cơ sở lý luận và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta từ trung ương đến địa phương.[26] Tác giả Phan Văn Kha với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục”, năm 2007, đã nêu những nội dung cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.[22] Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục và các định hướng đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái quát các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm kiếm bài học kinh nghiệm từ mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục là một cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn.[38] Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa phương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể được coi là yếu tố có ảnh hưởng nhất.[29] Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam còn chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam trong tương lai.[20] 4
  7. Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mô hình quản lý giáo dục ở một số nước trên thế giới” đã nêu khái quát đặc trưng mô hình và cơ chế quản lý giáo dục ở một số nước. Chỉ rõ hệ thống giáo dục và mô hình quản lý giáo dục của các nước rất khác nhau và đa dạng. Mô hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi phối của các yếu tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, cơ chế và trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hoá…[13] 2.2. Các nghiên cứu quốc tế Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước luôn nghiên cứu trên nhiều góc độ. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu đòi hỏi luôn phải đổi mới mạnh mẽ để hướng đến sự phát triển, chính vì vậy nó luôn có sự phụ thuộc vào các nghiên cứu khoa học khác nhau và đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng. Đa số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho rằng lĩnh vực QLGD có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong các lĩnh vực khác. Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mô hình lý thuyết khác nhau về QLGD, đôi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân biệt về mặt lý thuyết giữa các mô hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau: Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức; Ý nghĩa và giá trị pháp lý của tổ chức; Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường bên ngoài; Những chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức. Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mô hình sau đang được áp dụng ở các thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu trong một hệ thống giáo dục bất kỳ. Mô hình chính thức; Mô hình tập thể; Mô hình chính trị; Mô hình chủ quan; Mô hình mập mờ; Mô hình văn hoá. Ở nước ngoài, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên QLGD của các nước có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan 5
  8. tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở một số nước với thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối với tất cả các ngành đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà trường được xem là một thực thể độc lập, tự chủ và hoạt động theo pháp luật. Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên quan đến nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ của toàn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết định của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học sinh. Nhà trường tự xây dựng hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tạo nên sự hấp dẫn riêng đối với xã hội. Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mô hình QLGD do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết các nước chỉ chủ yếu tập trung vào việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo dõi việc thực thi. Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về QLNN về GD và liên quan dù còn chưa nhiều nhưng cũng đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý như: Một số công trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong QLNN về GD. Một số nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ở một số nước cũng như ở nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác nhau có các mô hình quản lý giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mô hình quản lý giáo dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… 6
