intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

54
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện; Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN THANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. Công trình đƣợc hoàn thiện tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1: TS. MAI ĐÌNH LÂM Phản biện 2: PGS. TS. VƢƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 211, nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10-Đường 3/2-Quận 10-Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30, ngày 24 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng trước hết của các địa phương trong cả nước. Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng đó, không thể bỏ qua nhiệm vụ phát triển KTTT trong nông nghiệp. Bởi KTTT trong nông nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giúp cho nông dân tiếp cận được với các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, định hướng sản xuất nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa lớn; đồng thời là nơi tổ chức, giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn, cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ sản xuất cho xã viên, hộ nông dân. Tuy nhiên, thực tế phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở nước ta còn chậm, những HTX, THT điển hình tiến tiến, SXKD có hiệu quả trong nông nghiệp còn ít, còn tồn tại nhiều HTX NN trong tình trạng yếu kém kéo dài. Tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện Giồng Riềng nói riêng, là nơi có nền kinh tế nông nghiệp phát triển khá toàn diện ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế, kinh tế nông hộ đã tỏ ra có nhiều hạn chế như: quy mô sản xuất nhỏ bởi đất đai manh mún, thiếu vốn, tập quán sản xuất riêng lẻ, sản lượng không đủ lớn, chất lượng, sức cạnh tranh kém. Do đó, KTTT trong nông nghiệp hình thành và phát triển là con đường, là chiếc cầu nối liên kết nông dân để hướng đến nền nông 1
  4. nghiệp địa phương phát triển toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập. Thời gian qua, KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang đã nhận được nhiều chính sách ưu đãi, sự hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để phát triển. Tuy nhiên, KTTT trong nông nghiệp, nhất là các HTX NN vẫn đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động thấp; công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Để hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng - tỉnh Kiên Giang, sự định hướng, quản lý của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết. Ở góc độ QLNN, các cơ quan QLNN cần có những giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, có những chính sách hỗ trợ kịp thời để giúp cho các loại hình KTTT trong nông nghiệp phát triển bền vững và hội nhập được với thị trường nông sản thế giới. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản lý công là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp là một đề tài mới. Nhiều nhà nghiên cứu xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu như: - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Minh Tâm (2000), “Phát triển kinh tế hợp tác ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”. 2
  5. - Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001),“ Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Một số bài viết của các tác giả như: - "Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", năm 2001 của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hà. - "Những hình thức kinh tế hợp tác ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay", năm 1997, của Thạc sĩ Lê Công Đấu. Nhìn chung, các công trình kể trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của kinh tế hợp tác, một số loại hình KTTT trong nông nghiệp, HTX NN; trong đó, các công trình nghiên cứu trước năm 2001 chủ yếu đi vào làm rõ những yếu kém của mô hình HTX kiểu cũ, luận giải sự cần thiết, thực trạng chuyển đổi mô hình HTX theo Luật HTX (1996); các công trình nghiên cứu sau năm 2001, nghiêng về nghiên cứu sự phát triển của KTTT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về QLNN đối với các loại hình KTTT, mà điển hình là THT và HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về KTTT trong nông nghiệp và công tác QLNN về KTTT trong nông nghiệp cấp huyện, luận văn nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về KTTT trong nông nghiệp tại huyện Giồng Riềng từ năm 2013 (từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01-7-2013) đến nay và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về KTTT trong nông nghiệp của huyện. 3.2. Nhiệm vụ 3
