Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 3
download
Đề tài luận văn "Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về GDMN tại thành phố Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ DIỄM THI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VU TRỌNG HACH Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …...., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là nền tảng cho sự phát triển của giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người.Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những địa phương cùng cả nước thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo thực thi những chính sách, đề án mà Chính Phủ, Bộ, các Sở ban ngành đề ra đem lại những thành quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, GDMN thành phố Huế vẫn còn những hạn chế bất cập. Trong công tác quản lý, một số trường mầm non trên địa bàn chưa có những biện pháp tích cực để quản lý, đánh giá việc giáo viên thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của chương trình GDMN mới của Bộ GD&ĐT, nhiều cơ sở còn nặng về quản lý hành chính. Về đội ngũ giáo viên, đa số các trường mầm non trên địa bàn thành phố Huế còn thiếu về số lượng, thiếu cục bộ, đột biến do những năm qua tập trung huy động trẻ để đạt chuẩn phổ cập. Thiếu về số lượng lại yếu về chất lượng do nguồn giáo viên không đáp ứng được việc trong thời gian ngắn, thậm chí có người còn chưa được qua các lớp huấn luyện về chuyên môn. Bên cạnh đó, mức lương của cán bộ GDMN, đặc biệt là các cô giáo vẫn còn khá thấp, không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống, dẫn đến nhiều người bỏ nghề, các trường khó thu hút nhân lực. Nhận thức được thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố 1
- Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhiều nhà khoa học đã công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến đề tài như: Nguyễn Thị Nghĩa (2015), Phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, Tạp chí giáo dục số 370/2015, tr 1-4. Trần Thị Thanh Nhàn (2016), Quản lý hoạt động giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 133/2016, tr 102 – 105. Lê Văn Chín (2017), Thực trạng giáo dục mầm non ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Tâm lý học, số 2/2017, tr 56 – 63. Dương Thị Thanh Huyền (2005), Xã hội hóa giáo dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đinh Minh Dũng (2012), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, luận án Tiến sĩ ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Lê Hoàng Thu Thủy (2012), Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà nẵng. Luận văn chủ yếu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đếnphát triển GDMN. Ngô Mỹ Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2
- Hội thảo quốc tế (2017), Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Hội thảo là diễn đàn thảo luận về các chính sách phát triển GDMN ở Việt Nam trong bối cảnh triển khai Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trần Thị Ngọc Trâm (2013), Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số: B2010-37- 88CT, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: đề tài luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về GDMN tại thành phố Huế. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về GDMN, quản lý nhà nước về GDMN. + Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế + Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về thời gian nghiên cứu: từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2017 - 2018 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 3
- - Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về GDMN, QLNN về GDMN, đưa ra các yếu tố tác động đến QLNN về GDMN và sự cần thiết của QLNN đối với GDMN - Ý nghĩa về thực tiễn: Từ việc đi sâu nghiên cứu QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế. Với kết quả đạt được, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập môn GDMN, quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước về xã hội, làm tài liệu tham khảo để đề xuất một số chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục mầm non 1.1.1.1. Giáo dục Khái niệm giáo dục được các nhà khoa học hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài có thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đói tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. 1.1.1.2. Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. [35, Điều 21] 1.1.2. Quản lý nhà nước Như vậy, khái niệm về quản lý nhà nước được hiểu là: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển toàn xã hội.[21, tr 59]. 1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non Từ các khái niệm quản lý nhà nước, GDMN, tác giả có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về GDMN như sau: quản lý nhà nước về GDMN là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước, chức năng nhiệm vụ của nhà nước, là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp 5