  9. Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý giáo dục là những kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLNN về GD cấp Huyện nói chung, ở thị xã Hương Trà nói riêng. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về giáo dục của UBND thị xã Hương Trà nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn thị xã. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về giáo dục của UBND thị xã. - Nghiên cứu thực trạng quản lý Giáo dục của UBND thị xã để đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về giáo dục của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Phạm vi về không gian: Trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2016-2021 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Đồng thời luận văn còn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết : Hai phương pháp này sẽ được áp dụng trong Chương 1. Trong đó phân tích lý thuyết QLNN về giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng QLNN về giáo dục, qua đó có thể nhận thức, phát hiện và khai thác chọn lọc những 7
  10. thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (thống kê, phân tích và điều tra xã hội học): Phương pháp này được áp dụng trong Chương 2. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp phỏng vấn và tham khảo ý kiến về chuyên môn: Đã phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ phụ trách tại địa phương và một số nhà quản lý giáo dục tại các trường để tìm hiều những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp được sử dụng ở Chương 3 nhằm thu thập ý kiến, tổng hợp để đề xuất các giải pháp có tính khoa học. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
  11. PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1 Khái niệm quản lý Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại… Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan. 1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước… Từ những đặc điểm trên có thể hiểu “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua bộ máy công cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững toàn xã hội”. [15] 1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực là giáo dục được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia. 9
  12. 1.2.4 Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước và chủ thể trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100, Luật Giáo dục (2019), Quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương".[37 ] 1.2. Tiếp cận tổ chức học trong quản lý nhà nước về giáo dục 1.2.1 Lý thuyết tổ chức học trong quản lý 1.2.1.1. Khái niệm tổ chức Tổ chức theo tiếng Hy Lạp cổ là organon nghĩa là công cụ, phương tiện. Như vậy, theo nghĩa gốc tổ chức là công cụ, phương tiện để đạt tới mục tiêu. Theo góc độ này, khái niệm tổ chức đồng nghĩa với khái niệm tổ chức theo nghĩa danh từ trong tiếng Việt. Dưới góc độ danh từ, khái niệm tổ chức cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo P.M Kecgientxep: “Tổ chức là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định. Chúng ta sẽ có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp đó là một “tổ chức”… 1.2.1.2. Một số nội dung của khoa học tổ chức Khoa học tổ chức ra đời vào thế kỷ XVIII, nghiên cứu quy luật, nguyên tắc, cấu trúc của tổ chức và các điều kiện cần cho tổ chức hoạt động có hiệu quả nhất, bởi các quy luật vận động và tồn tại của tổ chức là nền tảng của quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành tổ chức; các quy luật đó chi phối, ảnh hưởng ở tất cả mọi tổ chức, không phân biệt về quy mô, cơ cấu cũng như tính chất của tổ chức. 10
  13. 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý Khoa học quản lý định nghĩa quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức. Thực chất là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý, hành vi của đối tượng quản lý hướng vào hoàn thiện những mục tiêu nhất định của tổ chức. [33] 1.2.1.4. Vị trí, vai trò của chức năng tổ chức Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình quản lý. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý nói chung và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng thì chức năng tổ chức (hay công tác tổ chức) lại là khâu đầu tiên của một quá trình quản lý. 1.2.1.5. Nội dung của chức năng tổ chức Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức: Về bản chất, nội dung tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Nó được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức và thực hiện các nội dung chủ yếu sau: - Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị hoặc của hệ thống tương ứng với các khách thể quản lý. - Quản lý nhân sự: - Xác định cơ chế, chính sách quản lý. - Đảm bảo các nguồn lực tài chính, CSVC cho hoạt động của tổ chức. 1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục dựa trên Lý thuyết tổ chức học Quản lý nhà nước về giáo dục bản chất là quản lý hoạt động của con người. Quản lý nhà nước về giáo dục là nằm tổ chức một cách hợp lý lao động của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục, tác động sao cho hành vi, hoạt động đó đáp ứng được mục tiêu yêu cầu về giáo dục. 1.2.2.1. Xây dựng và phát triển bộ máy quản lý và thực thi quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 11