  6. Để phù hợp và đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển, kết quả hoạt động và sự quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang từ năm 2013 đến nay. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp để tiếp tục phát triển KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Về lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trong đó, trọng tâm lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với một số loại hình KTTT mà chủ yếu là loại hình HTX canh tác lúa trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: từ năm 2013 (từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực) đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn: 4
  7. - Phương pháp định tính: Tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát vấn đề… - Phương pháp định lượng: Thống kê, khảo sát thực tế… 6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài Lần đầu tiên, công tác Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang được nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết về KTTT trong nông nghiệp ở nước ta; đánh giá đúng thực trạng và những vấn đề đang đặt ra về KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện . Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện 1.1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể và các loại hình kinh tế tập thể 1.1.1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể Kinh tế tập thể là hình thức liên kết tự nguyện, rộng rãi của người lao động, dựa trên sở hữu tập thể (cả sở hữu pháp lý và chiếm hữu thực tế) để phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhằm giải quyết tốt hơn những vấn đề của SXKD và đời sống. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ SXKD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực, địa bàn; phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. 1.1.1.2. Các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp - Hợp tác; - Kinh tế hợp tác: bao gồm Tổ hợp tác và Hợp tác xã. Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc điều hành và quản lý dân chủ.” 6
  9. Theo Khoản 1, Điều 3, luật Hợp tác xã năm 2012: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.” Theo chức năng hoạt động, tính chất, tình hình hoạt động của các HTX, thì HTX bao gồm: HTX dịch vụ; HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ; HTX SXKD ở mức độ hợp tác toàn diện. Theo ngành, nghề SXKD, thì có các loại HTX như: HTX nông nghiệp; HTX công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; HTX thương mại, dịch vụ; HTX xây dựng; HTX giao thông vận tải; HTX khoa học-công nghệ; HTX giáo dục - đào tạo… * Hợp tác xã nông nghiệp: Theo “Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp”, PGS.TS. Trần Quốc Khánh (chủ biên): “Hợp tác xã nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những hộ nông dân cá nhân, pháp nhân, có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân”. 1.1.2. Sự cần thiết tồn tại của các loại hình Kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - KTTT trong nông nghiệp chính là con đường mà các hộ sản xuất, hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tượng chiếm số đông nhưng lại có tiềm lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường, cần lựa chọn để tồn tại và phát triển. 7
  10. - Thành viên trong các loại hình KTTT, xã viên HTX NN tập hợp nhau lại trên các nguyên tắc hợp tác để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, lưu thông, đối phó lại những khó khăn của tự nhiên, với sức ép của kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các đối thủ kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của chính mình. - KTTT trong nông nghiệp là một hình thức tổ chức mà nhân dân sống và làm việc theo tinh thần công bằng, nhân ái, là phương thức để Đảng và Nhà nước tập hợp, tổ chức và bảo hộ quyền tự do dân chủ của người lao động. 1.1.3. Vai trò của kinh tế tập thể trong nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các loại hình Kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện 1.1.4.1. Trình độ phát triển nông nghiệp hàng hoá 1.1.4.2. Nhu cầu và mức sống của nông dân 1.1.4.3. Chính sách của Nhà nước đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp 1.1.4.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội 1.1.4.5. Thị trường đầu vào, đầu ra cho nông nghiệp 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện 1.2.1. Khái quát chung quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp Quản lý Nhà nước (QLNN) là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 8