- để điều chỉnh các quá trình hoạt động GDMN và mọi hành vi hoạt động của các cơ sở GDMN cũng như đội ngũ cán bộ, công chức quản lý GDMN. 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non 1.2.1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân Quản lý nhà nước về GDMN sẽ giúp cho toàn xã hội nhận thức về ý nghĩa vai trò của GDMN, nhận thức được trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền, của xã hội, của cha mẹ trẻ và từng người dân đối với công tác chăm sóc giáo dục và sự phát triển của GDMN. 1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển của giáo dục mầm non theo đúng định hướng của đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua quản lý nhà nước về GDMN, việc thực hiện các chủ trương chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho GDMN, chú ý thực hiệncác mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mới được triểnkhai,thực hiện có hiệu quả. Quản lý nhà nước về GDMN tạo điều kiện cho người học được tham gia đầy đủ, đúng theo chương trình, kế hoạch với chất lượng tốt nhất; ngoài ra còn góp phần đảm bảo thực thi các chính sách về đào tạo bồi dưỡng, bố trí đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục trong các cơ sở GDMN cũng như các chế độ đãi ngộ. Ngoài ra, quản lý nhà nước về GDMN có thể được coi là khâu then chốt trong hoạt động GDMN vì nó đảm bảo thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động GDMN, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách con người. 6
- 1.2.3. Những tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Xu hướng toàn cầu hoá và chuyển đổi kinh tế sang hướng đáp ứng nhu cầu thị trường đang là xu thế chủ đạo của nhiều nước trên thế giới hiện nay, trong đó có Việt Nam. Cơ chế thị trường đang dần trở thành thuật ngữ quen thuộc trong tất cả các lĩnh vực, ngay cả trong giáo dục là nơi có sự bao cấp của nhà nước cao nhất. Vì vậy, ngày nay, giáo dục nói chung và GDMN nói riêng được xem là một loại dịch vụ. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non Như đã trình bày ở trên, GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, nội dung quản lý nhà nước về GDMN là nội hàm trong nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nói chung, được quy định tại điều 99 và điều 100 của Luật giáo dục năm 2005. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non 1.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển sự nghiệp GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng cụ thể: quy mô, mạng lưới, chất lượng GDMN của địa phương và năng lực đầu tư cho GDMN của các lực lượng xã hội nên việc quản lý nhà nước về GDMN cũng một phần nào bị ảnh hưởng. 1.4.2. Các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước về giáo dục Chính sách GD&ĐT nói chung, chính sách quản lý của nhà nước về GDMN nói riêng là một trong những chính sách xã hội cơ bản trong hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. Chính sách GDMN là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động GDMN nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước về 7
- lĩnh vực này. Chính sách GDMN là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu của nhà nước về GDMN, cùng các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Chính sách GD&ĐT nói chung, GDMN nói riêng có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh tế, xã hội khác, đặc biệt là mối quan hệ với chính sách lao động và việc làm, chính sách an sinh xã hội. 1.4.3. Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non Vai trò của đội ngũ CBQL GDMN có tác động rất lớn đến công tác quản lí phát triển GDMN của từng địa phương, đơn vị. Đó chính là những người lãnh đạo thực thi, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, xác định phương hướng cho tổ chức đối với phát triển GDMN. Vì vậy các nhà quản lý ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để đưa định hướng phù hợp cho cơ sở giáo dục, phải là những người đầu đàn trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GDMN. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ở một số địa phương 1.5.1.1. Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 1.5.1.2. Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 1.5.1.3. Huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.5.2. Bài học rút ra đối với thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong các sơ sở GDMN. - Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 8
- - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. - Chỉ đạo các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các cơ sở GDMN đảm bảo an toàn, thiết thực, hiệu quả. - Tiếp tục tăng cường chỉ đạo các cơ sở GDMN đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo dục mầm non. - Thành phố tích cực chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học. - Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập. Tiểu kết chƣơng 1 Trong quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm phát triển GDMN. Từ một số trường lớp nhỏ lẻ, chưa có vị trí trong nền giáo dục, GDMN đã trở thành một cấp học có vị thế trong hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2005 đến nay. Với những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, hoạt động quản lý của nhà nước đối với GDMN đã có nhiều thay đổi. Tại chương 1 là chương cơ sở khoa học, tác giả đã đi tìm hiểu và nghiên cứu một số khái niệm cơ bản: GDMN, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về GDMN. Từ đó, luận văn nêu ra sự cần thiết và những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về GDMN. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Huế ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non Thành phố Huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng, tạo nên một không gian hấp dẫn, được xây dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kỳ diệu từ núi Ngự Bình, đồi Thiên An - Vọng Cảnh. Thành phố Huế là địa bàn lý tưởng gắn kết các tài nguyên văn hoá truyền thống đặc sắc với du lịch mà không một thành phố, địa danh nào ở nước ta có được; là một trong 5 trung tâm du lịch quốc gia. Huế nằm ở vị trí trung tâm của các di sản văn hoá thế giới của Việt Nam (Hội An, Mỹ Sơn, động Phong Nha-Kẻ Bàng), gần với các thành phố cố đô của các nước trong khu vực. Mặt khác, thành phố Huế là vùng đất có truyền thống hiếu học, là nơi quy tụ và đào tạo nhân tài. Ngày nay, Huế đã trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học lớn của miền Trung và cả nước. Như vậy, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của thành phố Huế đã có những ảnh hưởng nhất định tới giáo dục nói chung, và tất yếu là với GDMN nói riêng 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non Thành phố Huế có 27 đơn vị hành chính gồm 27 phường: An Cựu, An Đông, An Hoà, An Tây, Hương Sơ, Kim Long, Phú 10
- Bình, Phú Cát, Phú Hậu, Phú Hiệp, Phú Hòa, Phú Hội, Trường An, Vĩnh Ninh, Phú Nhuận, Phú Thuận, Phước Vĩnh, Phường Đúc, Tây Lộc, Thuận Hòa, Thuận Lộc, Thuận Thành, Vỹ Dạ (Vĩ Dạ), Xuân Phú, Hương Long, Thủy Xuân, Thủy Biều. Thành phố Huế là 1 trong 5 thành phố trực thuộc tỉnh trên cả nước chỉ có phường mà không có xã nào và hiện đây cũng là thành phố trực thuộc tỉnh đồng thời là đơn vị hành chính cấp huyện có nhiều phường nhất. Như vậy, có thể nhận thấy thành phố Huế hội tụ rất nhiều tiềm năng và thế mạnh, đặc biệt thành phố còn được đánh giá là trung tâm giáo dục đào tạo đa ngành chất lượng cao và nghiên cứu khoa học kỹ thuật của Việt Nam. Vì vậy, các chỉ đạo, quản lý của thành phố dành cho GD&ĐT nói chung cũng như GDMN nói riêng càng phải kịp thời, và chính xác. 2.2. Tình hình giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế GDMN là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo quản lý của Nhà nước. 2.2.1. Thực trạng về quy mô phát triển giáo dục mầm non Quy mô mạng lưới trường, lớp trên địa bàn thành phố Huế được phát triển phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa phương. Tỷ lệ nhà trẻ ra lớp ngày càng tăng, trẻ mẫu giáo phát triển đều ở các độ tuổi. 2.2.1.1. Quy mô trường lớp mầm non trên địa bàn thành phố Huế Mạng lưới trường, lớp được phủ khắp ở 100% các phường, loại hình công lập được ưu tiên phát triển ở các phường khó khăn, 11
- loại hình tư thục hoạt động ngày càng có nền nếp và tiếp tục phát triển ở phường có điều kiện thuận lợi, phong trào GDMN phát triển, ngày càng rút ngắn dần khoảng cách giữa các phường. Tỷ lệ trẻ huy động vào các cơ sở GDMN đạt cao. 2.2.1.2. Công tác huy động trẻ ra lớp Tổng số trẻ toàn đến trường tăng đều theo từng năm học, tuy nhiên tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ không quá, chưa có năm nào đạt được 50%, tỷ lệ huy động trẻ đến lớp mẫu giáo cũng chưa có năm nào đạt được 100%. Một trong những thành công của chương trình phổ cập GDMN năm tuổi của thành phố Huế là nhờ nguồn xã hội hóa, nhiều đơn vị, cá nhân phụ huynh đã giúp một số trường trang bị nhiều thiết bị vui chơi, dạy học có giá trị. 2.2.1.3. Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia Công tác xây dựng trường mầm non trên địa bàn thành phố Huế đạt chuẩn quốc gia là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2.2.2. Thực trạng về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non 2.2.2.1. Chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ Công tác vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ được chú trọng, 100% trường mầm non trên địa bàn thực hiện tốt việc đảm bảo an toàn cho trẻ, không để xảy ra tai nạn và ngộ độc thực phẩm tại trường mầm non100% trường mầm non tổ chức khám sức khở, cân, đo theo dõi biểu đồ cho trẻ. Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường đạt ngày càng cao. 2.2.2.2. Chất lượng giáo dục Tại thành phố Huế, 100% các nhóm, lớp trên địa bàn thực hiện chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành, chú trọng nâng cao 12