  14. 1.2.2.2. Quản lý nhân sự của bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 1.2.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách trong thực thi hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 1.2.2.4. Xác lập các điều kiện bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.2. Yếu tố chủ quan Tiểu kết Chương 1 Để tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện là tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương. Để nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục, trong đó đòi hỏi phải nâng cao cải cách hành chính nhà nước nhằm đáp ứng những yêu cầu, đổi mới trong thời kỳ hội nhập, cần nghiên cứu bộ máy QLNN về giáo dục ở thị xã Hương Trà . Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nội dung của QLNN về giáo dục ở thị xã như: Quản lý các điều kiện thực hiện, quản lý công tác chuyên môn. Những nội dung đó đã làm cơ sở trực tiếp cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề ra biện pháp QLNN về giáo dục ở thị xã trong các chương tiếp theo. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Tổng quan về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà 2.1.1 Đặc điểm về thị xã Hương Trà Hương Trà nằm ở vị trí quan trọng trên hành lang kinh tế Đông – Tây và trục giao thông đường bộ, đường sắt Bắc - Nam. Thị xã cách thành phố Huế 15 km về phía Bắc. Hương Trà trước năm 2021 có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 07 phường và 08 xã; với diện tích tự nhiên là 51.853,4 ha và 118.354 nhân khẩu. 2.1.2.Tổng quan về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà Trước ngày 01/7/2021, giáo dục thị xã Hương Trà có 58 đơn vị trường học, gồm 17 trường Mầm non, 27 trường Tiểu học, 13 trường Trung học cơ sở và 02 trường tiểu học và THCS, với 1.705 cán bộ, giáo viên và nhân viên trường học. Trên địa bàn thị xã còn có 4 trường Trung học phổ thông, một Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, 15 trung tâm Học tập cộng đồng. 2.1.3. Chủ thể và vai trò quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân dân cấp huyện 2.1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân dân cấp huyện 2.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân dân cấp huyện 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân thị xã 2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân thị xã Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính tại thị xã Hương Trà gồm có 11 cơ quan chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp, 01 tổ chức hội, 35 trường học và 05 phường, 04 xã cụ thể là: 13
  16. 2.2.1.1 Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ XÃ PHỤ TRÁCH KINH TẾ XÃ PHỤ TRÁCH VĂN HÓA, XÃ HỘI CÁC PHÒNG TRUNG TÂM PHÒNG UBND CÁC CHUYÊN MÔN GDNN-GDTX GIÁO DỤC PHƯỜNG, XÃ KHÁC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRƯỜNG TRƯỜNG THCS, TRUNG TÂM HỌC MẦM NON TIỂU HỌC TH&THCS TẬP CỘNG ĐỒNG Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã 2.2.1.2 Về phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về giáo dục ở thị xã Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tại Điều 28 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, theo đó ngày 26/3/2020 UBND thị xã đã ban hành Quyết định số 387/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền một số nội dung về sử dụng, quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn thị xã. theo đó thì đã phân cấp, ủy quyền cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Tiểu học và Trung học cơ sở công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thị xã. 14