  11. Quản lý Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền Nhà nước lên các loại hình KTTT trong nông nghiệp nhằm định hướng, hỗ trợ để các loại hình KTTT trong nông nghiệp tồn tại, phát triển trong khuôn khổ pháp luật vì mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển triển KT - XH nói chung. 1.2.2. Mục tiêu, nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện 1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp - Hoạch định phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp - Tổ chức phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp - Tổ chức đánh giá việc phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp 1.2.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện - Triển khai, phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến các loại hình KTTT trong nông nghiệp. - Củng cố, kiện toàn bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. + Củng cố, kiện toàn bộ máy QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. + Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. + Tổ chức và hướng dẫn đăng ký kinh doanh cho các HTX NN 9
  12. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý ở các loại hình KTTT trong nông nghiệp, các kiến thức cần thiết cho xã viên HTX và hộ nông dân. + Tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức tham gia và thành lập các loại hình KTTT trong nông nghiệp. + Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của Nhà nước có liên quan đến KTTT trong nông nghiệp. 1.2.3. Vai trò, yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp 1.2.3.1. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp 1.2.3.2. Yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc và những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phương trong cả nước 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang - Một là: Phải xác định đúng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quan tâm, lãnh đạo và quản lý của các cấp chính quyền. - Hai là: Phát triển KTTT phải trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của xã hội, gắn với việc xác định, nội dung mô hình KTTT, mô hình HTX phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn, loại hình sản xuất; lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm. - Ba là: Làm tốt công tác QLNN về KTTT, có bộ máy đủ mạnh. Phải thường xuyên thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, công tác 10
  13. tài chính kế toán, khâu công khai minh bạch trong tổ chức và hoạt động, thực hiện đúng pháp luật. - Bốn là: Phải quan tâm khích lệ lòng nhiệt tình, tâm huyết, vừa phải đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, vừa động viên khen thưởng và có kế hoạch thù lao hợp lý để ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ HTX. - Năm là: Nhà nước phải có những chính sách đồng bộ, mang tính khả thi cao, nhất là chính sách về đầu tư kết cấu hạ tầng, chính sách về thuế, tín dụng, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học và công nghệ, tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động. - Sáu là: Trong quá trình xây dựng HTX, còn cần phải tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT - XH cũng như phong tục tập quán của từng địa phương; qua đó không những đáp ứng kịp thời yêu cầu xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển trực tiếp của thành viên và cộng đồng dân cư địa phương. Tóm tắt chƣơng 1 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Một số đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.1.2. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 11
  14. 2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT - XH đến phát triển KTTT trong nông nghiệp của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang * Giai đoạn từ năm 1996 đến 2002 * Giai đoạn từ 2002 đến 2006 * Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011 * Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 Đến cuối năm 2016, toàn huyện có 99 HTX, tăng thêm 40 HTX so với năm 2011 (trong này có 02 HTX trồng tiêu, 01 HTX làm vườn), 680 THT, giảm 828 THT do gom ghép các THT có quy mô nhỏ thành THT có quy mô lớn hơn để phát triển thành HTX. Tổng số hộ tham gia vào KTTT là 35.608 hộ, diện tích trong bờ bao hợp tác bơm tát tập thể là 42.754/46.600 ha, chiếm 91,7% diện tích sản xuất lúa trong toàn huyện. Trên cơ sở tiêu chí phân loại THT và HTX của UBND tỉnh, UBND các xã, thị trấn trong huyện đã phân loại như sau: Về HTX NN: Trong 99 HTX, có 18 HTX mới thành lập năm 2016 không đánh giá phân loại, 81 HTX đã đi vào hoạt động từ 01 năm trở lên, trong đó có 24/81 HTX hoạt động khá, chiếm 29,63%; 55/81 HTX hoạt động trung bình, chiếm 67,90%; 02/81 HTX hoạt động yếu, chiếm 2,47%; không có HTX hoạt động giỏi. Về THT: Trong 680 THT, đã khảo sát phân loại được 676 THT, 04 THT mới thành lập không đánh giá, phân loại. Trong đó có 270/676 THT hoạt động khá, chiếm 39,94%; 376/676 THT hoạt động trung bình, 12
