intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. Trên cơ cở mục tiêu phương hướng đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH Phản biện 1: ..................................................................... ...................................................................... Phản biện2: ...................................................................... ....................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng …....., Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường……......... - Quận…….......… - TP…....… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Theo số liệu thăm dò trữ lượng than bùn Phong Điền khoảng 1.537.723 tấn. Than bùn có chất lượng, trữ lượng đảm bảo, điều kiện khai thác khá thuận lợi nên dễ dàng khai thác và chế biến dùng làm phân bón, chất đốt.., Trữ lượng mỏ đá vôi khoảng 151,456 triệu tấn, mỏ đá sét khoảng 63,028 triệu tấn. Nước khoáng Thanh Tân thuộc loại nước khoáng silic, rất nóng (nhiệt độ cao nhất 690C), trữ lượng nước tự chảy ở nguồn lộ lớn nhất là 165m3/ngày, lượng cát trắng khoảng 103,595,686m2 đây là nguồn tài nguyên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ngành công nghiệp VLXD. Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện khá sôi động. Những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế như để xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép (khai thác không phép, khai thác vượt mốc giới, khai thác quá thời gian quy định), khai thác không đúng thiết kế cơ sở được duyệt, không thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường trong khai thác, chưa quản lý hiệu quả khối lượng cát, sét gạch ngói khai thác ..., do vậy cần nghiên cứu để đưa ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là cần thiết. 2. Mục tiêu phương hướng và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu phương hướng nghiên cứu đề tài là tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
  4. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. - Trên cơ cở mục tiêu phương hướng đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2015-2020, các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu …. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần bổ sung vào các lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản. Góp phần làm sáng tỏ và cung cấp những luận cứ khoa học về thực trạng quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương . Phần 2: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 1.1. Một số khái niệm 4
  5. 1.1.1. Khoáng sản Khoáng sản: Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 có quy định về “khái niệm Khoáng sản là gì?” như sau: “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. 1.1.2. Khai thác khoáng sản: Ở Việt Nam, khai thác khoáng sản là một khái niệm đã được luật hóa. Theo Luật khoáng sản năm 2010, khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. 1.2. Đặc điểm và hình thức khai thác khoáng sản 1.2.1. Đặc điểm a. Chủ thể khai thác: Là tổ chức hoặc hộ kinh doanh. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản. Trong đó hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản chỉ được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản. b. Đối tượng khai thác: Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản nên hoạt động này có đối tượng khai thác là khoáng sản. c. Hoạt động khai thác khoáng sản có tác động xấu đến môi trường: Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường đất; Sự ô nhiễm và suy thoái nguồn tài nguyên nước; Sự ô nhiễm môi trường không khí. 1.2.2. Hình thức khai thác khoáng sản a. Theo cách thức khai thác Có hai hình thức là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò. b. Theo quy mô, công nghệ khai thác Khai thác theo quy mô công nghiệp, quy mô nhỏ, tận thu. 5
  6. c. Theo tính pháp lý Có khai thác theo giấy phép và khai thác trái phép 1.3. Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản 1.3.1.Khái niệm QLNN về khai thác khoáng sản Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nước lên hoạt động khai thác khoáng sản để đảm bảo nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác hợp lý. 1.3.2. Vai trò QLNN về khai thác khoáng sản - Đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đảm bảo an, ninh quốc phòng cho việc khai thác khoáng sản. - Đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế thừa cho tương lai và vì mục tiêu môi trường xã hội. 1.3.3. Hệ thống các cơ quan QLNN về khai thác khoáng sản Theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010: Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp. 1.3.4. Mục tiêu QLNN về khai thác khoáng sản Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Hạn chế tác động xấu của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường. 6