  17. Bảng 2.1. đánh giá tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Rất Bình Chưa Điểm Thứ Nội dung Hợp lý hợp lý thường hợp lý TB bậc 1. Phân cấp giữa UBND thị xã với phòng GD&ĐT thị xã đã hợp 52 63 39 46 2.61 4 lý chưa? 2. Phân cấp giữa UBND thị xã với UBND xã, phường trong quản lý 18 48 72 62 2.11 7 giáo dục 3. Phân cấp giữa phòng GD&ĐT thị xã với các Trường học, Hiệu 39 65 45 51 2.46 6 trưởng và Hiệu phó 4. Phân cấp giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng, 57 66 414 36 2.72 1 giáo viên và nhân viên. 5. Đánh giá sự phù hợp của tổ 48 71 52 29 2.69 3 chức bộ máy đã hợp lý chưa? 6. Đánh giá sự phù hợp của sự phân cấp của cấp trên cho cấp 42 49 69 40 2.47 5 dưới; 7. Đánh giá sự phù hợp của vị trí 48 68 60 24 2.70 2 việc làm trong tổ chức bộ máy. Nguồn: khảo sát đánh giá 2.2.1.4 Đánh giá: Tổ chức bộ máy; việc phân cấp, ủy quyền trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục của thị xã Hương Trà nhìn chung là phù hợp, đúng với quy định của Nhà nước, của Chính phủ. 2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân dân thị xã - Việc ban hành văn bản quản lý giáo dục của UBND thị xã: - Việc ban hành văn bản quản lý giáo dục của phòng GD&ĐT thị xã 15
  18. Bảng 2.2. đánh giá cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Bình Chưa Điểm Thứ Nội dung Rất tốt Tốt TB bậc thường tốt 1. Việc ban hành văn bản quản lý 65 36 75 24 2.71 2 giáo dục của UBND thị xã 2. Việc ban hành văn bản quản lý giáo dục của phòng GD&ĐT thị 82 46 42 30 2.90 1 xã 3. Việc ban hành văn bản quản lý 37 42 79 42 2.37 7 giáo dục của UBND xã, phường 4. Việc ban hành văn bản quản lý 58 49 54 39 2.63 3 giáo dục của các trường học 5. Cơ chế quản lý giáo dục của 44 62 51 43 2.54 5 UBND thị xã 6. Cơ chế quản lý của phòng 29 48 74 49 2.29 8 GD&ĐT thị xã 7. Cơ chế quản lý của UBND xã, 52 47 66 35 2.58 4 phường 8. Cơ chế quản lý của các trường 37 52 74 37 2.45 6 học trên địa bàn thị xã 9. Đánh giá tính hiệu quả của cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục 29 49 72 50 2.29 8 trên địa bàn thị xã 10. Đánh giá tính hiệu quả sự phối hợp của các phòng ban 21 45 85 49 2.19 9 chuyên môn, UBND các phường xã trong quản lý, hỗ trợ giáo dục Nguồn: khảo sát đánh giá * Những hạn chế, bất cập; khó khăn cần phải giải quyết: 2.2.3 Thực trạng nhân sự công tác quản lý giáo dục trên địa bàn thị xã 2.2.3.1 Thực trạng hệ thống vị trí việc làm quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã 16
  19. 2.2.3.2 Thực trạng hệ thống khung đánh giá năng lực vị trí việc làm của ngành giáo dục trên địa bàn thị xã 2.2.3.3 Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nhân lực giáo dục trên địa bàn thị xã Bảng 2.3. Tham gia đào tạo trình độ chuyên môn Tham gia đào tạo trình độ chuyên môn Năm Cao đẳng Đại học Cao học 2016 15 27 5 2017 13 63 2018 24 20 2019 09 01 2020 24 20 2021 12 10 Tổng số 85 143 15 Nguồn: phòng GD&ĐT thị xã 2.2.3.4 Thực trạng về trình độ, năng lực nhân lực giáo dục trên địa bàn thị xã - Thực trạng về trình độ đào tạo: Bảng 2.4. Trình độ đào tạo Trình độ Trình độ Đội ngũ Trình độ chuyên môn Tổng chính trị QLNN số Trung Cao Đại Cao Trung Chứng Thạc Sơ cấp cấp đẳng học học cấp chỉ sĩ Cán bộ 78 78 02 76 72 06 quản lý Giáo viên 859 13 193 646 07 28 22 Nhân viên 114 44 37 33 Tổng số 1051 57 230 757 07 02 104 94 06 Nguồn: phòng GD&ĐT thị xã 2.2.3.6 Thực trạng đánh giá nhân sự đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý giáo dục trên địa bàn thị xã: 17
  20. Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà trong những năm qua đều xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Bên cạnh đó, năm học 2017-2018 có 01 trường hợp xếp loại Không hoàn thành nhiệm vụ do vi phạm kỷ luật, năm học 2021-2022 có 01 trường hợp được xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng sau đó lại vi phạm đạo đức nhà giáo nên bị kỷ luật buộc thôi việc. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục trên địa bàn thị xã cụ thể như sau: Bảng 2.5. Kết quả đánh giá, xếp loại Kết quả đánh giá, xếp loại Hoàn Không Tổng Hoàn Hoàn thành Năm học hoàn số thành thành tốt xuất sắc thành nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm nhiệm vụ vụ 12 47 2017-2018 60 01 (1,67%) (20%) (78,33%) 17 42 2018-2019 59 (28,81%) (71,19%) 17 41 2019-2020 58 (29,31%) (70,69%) 46 82 2020-2021 128 (35,94%) (64,06%) 52 27 2021-2022 79 (65,82%) (34,18%) Nguồn: phòng GD&ĐT thị xã 2.2.3.7 Những hạn chế, bất cập, khó khăn cần giải quyết: Chưa có quy hoạch tổng thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước về giáo dục, nhất là công chức quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp xã. Đội ngũ tham gia quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT còn thiếu ổn định. Để kịp thời khắc phục trong công tác quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT, trong những năm qua, UBND thị xã đã quyết định biệt phái 04 giáo viên từ các cơ sở giáo dục nhằm tăng cường 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1