  15. chiếm 55,6%; 27/676 THT hoạt động yếu, chiếm 3,99%; 03/676 THT không hoạt động chiếm 0,44%, không có THT giỏi. 2.2.2. Tình hình hoạt động của HTX NN ở huyện Giồng Riềng 2.2.2.1. Số lượng và phân loại các HTX NN của huyện Giồng Riềng Năm 2012, đã tăng thêm 18 HTX so với năm 2010, nhưng đến năm 2013 đã giải thể 18 HTX hoạt động yếu, kém không mang lại hiệu quả kinh tế. Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 nhận thấy phát triển KTTT là một tất yếu trong sự nghiệp phát triển KT - XH của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung, phải bảo đảm tính bền vững, phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với phát triển KTTT để tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm rủi ro, giảm chi phí đầu tư với mục tiêu là đem lại lợi ích kinh tế cho cá nhân, hộ gia đình và tập thể; nâng cao thu nhập cho nhân dân, giảm nghèo bền vững. Qua đó Huyện ủy, UBND huyện mạnh dạn giao chỉ tiêu mỗi xã, thị trấn mỗi năm phải phát triển mới thêm 01 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng cường công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và mạnh dạn cho giải thể những HTX yếu, kém, không hoạt động hoặc hoạt động không đúng theo Luật HTX. Đến tháng 12/2016, toàn huyện có tổng số 99 HTX NN đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (trong đó có 02 HTX trồng tiêu, 01 HTX làm vườn); 01 HTX giao thông vận tải (với 16 thành viên, tổng số vốn điều lệ là 08 tỷ 025 triệu đồng, với 03 phương tiện vận tải đường thủy và 10 phương tiện vận tải đường bộ) và 04 quỹ tín dụng nhân dân, doanh số cho vay năm 2016 được trên 92,07 tỷ đồng, tổng dư nợ đến nay là 92,07 tỷ đồng, huy động tiền gửi được 54,1 tỷ đồng. HTX trên địa bàn huyện đa số là các HTX trong nông nghiệp, chiếm tỉ lệ 95,19% (xem bảng 2.2: Phân loại các loại hình HTX NN ở Luận văn chính). Các HTX diện tích nhỏ, hiệu quả hoạt động không cao, chỉ mới tổ chức được một khâu bơm tác, thu phí bằng chi phí điện 13
  16. năng, nhiên liệu, không có vốn tích lũy; nhiều HTX chỉ hoạt động bơm đồng loạt vụ đông xuân, tổ chức hoạt động thiếu tính bền vững; chưa sử dụng hết tiềm năng, kinh phí đầu tư của Nhà nước. HTX sản xuất nông nghiệp còn đơn điệu về ngành nghề hoạt động và chưa tận dụng kết hợp các lĩnh vực có liên quan theo hướng phát triển tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích tạo ra. Việc gắn kết giữa sản xuất và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chỉ thực hiện một phần đối với cây màu; sản xuất lúa chưa có hợp đồng tiêu thụ ổn định, giá vật tư đầu vào so với giá đầu ra lúa hàng hóa có lúc chưa hợp lý, người sản xuất còn nhiều bất lợi; 2.2.2.2. Điều kiện, năng lực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng * Về vốn: * Đất đai và cơ sở vật chất: * Sản phẩm và thị trường tiêu thụ: * Lao động và nhân sự quản lý hợp tác xã nông nghiệp: Nhìn chung số lượng thành viên HTX NN luôn tăng ổn định theo sự phát triển đều qua các năm, HTX NN đã giải quyết việc làm cho nhiều thành viên trong HTX nhưng chưa thu hút được lao động ngoài HTX tham gia. Về cán bộ quản lý HTX NN: Đa số HTX NN có tâm huyết và uy tín trong cộng đồng mà được thành viên tín nhiệm bầu lên, nên đa số có trình độ học vấn thấp; cán bộ quản lý HTX chưa được đào tạo cơ bản, mà chỉ mới được tập huấn về quản lý điều hành HTX qua các lớp ngắn ngày nên còn nhiều lúng túng trong trong tổ chức điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của HTX. Cụ thể như sau: 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng 14
  17. 2.2.3.1. Doanh thu và hiệu quả tài chính của các hợp tác xã nông nghiệp Trong giai đoạn 2010-2016, một số HTX NN ở huyện Giồng Riềng hoạt động hiệu quả, đem lại doanh thu cho HTX. Bên cạnh đó, nhiều HTX NN làm ăn kém hiệu quả doanh thu kém, sản xuất cầm chừng (do đa số các HTX có nguồn thu từ dịch vụ bơm tát nên các HTX có diện tích nhỏ không có ngồn thu). Trên số liệu thống kê tính đến tháng 12/2016, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của bình quân một HTX NN trên địa bàn huyện Giồng Riềng. (Xem bảng 2.3). Bảng 2.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh bình quân của một hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng năm 2016 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng 1 Tổng doanh thu Nghìn đồng 1.841.280.000 2 Tổng chi phí trong kỳ Nghìn đồng 1.315.200.000 3 Lợi nhuận gộp Nghìn đồng 526.080.000 4 Lợi nhuận/chi phí Lần 0,4 5 Lợi nhuận/doanh thu Lần 0,28 6 Lợi nhuận/1 thành viên đồng 68.921 (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế tập thể huyện Giồng Riềng giai đoạn 2010 – 2015 và tổng kết năm 2016) Theo Bảng 2.3, cho chúng ta thấy: lợi nhuận tạo ra từ một đồng chi phí đạt 0,4 lần hay 40%. Trong khi đó, một đồng doanh thu tạo ra chứa đựng giá trị lợi nhuận là 0,28 đồng hay 28%. Từ đó, lợi nhuận tính bình quân trên một thành viên tạo ra là 68.921 đồng. Mặc dù lợi nhuận tạo ra từ một thành viên chưa cao do quy mô còn nhỏ nhưng đã chỉ ra được hiệu quả mang lại từ HTX là rất lớn. Tuy nhiên, chỉ có các HTX thực hiện tốt 15
  18. các dịch vụ SXKD, Hội đồng quản trị các HTX có uy tín, tạo được niềm tin từ các thành viên HTX mới có được kết quả và hiệu quả mong đợi. Trong khi đó, một số HTX sản xuất rất khó khăn trên con đường tìm kiếm lợi nhuận vì bộ máy hoạt động của HTX chưa hoàn thiện, HTX chưa có kế hoạch quản lý sản xuất tập trung, các chương trình kế hoạch SXKD chưa cụ thể. 2.2.3.2. Đánh giá, xếp loại hợp tác xã nông nghiệp Bảng 2.4. Bảng xếp loại hợp tác xã nông nghiệp từ 2010- 2016 Xếp loại Tru Mới Năm Tốt, Tỷ lệ Tỷ lệ Yếu, Tỷ lệ Tổng ng thành khá % % kém % cộng bình lập 2010 3 10.7 20 71,43 05 17,8 12 40 2011 5 12.5 28 70,0 07 17,5 19 59 2012 10 16.7 44 73.33 06 9,97 8 68 2013 9 17.3 38 73.08 05 9,62 6 58 2014 11 19.2 40 70.18 06 10,6 19 76 2015 13 20,31 50 78,13 01 1,56 17 81 2016 24 29,63 55 67,90 02 2,64 18 99 (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế tập thể huyện Giồng Riềng giai đoạn 2010 – 2015 và tổng kết năm 2016 2.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Về cụ thể hóa, triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp 16
  19. - Về cụ thể hóa, triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp - Tổ chức triển khai, phổ biến Luật HTX năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan đến KTTT trong nông nghiệp 2.3.2. Về xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp 2.3.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý - Đối với cấp huyện: + Huyện ủy: là cơ quan chịu trách nhiệm lãnh đạo chung đối với HTX. Huyện ủy phân công cho các cơ quan thực hiện quản lý về chuyên môn đối với công tác quản lý, củng cố, phát triển và nâng cao KTTT trên địa bàn huyện. + UBND huyện: chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, Ban chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trên địa bàn huyện; tiếp nhận, triển khai thực hiện các nguồn vốn đầu tư của nhà nước. - Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng QLNN đối với KTTT thông qua việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập THT, HTX NN, liên hiệp HTX... phù hợp với luật HTX và các văn bản liên quan khác. Xem xét quy hoạch, phương án SXKD, điều lệ và phương hướng hoạt động của HTX, trả lời bằng văn bản về việc thành lập HTX cho các sáng lập viên và đồng gửi UBND cấp huyện để báo cáo. 2.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã nông nghiệp 17
  20. - Chính sách tài chính, tín dụng: - Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kết hợp phát triển sản xuất: - Chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ: - Hỗ trợ HTX liên kết tiêu thụ sản phẩm: 2.3.3. Công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký thành lập HTX NN 2.3.4. Về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho thành viên HTX NN 2.3.5. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã nông nghiệp 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã theo quy định của pháp luật 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 2.4.1. Kết quả đạt được - Việc cụ thể hóa, tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thực hiện nghiêm túc và khá đồng bộ. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ và nhân dân được nâng lên, chú trọng đến chất lượng của THT, HTX. - Công tác hỗ trợ cho HTX được thực hiện tốt hơn qua việc đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, lồng ghép các chương trình mục tiêu, ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ vào công tác quản lý và sản xuất kinh doanh. - Công tác QLNN về KTTT được tăng cường. Công tác kiểm tra, thanh tra, khảo sát đánh giá, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện tốt hơn; ban hành nhiều chủ trương, văn bản giúp cho việc củng cố, phát triển HTX được thuận lợi hơn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2