  7. 1.3.5. Nguyên tắc QLNN về khai thác khoáng sản Tuân thủ pháp luật, chính sách về khai thác khoáng sản; Phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khai thác khoáng sản; Chỉ được tiến hành khai thác khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 1.3.6. Yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về khai thác khoáng sản a. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước về khai thác khoáng sản; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế; Sự phát triển của khoa học công nghệ b. Nhóm yếu tố thuộc địa phương: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Chính sách khai thác khoáng sản của địa phương; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương; Sự tham gia của cộng đồng dân cư khu vực khai thác khoáng sản. c. Yếu tố thuộc về doanh nghiệp khai thác khoáng sản - Ý thức chấp hành pháp luật về khai thác khoáng sản - Năng lực tài chính - Nguồn nhân lực của doanh nghiệp khai thác 1.3.7. Nội dung QLNN về khai thác khoáng sản Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; Điều tra, đánh giá nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và dự trữ quốc gia; Cấp, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản; Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật khoáng sản; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý khoáng sản; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng 7
  8. sản; Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ và quản lý tài nguyên khoáng sản; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực điều tra và khai thác khoáng sản; Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý khai thác khoáng sản. 8
  9. Chương 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền 2.1.1. Vị trí địa lý Phong Điền có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên khoáng sản khá phong phú, trữ lượng một số khoáng sản lớn đủ để đầu tư khai thác công nghiệp như đá vôi, than bùn, nước khoáng… tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên 2.1.2.1. Địa hình Phong Điền là vùng đất ở cực Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh, trải rộng trên cả 3 vùng núi đồi, đồng bằng, đầm phá và bờ biển cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản phong phú, Phong Điền dần bứt phá bằng những chiến lược phát triển mạnh mẽ và những cơ chế, chính sách hết sức cởi mở, thông thoáng. 2.1.2.2. Hệ thống sông huyện Phong Điền Trên địa phận huyện Phong Điền được bao bọc bởi các con sông chính là sông Bồ và sông Ô Lâu. Là nơi cung cấp cát xây dựng, nước, thủy sản và là đường giao thông thuận lợi đối với hoạt động khai thác vận chuyển khoáng sản. 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội 2.1.3.1. Nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng Từ đầu năm đến nay nguồn cát xây dựng trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trở nên khan hiếm, giá cát đã đẩy lên cao gấp 3-4 lần so với các năm trước và đang nóng lên từng ngày. Nguy cơ thiếu cát, khan hiếm cát và giá cát sẽ còn tăng cao trong mùa xây dựng. 2.1.3.2. Giao thông 9
  10. Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ thống giao thông phát triển thuận lợi đối với hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận như Quảng Trị, Đà Nẵng… 2.2. Thực trạng khoáng sản và khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Thực trạng khoáng sản a. Nhiên liệu: Khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn tập trung ở các xã Phong Hòa, Phong Hiền, Phong Chương, tổng trữ lượng trên 1.537.723 tấn. b. Kim loại: điểm quặng sắt Hoà Mỹ c. Phi kim loại: Cát thạch anh tập trung ở các xã Phong Hiền, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Bình. d. Vật liệu xây dựng: đá vôi xi măng Phân bố trên diện rộng ở đồng bằng Phong Sơn, Phong Xuân ngược về phía Tây lên Hoà Mỹ, có nguồn gốc trầm tích. Sét làm gạch ngói có ở Phong Thu, Phong An, thường tạo thành trong các lớp đất dày khoảng 2-3m, có nguồn gốc trầm tích sông - đầm lầy của các dòng sông cổ. e. Nước khoáng Thanh Tân Nguồn nước khoáng Thanh Tân nằm ở xã Phong Sơn cách Huế trên 20km về phía Tây Bắc, g. Nước ngầm 2.2.2. Thực trạng khai thác khoáng sản Hiện nay, trên địa bàn huyện có 19 đơn vị, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản. Tình hình khai thác, sử dụng khoáng sản: - Cát trắng: Có 05 đơn vị được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép khai thác với diện tích là 749,39 ha, gồm Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Việt Phương; Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu 10
  11. dịch vụ và Đầu tư Việt Nam VICOSIMEX; Công ty Cổ phần Frit Huế; Công ty Cổ phần PRIME Thiên Phúc và Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa. Trong đó, có 04 đơn vị đã tiến hành khai thác và 01 đơn vị đã dừng khai thác là Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Việt Phương. - Đất làm vật liệu san lấp: Có 06 đơn vị được UBND tỉnh cấp phép khai thác với diện tích 49 ha bao gồm Công ty TNHH Trường Thịnh; Doanh nghiệp Tư nhân Duy Thái; Công ty TNHH Bảo Thái; Công ty Cổ phần Lâm nghiệp 1-5; Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Nhật Thu và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Việt Long. Hiện nay, 06 đơn vị đang tiến hành khai thác. - Than bùn: UBND tỉnh đã cấp phép khai thác cho 02 đơn vị với diện tích 145,68 ha bao gồm Công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung và Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. - Khoáng sản phân tán nhỏ lẻ (Đá vôi, đá sét, quặng sắt laterit): Có 03 đơn vị đã được cấp phép khai thác với diện tích 149,1ha; trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp phép cho Công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm khai thác mỏ đá vôi và mỏ đá sét để làm nguyên liệu sản xuất xi măng (Nhà máy xi măng Đồng Lâm đã tiến hành khai thác và đi vào hoạt động trong năm 2014) và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã cấp phép khai thác cho Công ty TNHH Trường An tại thôn Huỳnh Trúc, xã Phong Mỹ; Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Hải An tại đồi Động Đá, xã Phong Thu (02 đơn vị này chưa tiến hành khai thác). Hiện nay, Sở kế hoạch và Đầu tư đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho Công ty TNHH Việt Thắng tại Khe Mạ, xã Phong Mỹ. - Cát, sỏi: Có 03 đơn vị với diện tích là 10,57 ha. Trong đó, UBND tỉnh đã cấp phép khai thác cho Công ty TNHH MTV Xây dựng Giao thông Tuấn Hải; UBND huyện đã phê duyệt phương án 11
  12. quản lý khai thác cát, sỏi ở lòng sông theo mô hình cộng động tại khu vực bãi bồi thôn Cổ Bi, xã Phong Sơn cho HTX Sản xuất thương mại và dịch vụ Sông Bồ; tại khu vực bãi bồi Trạch Hữu, Vân Trạch Hòa, Huỳnh Liên thuộc sông Ô Lâu, xã Phong Thu cho Hợp tác xã khai thác cát, sỏi Ô Lâu. Hiện nay, có 01 đơn vị đang khai thác và 02 đơn vị dừng khai thác. 2.3. Thực trạng QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền 2.3.1. Tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản - Trên cơ sở các quy định của pháp luật và các văn bản của UBND tỉnh, UBND huyện đã ban hành các văn bản để chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên, khoáng sản nói chung và đất làm vật liệu san lấp nói riêng theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo trật tự an ninh. Đã rà soát, đề xuất UBND tỉnh bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện. - UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Đài Truyền thanh huyện, UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, công khai Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. - UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn vị lập thủ tục xin cấp phép, gia hạn giấy phép khai thác, vận chuyển đất dôi dư trong quá trình thi công nạo vét lòng hồ Cửa Trại, hồ Dần Dần, xã Phong Thu; nạo vét, vận chuyển đất dôi dư tại hồ Lương Mai 1, hồ Lương Mai 2, xã Phong Chương; đập Lầy, đập Chít, đập Dum và đập Tre Làng, xã Phong An. Ngoài ra, hướng 12
  13. dẫn UBND các xã và các Hợp tác xã về thủ tục cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông theo mô hình cộng đồng theo đúng quy định của pháp luật. 2.3.2. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về khai thác khoáng sản 2.3.2.1. Thực hiện quy định về cấp phép khai thác a. UBND tỉnh cấp phép Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác và sử dụng các mỏ trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 ( Luật khoáng sản năm 2010) của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản. Bao gồm 2 mỏ than bùn, 3 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, 6 mỏ đất làm vật liệu san lấp. b. Các mỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế - Đá sét xi măng và mỏ đá vôi xi măng thuộc xã Phong Xuân; Mỏ quặng sắt phụ gia xi măng xã Phong Mỹ; Mỏ nước Khoáng nóng tại xã Phong Sơn; 9 Mỏ cát trắng thủy tinh. 2.3.2.2. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản Tổ chức phiên đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính. Trách nhiệm của UBND huyện Phong Điền: - Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (trong trường hợp thành lập hội đồng đấu giá). - Đăng ký các điểm mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản 13
  14. vào kế hoạch sử dụng đất của địa phương. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ mặt bằng, mốc giới khu đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trên địa bàn huyện Phong Điền có 8 khu vực được đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2018-2019. 2.3.2.3. Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính Đoàn kiểm tra liên ngành huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, Công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung; Công ty cổ phần Xi măng Đồng Lâm, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam, Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam; Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Thật Thu, Công ty TNHH MTV Xây dựng Giao thông Tuấn Hải. Trong quá trình hoạt động khai thác, các công ty đã thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản, thực hiện các nghĩa vụ tài chính như nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và quỹ phục hồi môi trường. Bên cạnh đó, còn có 02 đơn vị là Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Thương mại Nhật Thu và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Việt Long chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và tiền ký quỹ phục hồi môi trường. Đoàn kiểm tra đã yêu cầu 02 đơn vị liên hệ Chi cục thuế huyện Phong Điền để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 2.3.2.4. Việc chấp hành pháp luật của các đơn vị trong hoạt động khai thác khoáng sản 14