- chất lượng chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giúp trẻ phát triển toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, trẻ tự tin, thông minh, nhanh nhẹ và ngày càng đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế. 2.3.1. Thực trạng việc ban hành và phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non Những văn bản thành phố Huế đã ban hành cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh…tạo thành hệ thống cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn. Như vậy, trong giai đoạn 2014 – 2018, UBND thành phố Huế nói chung và Phòng GD&ĐT nói riêng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản ban hành đa số đều đảm bảo các tiêu chí như các nội dung rõ ràng, cụ thể; các mục tiêu, giải pháp là đúng đắn, phù hợp; đều căn cứ theo các quy định, hướng dẫn trong các nghị định, thông tư của chính phủ, cơ quan cấp trên, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các văn bản ban hành và phù hợp với đặc điểm của địa phương, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước có nhiều tác động tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước về GDMN, tuy nhiên bên cạnh đó có một số văn bản chưa kịp áp dụng đã phải sửa đổi bổ sung hoặc không có hiệu lực vì do khâu tuyên truyền phổ biến chưa rõ ràng, bị chậm trễ, đến tay các cơ sở thi hành thì không còn phù hợp. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế Căn cứ nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 09 năm 2018 quy định về trách nhiệm quản lý nhà 13
- nước đối với lĩnh vực giáo dục. Thành phố Huế cũng đã phân cấp quản lý nhà nước về GDMN cụ thể như sau: 2.3.2.1. Ủy ban nhân dân thành phố Huế UBND thành phố Huế có có 9 thành viên, gồm: 1 Chủ tịch, 3 Phó chủ tịch (1 Phó Chủ tịch Thường trực UBND thành phố, phụ trách lĩnh vực văn hóa, xã hội, trực tiếp chỉ đạo phòng GD&ĐT, 1 phó chánh văn phòng, và 1 chuyên viên phó chánh văn phòng cùng trợ giúp về mảng giáo dục nói chung) và 5 Ủy viên UBND. Nhìn chung, về cơ cấu thành viên UBND thành phố Huế thực hiện đúng quy định, đảm bảo về số lượng và chất lượng. UBND thành phố đã tiến hành sắp xếp lại 12 cơ quan chuyên môn theo đúng quy định đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ được giao, những cơ quan chuyên môn này tham gia phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong việc quản lý nhà nước về GDMN của thành phố. 2.3.2.2. Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Huế Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và GDMN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể và từng cá nhân trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mang lại hiệu quả công việc. Sự phân cấp trong quản lý GDMN rõ ràng đã tạo sự chủ động trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMN phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của cấp học. Tuy nhiên, cơ quan quản lý cấp trên chưa thực sự chú trọng phân cấp cho các trường mầm non, chưa nghiên cứu xây dựng thể chế pháp lý phù hợp cho ngành mầm non, đặc biệt trình độ quản lý của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của phân cấp quản lý cũng như việc giám sát và hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền còn hạn chế nên không kiểm soát được các hoạt động của cơ sở khi phân cấp 14
- nên ôm đồm hoặc phân cấp nửa vời, không hỗ trợ cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được phân cấp. 2.3.2.3. Ủy ban nhân dân cấp phường UBND cấp phường của thành phố Huế có phương thức hoạt động giống như UBND thành phố, tuy nhiên, thông thường áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp và ban hành những văn bản cá biệt áp dụng các quy phạm pháp luật trong những điều kiện cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn.UBND cấp phường dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố tổ chức quản lý việc cấp/ thu hồi giấy phép và tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các trường, nhóm cơ sở độc lập trên địa bàn. 2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên mầm non, nhân viên 2.3.3.1. Số lượng đội ngũ cán bộ công chức, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên Tính đến hết năm học 2017 – 2018, tổng số đội ngũ CBQL, GVMN, nhân viên trong các trường mầm non tại thành phố Huế là 1.705 người. Tuy nhiên, tổng số trẻ em đến trường là 18.091 trẻ em. Như vậy, tính trung bình một giáo viên sẽ trông nom, chăm sóc 16 học sinh. Đây cũng chính là một bài toán đang cần được giải quyết. 2.3.3.2. Chuẩn nghề nghiệp đội ngũ cán bộ công chức, giáo viên, cán bộ quản lýgiáo dục, nhân viên Chất lượng đội ngũ công chức trên địa bàn chưa ngang tầm nhiệm vụ: đa số văn bằng qua đào tạo tại chức do một số cơ sở đào tạo liên thông, liên kết chưa đảm bảo chất lượng, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ mang tính hình thức. Mặc dù số giáo viên đã tăng nhanh trong thời gian qua, nhưng giáo viên đứng lớp ở các trường, cơ sở tư thục vẫn còn thiếu, chưa đảm bảo định biên theo quy định tại Thông tư Số 06/2015/TTLT- 15