  15. Theo Báo cáo số 01/BC-ĐTK ngày 21/11/2018 của đoàn kiểm tra huyện Phong Điền về kết quả kiểm tra hoạt động khai thác các loại khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. Qua kiểm tra tình hình hoạt động, khai thác khoáng sản, Đoàn kiểm tra của huyện Phong Điền nhận thấy một số đơn vị đã thực hiện khá đầy đủ các thủ tục như cắm mốc các điểm góc khu vực khai thác, khai thác đúng theo tọa độ, diện tích cấp phép; lập bản đồ hiện trạng khai thác mỏ định kỳ; đăng ký ngày bắt đầu khai thác mỏ; thiết kế mỏ được lập và phê duyệt của cấp có thẩm quyền; bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ; thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; ký hợp đồng thuê đất; lập báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, đã nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước. 2.3.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền nhằm đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường, than bùn làm nguyên liệu quặng cho các cơ sở chế biến phân vi sinh; đất làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp trên địa bàn huyện và một số khoáng sản khác được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao quản lý và cấp phép theo quy định của Luật Khoáng sản 2010; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện trước mắt và lâu dài; Chuẩn bi đầy đủ cơ sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ đưa vào khai thác đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Xác định các mỏ thăm dò, khai thác sử dụng trên địa bàn huyện; loại các vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản để đảm bảo cho các hoạt động khoáng sản thực hiện đúng quy định của pháp luật. 2.3.4. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản - Chính sách về đầu tư hạ tầng vùng khai thác khoáng sản 15
  16. - Quy định về khu vực cấm hoạt động khoáng sản - Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp huyện, xã trong QLNN về khai thác khoáng sản 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác khoáng sản Trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, trong những năm qua UBND huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản, cụ thể như vào năm 2017, UBND huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra 11/19 đơn vị khai thác khoáng sản. Qua kiểm tra, nhìn chung các Công ty đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định về khai thác khoáng sản. Bên cạnh đó, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các quy định và thủ tục. Năm 2018, UBND huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản của 15/19 đơn vị, kết quả kiểm tra cho thấy đa số các đơn vị được cấp phép chấp hành tốt các quy định của pháp luật về khoáng sản, đất đai và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên vẫn có một số đơn vị thực hiện chưa đầy đủ các thủ tục. Từ đầu năm đến hết ngày 30/6/2019, đã xử lý 18 trường hợp vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn huyện Phong Điền với tổng số tiền 31.000.000 đồng. Ngoài ra đã xử phạt vi phạm hành chính 04 trường hợp đối với việc khai thác khoáng sản đất làm vật liệu san lấp trái phép tại xã Phong Hiền 01 trường hợp, với số tiền 20.000.000 đồng; xã Điền Môn 02 trường hợp với số tiền 2.000.000 đồng và UBND thị trấn Phong Điền 01 trường hợp với số tiền 2.000.000 đồng. 2.4. Đánh giá QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền 2.4.1. Những kết quả đạt được 16
  17. Đã phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Đài Truyền thanh huyện, UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND huyện tuyên truyền, phổ biến Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là các quy định về quản lý khai thác khoáng sản vật liệu thông thường như: cát, sỏi ở bãi bồi và lòng sông, đất san lấp..., công khai quy hoạch khoáng sản để người dân và tổ chức chính trị - xã hội địa phương biết nhằm phối hợp giám sát, phát hiện và ngăn chặn vi phạm. Đồng thời, tham mưu UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo Công an huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện và công khai số điện thoại tiếp nhận tin báo vi phạm trong lĩnh vực môi trường và khoáng sản đến từng người dân để kịp thời cung cấp thông tin về vi phạm tại địa phương theo Thông báo số 10/TB-UBND ngày 10/01/2019 của UBND huyện Phong Điền. Tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch số 98/KH- UBND ngày 06/5/2019 về việc kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản đối với 15 tổ chức, đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện. Đồng thời, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Phong Sơn kiểm tra, đo đạc độ sâu khai thác của Công ty TNHH MTV giao thông Tuấn Hải tại khu vực khe Băng thuộc phường Hương Vân, thị xã Hương Trà và xã Phong Sơn huyện Phong Điền. Đề nghị các ngành cấp tỉnh xem xét lại quy hoạch đất san lấp cho phù hợp để giảm giá thành ở vùng đồng bằng và ven biển: Ngày 15/3/2017, UBND huyện đã có Báo cáo số 61/BC-UBND về việc tham gia ý kiến quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Phong Điền. Trong đó, đề nghị UBND tỉnh bổ sung quy hoạch mới 10 địa điểm đất san lấp với diện tích 102 ha. Tuy nhiên, tại 17
  18. Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế đưa vào 02 khu vực Phường Hóp, xã Phong An 12 ha; khu vực Tứ Chánh, xã Phong Sơn 10 ha; còn lại các khu vực thuộc xã ven biển như Điền Hương, Điền Hòa, Phong Hải do nằm trong quy hoạch rừng phòng hộ nên thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Phong Chương tham mưu UBND tỉnh cấp phép khai thác vận chuyển đất dôi dư tại hồ Lương Mai 1, Lương Mai 2, xã Phong Chương để phục vụ việc san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn xã Phong Chương. Đối với việc nghiên cứu tìm vật liệu mới thay thế cát xây dựng khai thác ở lòng sông: Hiện nay, UBND tỉnh đã có Thông báo số 95/TB-UBND ngày 28/3/2019 về việc giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành và UBND các Huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu tìm vật liệu mới thay thế cát xây dựng khai thác ở lòng sông. Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi giữa các lực lượng kiểm tra liên ngành trên địa bàn tỉnh; UBND huyện Phong Điền đã chỉ đạo Công an huyện, phòng tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các lực lượng kiểm tra liên ngành cấp tỉnh. Đồng thời, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện. 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Một số hạn chế - Công tác quản lý nhà nước của UBND huyện, các cơ quan có 18
  19. liên quan ở huyện và một số xã, thị trấn về quản lý tài nguyên, khoáng sản còn buông lỏng; một số vụ việc vi phạm pháp luật phát hiện chậm, xử lý chưa nghiêm túc. - Công tác nghiên cứu và tuyên truyền các quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản cho cán bộ và nhân dân thiếu thường xuyên, chưa đạt yêu cầu đề ra. - Công tác quản lý phương tiện vận chuyển tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn còn có mặt yếu kém; một số trường hợp vận chuyển quá trọng tải, quá khổ làm xuống cấp một số tuyến đường, làm ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong một bộ phận cán bộ và nhân dân. - Thiếu sự phối hợp với các Sở, ban ngành ở tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Số cuộc kiểm tra do UBND huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức còn rất ít; chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm tra chưa cao. - Một số nhà đầu tư, công ty, doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên, khoáng sản. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trách nhiệm để dẫn đến các hạn chế ở trên thuộc về UBND huyện mà trực tiếp là Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện được phân công phụ trách và lãnh đạo các phòng ban có liên quan. a) Nguyên nhân khách quan: - Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và các văn bản quản lý nhà nước về khoảng sản của UBND tỉnh mới có hiệu lực thi hành trong năm 2017 nên UBND huyện gặp khó khăn trong quá trình thực hiện và quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. 19
  20. - Nhu cầu sử dụng đất (đất đồi và đất cát nội đồng) để san lấp, cát sỏi lòng sông để xây dựng ngày càng tăng trong khi đó quy hoạch các mỏ đất san lấp, các bãi khai thác cát, sỏi lòng sông chưa hợp lý (chủ yếu nằm ở vùng gò đồi), khoảng cách vận chuyển đến các xã, vùng đồng bằng và ven biển quá xa nên giá thành lớn; nguồn cát lòng sông bồi đắp hàng năm rất ít do các hồ thủy điện, thủy lợi chặn dòng sông, ít lũ lụt và chưa tìm được nguồn vật liệu mới thay thế dẫn đến người dân khai thác trộm cát lòng sông và cát nội đồng để phục vụ xây dựng công trình dân sinh ngày một tăng. - Một số nhà đầu tư, công ty, doanh nghiệp thiếu cộng tác, phối hợp với chính quyền địa phương, nhất là việc báo cáo, thông tin các vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động trên địa bàn. - Nhân lực của phòng Tài nguyên và Môi trường thiếu, không phù hợp với biên chế được duyệt. - Địa bàn huyện rộng, việc kiểm tra rất cần sự phối hợp nhiều cơ quan, đơn vị, nhất là cơ quan công an và UBND cấp xã. Mặt khác, các hành vi vi phạm về khoáng sản chủ yếu xảy ra vào ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ nên rất khó phát hiện, ngăn chặn, xử lý. b) Nguyên nhân chủ quan: - Chưa phân định rạch ròi chức năng, trách nhiệm giữa cấp huyện và cấp xã trong quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản; do vậy đã để xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. - Một số cơ quan, địa phương, lãnh đạo, cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, bao che, dung túng, tạo điều kiện cho đối tượng vi phạm; do vậy một số vụ việc khi phát hiện xử lý không nghiêm túc. - Thiếu sâu sát nắm tình hình ở cơ sở, khi nhận được phản ánh của cán bộ và nhân dân lại thiếu kịp thời kiểm tra để đề nghị biện pháp xử lý. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện được phân công phụ trách chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, chưa có thái độ nghiêm túc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2