- BGDĐT-BNV ban hành ngày 16/03/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ. 2.3.3.3. Công tác rà soát, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ công chức, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên Trong những năm gần đây, thực hiện nhiệm vụ GDMN, công tác quản lý bồi dưỡng GVMN tại thành phố Huế đều được thực hiện theo kế hoạch hàng năm. Các cấp QLGD chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN dưới nhiều hình thức như tập trung, tự học, trao đổi thảo luận nhóm, sinh hoạt tổ chuyên môn…, theo nhiều nội dung như: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trong thời gian hè, bồi dưỡng theo chuyên đề…được xuất phát từ mục tiêu của ngành và nhu cầu của người học. 2.3.3.4. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non Nhiều năm qua, câu chuyện về đời sống của giáo viên, đặc biệt là GVMN lương quá thấp so với công sức và nhiệt huyết bỏ ra là vấn đề nhức nhối của ngành giáo dục. Vì vậy, Nghị định số 06/2018/NĐ-CP trong đó quy định rõ chính sách đối với 4 đối tượng GVMN, đã góp phần tăng thêm động lực cho các GVMN nói chung và GVMN trên địa bàn thành phố Huế nói riêng. Nghị định 06 sẽ phần nào ổn định thu nhập, đảm bảo đời sống cho một bộ phận lớn GVMN đang chăm sóc trẻ tại các cơ sở GDMN theo chế độ hợp đồng lao động và công tác tại vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. 2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đầu tư xây dựng cở sở vật chất, trang thiết bị Các cơ sở GDMN tại thành phố Huế đã thực hiện nghiêm túc các quy định về thu, chi tài chính, khai thác và sử dụng có hiệu quả 16
- các nguồn lực đầu tư, thực hiện có hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài chính, tài sản. Trong thời gian qua không có tình trạng lạm thu, làm thất thoát tài sản, kinh phí nhà nước trong các cơ sở GDMN trên địa bàn. Giải quyết thiếu thốn về cơ sở vật chất ở các trường mầm non là nhiệm vụ lâu dài. So với yêu cầu, nhiều trường trên địa bàn thành phố còn thiếu phòng học, thiếu các hạng mục cơ bản như phòng chức năng, thư viện, nhà vệ sinh đạt chuẩn… 2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục mầm non Dựa trên những văn bản pháp quy về ngành GD&ĐT, giúp cho việc tổ chức tiến hành hoạt động kiểm tra giáo dục, đánh giá và xếp loại một cách chính xác và có hiệu quả, căn cứ kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề đã được phê duyệt, đội kiểm tra do phòng GD&ĐT thành phố Huế phối hợp cùng các cơ quan tổ chức liên quan lập kế hoạch cụ thể, danh sách các trường mầm non công lập, trường mầm non, nhóm cơ sở GDMN ngoài công lập để tiến hành kiểm tra. 2.3.6. Thực trạng xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non Những năm qua, Phòng GD&ĐT thành phố Huế đã triển khai sâu rộng công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và GDMN nói riêng đến tất cả các trường học. Nhờ vậy, điều kiện dạy và học ở các trường trên địa bàn thành phố đã có sự thay đổi đáng kể tạo đà cho sự nghiệp GDMN nơi đây ngày một khởi sắc. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế 2.4.1. Kết quả đã đạt được Thứ nhất, phòng GD&ĐT thành phố Huế đã xây dựng văn bản tham mưu UBND thành phố chỉ đạo ngành, địa phương và các trường mầm non thực hiện các nhiệm vụ GDMN. 17
- Thứ hai, kết quả thực hiện các chương trình hành động và các phong trào thi đua. Thứ ba, phòng GD&ĐT thường xuyên chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thứ tư, tỷ lệ giáo viên trong biên chế, giáo viên hợp đồng hưởng ngân sách nhà nước 100%; đảm bảo theo định biên mức lương của nhà nước quy định đối với trường công lập; đối với các cơ sở GDMN ngoài công lập mức lương thấp nhất là 3.000.000đ, cao nhất là 4.000.000đ. Thứ năm, phối hợp với chính quyền địa phương các phường kiểm tra các cơ sở GDMN ngoài công lập (2 đợt/năm) trên địa bàn. Thứ sáu, 100% các trường thực hiện khá tốt công tác tham mưu với cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân trên địa bàn thành phố Huế thực hiện hỗ trợ đóng góp vào công tác GDMN của nhà trường. 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, công tác quản lý và chỉ đạo, điều hành hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Thứ hai, đội ngũ giáo viên và CBQL còn nhiều bất cập, cơ cấu không hợp lý, trình độ không đồng đều. Thứ ba, cơ sở vật chất trường, lớp học còn thiếu, lạc hậu; việc triển khai kiên cố hóa trường, lớp học, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo, chưa có sự phối hợp. Thứ năm, nhận thức về xã hội hóa giáo dục của một bộ phận CBQL giáo dục và của nhân dân còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý còn yếu kém. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn