Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..………./………… ……./……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỌ THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ánh Hè Phản biện 1: TS. Mai Đình Lâm Phản biện 2: TS. Nguyễn Huy Hoàng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 206, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3 tháng 2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 23 tháng 8 năm 2020
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là thị trường tiêu thụ lớn nhất nước, mà còn là trung tâm phân phối, cung ứng hàng hóa lớn nhất phía Nam. Tỷ trọng ngành logistics hàng không thành phố luôn tăng qua các năm, cơ cấu hàng hóa vận chuyển nội địa tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm 42,6 % tỷ trọng hàng hóa hàng không cả nước; khối lượng hàng hóa đi/đến Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm 40,3% thị phần hàng hóa quốc tế đi/đến Việt Nam năm (2017). Những năm qua, ngành logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng luôn đạt giá trị cao, góp phần vào đà tăng trưởng chung của Thành phố. Cùng với quá trình hội nhập, logistics hàng không ngày càng cho thấy vai trò vận chuyển, kết nối của mình trong nền kinh tế chung của Thành phố. Tuy nhiên, nhiều chính sách, cơ chế quản lý nhà nước cũng như hệ thống hạ tầng… vẫn còn là một trong những khó khăn, rào cản đối với sự phát triển của ngành logistics hàng không của Thành phố. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực logistics hàng không cần có những giải pháp đổi mới mang tính toàn diện, phù hợp với xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế quốc gia. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển logistics cảng hàng không xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của các cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp trong và ngoài nước, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh giá thực trạng của logistics cảng hàng không trên địa bàn thành phố, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ này, trở thành lĩnh vực phát triển bền vững và năng động của cả nước, tiến tới phát triển thành trung tâm dịch vụ logistics của khu vực. 2. Tình hình nghiên cứu 1
- Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy hoạt động quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt và toàn diện dưới góc độ quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực này tại Thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần đưa thành phố trở thành trung tâm dịch vụ logistics lớn nhất khu vực phía Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học, qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Không gian nghiên cứu Không gian nghiên cứu của luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2.2. Thời gian nghiên cứu Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2015 đến nay, định hướng cho tầm nhìn, giải pháp đến năm 2025. 4.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung vào các hoạt động logistics hàng không mặt đất trong 2
- lĩnh vực vận tải (Vận tải hàng hóa, kho bãi và giao nhận…) tại cảng hàng không. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với logistics cảng hàng không. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập thông tin được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp với một số chuyên gia lĩnh vực logistics, lãnh đạo của một số doanh nghiệp, Trường đại học, cao đẳng đào tạo các chuyên ngành (Kinh tế quốc tế, Kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics…) và các khảo sát trực tiếp của tác giả. Tham khảo các công trình nghiên cứu về các hoạt động kinh tế quốc tế, quản lý nhà nước về dịch vụ logistics, kinh doanh xuất nhập khẩu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa học thuật, lý luận - Đề tài làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập cũng như cá nhân, tập thể quan tâm đến lịch vực logistics cảng hàng không. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp của luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung. 7. Kết cấu luận văn: Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG 1.1. Tổng quan về logistics cảng hàng không 1.1.1. Khái quát về logistics cảng hàng không 3
- 1.1.1.1. Khái niệm về logistics Tại Việt Nam, theo quy định của luật thương mại, tại mục 4, điều 233 quy định: Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. 1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nên kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây: (1) Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. (2) Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. (3) Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. (4) Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuấn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế. (5) Là một bộ phận trong GDP (tổng sản phẩm quốc nội), logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nên kinh tế. 1.1.1.3. Phân loại Theo phạm vi và mức độ quan trọng: (1) Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng. (2) Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. (3) Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm 4
- triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp. (4) Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Logistics cảng hàng không 1.1.2.1. Khái niệm Logistics cảng hàng không là chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát (Cảng hàng không đi) tới điểm đến (Cảng hàng không đến) để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không quy định của nghành và chuẩn mực, luật pháp quốc tế. Logistics cảng hàng không cơ bản bao gồm các hoạt động vận tải hàng hóa xuất và nhập, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, hoạch định cung/cầu, nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. 1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò - Về ưu điểm: Tốc độ di chuyển nhanh, rút ngắn thời gian vận chuyển. Trung bình tốc độ của máy bay khoảng 800 – 1000 km/h rất cao so với vận chuyển bằng đường biển hay đường bộ. Tuy khối lượng vận chuyển bằng đường hàng không tương đối nhỏ, nhưng giá trị hàng hóa lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển. Xét về mức độ phủ sóng toàn cầu, logistics hàng không có thể kết nối hầy như toàn bộ các quốc gia trên thế giới. - Nhược điểm: Với những ưu điểm trên, logistics hàng không được đánh giá là hình thức vận chuyển có mức phí đắt đỏ nhất. Danh mục vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không không đa dạng. 1.2. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không 5
- Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên những hoạt động của các tổ chức trong hệ thống logistics cảng hàng không nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc gia. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về logisitcs cảng hàng không 1.2.2.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistic cảng hàng không Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng hàng không, sân bay. Các điều kiện để tổ chức xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trong cảng hàng không sân bay. Tổ chức, phối hợp với các đơn vị liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Chấp hành việc tuân thủ các quy định về bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho…. 1.2.2.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không Thực hiện việc quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao. Quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 1.2.2.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không, như: đại lý hải quan, dịch vụ tư vấn - xin chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng, dịch vụ về thuế, thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hóa … 1.2.2.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistic cảng hàng không, bao gồm: vận tải hàng không, hậu cần hàng không và các dịch vụ logistic cảng hàng không khác 6
- 1.2.2.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không Công tác tìm kiếm, cứu nạn, điều tra sự cố logistics hàng không được thực hiện từ khâu kiểm tra hàng hóa tại sân bay, đưa lên máy và cất cánh cho đến khi hạ cánh. 1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không Bao gồm các lĩnh vực liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động logistics hàng không như: Kho bãi, đường chuyền hàng hóa. 1.2.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistics cảng hàng không Kiểm tra các hoạt động chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics. Các hoạt động về cung cấp dịch vụ hàng không của doanh nghiệp. Kiểm tra về hoạt động đăng ký vận chuyển hàng hoá, hoạt động đăng ký về giá, phí, lệ phí của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics hàng không. 1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không 1.2.3.1. Xuất phát từ vai trò của logistics cảng hàng không trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đối với nền kinh tế Hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tạo ra nhiều giá trị kinh tế, việc làm và kết nối toàn cầu. 1.2.3.2. Chỉ có nhà nước bằng các cộng cụ, nguồn lực của mình mới thúc đẩy được sự phát triển ổn định của logistics cảng hàng không trong tiến trình hội nhập Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đưa ra các chính sách mang tính định hướng, hoạch định cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Từ đó, xây dựng nên các bộ máy để quản lý, tổ chức, điều hành theo một khuôn khổ hành lang pháp lý bắt buộc. 1.2.3.3. Xuất phát từ những khó khăn, cản trở trong việc phát triển logistics cảng hàng không trong giai đoạn sắp tới 7
- Logistics hàng không tuy đã được đưa vào khai thác từ lâu, tuy nhiên mới thực sự được đầu tư một vài năm gần đây. Sự non trẻ, thiếu kinh nghiệm, và đặc biệt là sự lạc hậu, manh mún của các doanh nghiệp nội đòi hỏi phải có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía nhà nước. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của các nước 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của Singapore Singapore Changgi là cảng hàng không quốc tế của Singapore. Đây là cảng hàng không quốc tế lớn nhất Singapore với lưu lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyển qua cảng mỗi năm. Đây được đánh giá là trung tâm vận chuyển hàng hóa hàng không lớn của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng và là một trong những sân bay vận chuyển hàng hóa lớn của thế giới. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của Thái Lan Sân bay quốc tế Suvarnabhumi hay còn gọi là sân bay quốc tế Bangkok mới được xây dựng tại Racha Thewa thuộc huyện Bang Phli, tỉnh Samut Prakan cách Bangkok 25 km về phía Đông, Diện tích là 32,8 km² (khoảng 8.000 acre) và phục vụ khoảng hơn 45 triệu khách/năm, có khả năng nâng cấp lên thành 150 triệu khách trong một năm. Sân bay được đưa vào khai thác từ năm 2006 và đây là sân bay xếp hạng thứ 18 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất trên thế giới. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không rút ra cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng (1) Chính phủ nhận thức rõ vai trò của quản lý nhà nước đối với logistics Cảng Hàng không với sự phát triển của đất nước cũng như nhận thức đầy đủ thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đối với hệ thống dịch vụ logistics Cảng Hàng không. (2) Xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất là điều kiện quan trọng cho việc 8
- quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không, đặc biệt với các nước đang phát triển cần có hệ thống pháp luật và chính sách hướng tới thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dịch vụ logistics cảng. (3) Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho dịch vụ logistics cảng như ưu đãi thuế cho các công ty dịch vụ logistics cảng. (4) Khuyến khích các công ty trong nước liên doanh với các hãng nước ngoài để thiết lập hệ thống dịch vụ logistics toàn cầu, các công ty đa quốc gia, các nhà dịch vụ logistics quốc tế đặt trụ sở tại khu vực cảng bên cạnh việc đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng cho dịch vụ logistics quan trọng, có quy mô lớn, hiện đại. (5) Hoàn thiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ và khuyến khích phát triển ngành dịch vụ logistics hiện đại, hoàn thiện hệ thống đuờng xá, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải đường bộ, hậu cần hàng không, tàu sân bay, giảm tắc nghẽn giao thông đường bộ thành phố và phát triển mạng lưới giao thông vận tải liên kết. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong Chương 1, Luận văn đã làm rõ nội hàm của các khái niệm chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không và nội dung quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không nói chung, logistics cảng hàng không Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; theo đó, quản lý nhà nước về logistics bao gồm những nội dung sau đây: - Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không. - Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không. - Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không. - Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistics cảng hàng không - Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không. - Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không. 9
- - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistic cảng hàng không. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 0 10' - 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' - 106 0 54 ' kinh độ đông; phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á; trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km; Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế; với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm; Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 07 km; thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,239 km2, dân số: 7.123.340 người với 24 quận - huyện. 2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội đến quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Thuận lợi Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn nhất, trung tâm tiêu thụ hàng hóa hàng đầu của Việt Nam, đóng vai trò đầu mối giao thương quan trọng cho cả dải đất khu vực miền Trung, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ hiện chiếm khoảng 24,3% tổng mức bán của cả nước. 10
- Thành phố đã chỉ đạo Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các sở ngành chức năng xây dựng và công bố Quy hoạch phát triển ngành thương mại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng năm 2030. Đây là bản quy hoạch ngành đầu tiên của thành phố được phê duyệt và ban hành theo Quyết định 1891/QĐ-UBND ngày 8-5-2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ thực hiện 8 đề án, chương trình nhánh (bao gồm Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2030; Đề án Phát triển ngành logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến 2025, định hướng đến 2030). 2.1.2.2. Không thuận lợi Logistics Cảng hàng không là một lĩnh vực dù không mới, nhưng chưa thực sự được đầu tư xứng đáng vói tiềm năng của nó. Hiện tại, Thành phố cũng còn đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình mở rộng đầu tư cho phát triển lĩnh vực này. Cụ thể như về kho bãi, không gian, tàu đỗ sân bay… vẫn là những bài toán khó, chưa thể gỡ trong ngày một ngày hai. 2.2. Tình hình phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Tổng quan về cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh Logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay phát triển dựa trên nền tảng liên kết vùng và phát huy các thế mạnh của thành phố. Đây là trung tâm dịch vụ lớn của khu vực miền Nam, hầu hết hàng hóa xuất nhập khẩu đều thông qua các cảng của thành phố. Cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã và đang hoạt động, bên cạnh đó còn có việc mở rộng và xây dựng trung tâm logistics kết nối sân bay Long Thành, dự án đang được Chính phủ nghiên cứu và sắp triển khai. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (trước đây được gọi là Phi trường Tân Sơn Nhứt) là sân bay quốc tế lớn nhất ở Việt Nam. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với diện tích 850 ha đứng thứ nhất về mặt 11
- diện tích cũng như công suất nhà ga (với công suất thiết kế năm 2018 là 28 triệu lượt khách/năm và quá tải khi lượng hành khách lên tới 38 triệu khách/năm, so với công suất hiện tại của sân bay Nội Bài là 20- 25 triệu và diện tích 815ha, Sân bay Đà Nẵng là 13 triệu) và cũng là sân bay có lượng khách lớn nhất Việt Nam. 2.2.2. Các lĩnh vực logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2.1. Vận tải hàng không Tân Sơn Nhất hiện nay là sân bay lớn nhất, chiếm 75% lưu lượng hành khách quốc tế. Sân bay này cũng là trung tâm của hãng hàng không quốc gia Việt Nam Airlines và cung cấp các chuyến bay đến 17 quốc gia trên toàn thế giới trên năm châu lục, làm tăng khả năng kết nối và lựa chọn để vận chuyển hàng hóa. Hình 2.2: Quy trình vận chuyển hàng hóa hàng không Nguồn: Tạp chí hàng không Năm 2019, các mặt hàng như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có trị giá nhập khẩu đạt 13.355,9 triệu USD, tăng 53,7% so cùng kỳ năm 2018, chiếm tỷ trọng 30,3%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác có trị giá nhập khẩu đạt 5.357,9 triệu USD, giảm 6,5%, chiếm tỷ trọng 12,2%; Vải các loại có trị giá nhập khẩu đạt 2.365,3 triệu USD, giảm 3,6%, chiếm tỷ trọng 5,4%; Chất dẻo nguyên liệu có giá trị nhập khẩu đạt 1.951,8 triệu USD, giảm 2,9%, chiếm tỷ trọng 4,4%; Sắt thép có trị giá nhập khẩu đạt 1.654,6 triệu 12
- USD, tăng 8,4%; Dược phẩm có trị giá nhập khẩu đạt 1.341,5 triệu USD, giảm 3,8%; Điện thoại các loại và linh kiện có trị giá nhập khẩu đạt 1.249,0 triệu USD, tăng 5,2%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày có trị giá nhập khẩu đạt 731,6 triệu USD, tăng 2,9% so cùng kỳ. So với đường bộ, vận tải hàng không chiếm tỉ phần thấp. Tuy nhiên ngành hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa giá trị cao, quãng đường dài trong thời gian nhanh nên vẫn mang lại giá trị lớn. Dự đoán đến năm 2035, hàng không Việt Nam được đánh giá nằm trong 5 thị trường tăng trưởng nhanh nhất thế giới, là cơ hội cho hàng hàng không, doanh nghiệp logistics hàng không phát triển. Hiện cả nước có khoảng 4.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics và 70% số đó tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu ở quy mô nhỏ: 90% doanh nghiệp khi đăng ký có vốn dưới 10 tỷ đồng (thấp hơn mức vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp cả nước), 1% có mức vốn trên 100 tỷ đồng, 1% có mức vốn từ 50-100 tỷ đồng, 3% có mức vốn từ 20-50 tỷ đồng và 5% có mức vốn từ 10-20 tỷ đồng. Có tới 2.000 doanh nghiệp logistics là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cũng cho thấy quy mô nhỏ bé. Hình 2.3: Số lượng doanh nghiệp logistics chia theo khu vực TP. HCM Hà Nội Đà Nẵng Hải Phòng Bình Dương Bà Rịa - Vũng tàu Đồng Nai Nguồn: VLA 2.2.2.2 Hậu cần hàng không 13
- Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất không chỉ là cửa ngõ giao thông hàng không của thành phố Hồ Chí Minh mà còn là cửa ngõ giao thông lớn nhất ở nước ta. Với vị trí nằm trên các trục giao thông hàng không đông đúc Đông - Tây và Nam - Bắc của khu vực, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất có nhiều cơ hội để trở thành trung tâm trung chuyển trong khu vực. Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất là cảng hàng không dân dụng kết hợp với hoạt động bay quân sự, trong đó khu vực dân sự nằm ở phía phía Đông và Nam, khu vực quân sự nằm ở phía Tây và Bắc. Về năng lực tiếp thu tàu bay, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đạt cấp 4E theo mã tiêu chuẩn của ICAO, sử dụng 02 đường cất hạ cánh có khả năng tiếp nhận các loại tàu bay B747, B777/787, A350. Hệ thống sân đỗ tàu bay gồm 82 vị trí đỗ tàu bay, trong đó 54 vị trị đỗ của hàng không dân dụng và 28 vị trị đỗ của hàng không lưỡng dụng. Về khả năng phục vụ hàng hóa, hiện nay tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất có 3 ga hàng hóa là Nhà ga hàng hoá AFT1, AFT2 của Công ty Trash nhiệm hữu hạn Dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất (TCS) và ga hàng hóa của Công ty Cổ phần dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn (SCSC) với tổng công suất phục vụ khoảng gần 700.000 tấn hàng hóa/năm. Cụ thể như sau: 2.2.2.3. Các dịch vụ khác Bao gồm các hoạt động như: Đại lý hải quan; ; Dịch vụ tư vấn- xin giấy phép; Làm thủ tục hành chính hải quan; Tư vấn xuất nhập khẩu; Xuất trình hồ sơ hải quan… Mục tiêu sắp tới của ngành logistics là 100% hoạt động thông quan thực hiện qua đại lý hải quan. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ hải quan chủ yếu là người “khai thuê hải quan” trong khi đại lý hải quan không được sử dụng rộng rãi vì vai trò của đại lý hải quan không rõ ràng. 2.3. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 14
- 2.3.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không Công tác tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về logistics cảng hàng không được giao cho Cảng vụ hàng không miền Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn như: hải quan, thuế, quốc phòng và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Cảng vụ hàng không miền Nam trên cơ sở quyền hạn, chức năng sẽ triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh hàng không dân dụng, logistics hàng không, lưu kho, bến bãi; các quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không; quy định pháp luật về việc cung cấp các dịch vụ logsitics tại cảng hàng không, sân bay. Hệ thống pháp luật về hàng không dân dụng, các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng hàng không sân bay của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập với điều kiện hiện tại. Tuy nhiên, cùng với nỗ lực của Chính Phủ, các Bộ ngành… thì logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng đang dần được quan tâm, hệ thống pháp luật bước đầu mang tính chất đồng bộ, chặt chẽ và ổn định hơn. Logistics hàng không là một trong những ngành có triển vọng phát triển tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đây vẫn là một ngành còn non trẻ và chưa được phát triển một cách đồng bộ. Vì thế, hệ thống pháp luật cũng có nhiều sự thay đổi để phù hợp với sự phát triển của thể giới và tình hình trong nước. Các cơ quan quản lý ngành kết hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyển, phổ biến pháp luật, các quy định của nhà nước về logistics hàng không. Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực logistics hàng không tuân thủ pháp luật, thực hiện các quy định trước, trong và sau chuyển bay. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động lưu bãi, vận chuyển, bốc dỡ trước và sau các chuyến bay. Các quy định về khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hóa, kho bãi… 15
- quy trình kiểm tra xuất nhập hàng hóa… đều được triển khai một cách rộng rãi, quyết liệt. Đảm bảo mọi quy định của nhà nước về cũng cấp dịch vụ logistics tại cảng hàng không, sân bay được tổ chức thực hiện đồng bộ, nghiêm túc và hiệu quả. 2.3.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất vẫn chiếm một tỷ trọng vận tải hàng hòa lớn trong cả nước. Lượng hàng hóa vận chuyển qua đường hàng không trong những năm qua liên tục tăng nhanh do nhu cầu của Thành phố cũng như các tỉnh lân cận tăng. Việc quy hoạch, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, kho bãi phục vụ cho nhu cầu logistics tại cảng hàng không là một vấn đề đã được đề cập đến rất nhiều trong thời gian vừa qua. Hiện tại, Sân bay Tân Sơn Nhất có hai nhà ga T1 và T2. Tuy nhiên cùng với quá trình tăng nhanh do nhu cầu vận chuyển lớn, việc quy hoạch, xây dựng thêm một nhà ga đã được nhà nước có chủ trương. Năm 2019, sân bay Tân Sơn Nhất đã phục vụ hơn 40 triệu hành khách, trong khi năng lực phục vụ theo thiết kế chỉ là 25 triệu khách/năm. Để đảm bảo giao thông ra vào khu vực sân bay, từ nhiều năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập tổ phản ứng nhanh tham gia điều tiết phương tiện, giải tỏa ùn tắc giao thông và xử lý sự cố về hạ tầng, tai nạn giao thông. Đặc biệt là việc đẩy nhanh thủ tục để tiến hành giải phóng mặt bằng tuyến đường Phan Thúc Duyện nối dài để phục vụ việc xây dựng nhà ga T3 trong sân bay và giảm tải lưu lượng phương tiện cho các tuyến xung quanh sân bay. Nhằm giảm áp lực cho sân bay Tân Sơn Nhất khi toàn bộ việc khai thác hàng hóa, hành khách đều tập trung vào trục đường Trường Sơn cũng như tăng cường vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, giao thương hàng hóa trong nước bằng đường hàng không. Hàng hóa tập trung về Tân Sơn Nhất, hàng ngày ngoài lượng xe chở khách ra vào sân bay, trên tuyến đường Trường Sơn còn có một lượng rất lớn xe tải, xe hơi, xe máy của người dân, doanh nghiệp 16
- đến giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa từ các chuyến bay nội địa. Do đó, việc khẩn trương đầu tư xây dựng, mở rộng hệ thống nhà ga, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không là rất cấp bách. Dự kiến Sân bay Long Thành sẽ được khởi công xây dựng, tuy nhiên lưu lượng sử dụng tăng nhanh và cao ít nhất vẫn sẽ tạo áp lực cho Sân bay Tân Sơn Nhất trong 5 đến 10 năm tới. 2.3.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không Để đẩy mạnh khai thác vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, ngay từ cách nay hơn 10 năm, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định quy hoạch thành lập hãng hàng không vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp trong nước. Cục Hàng không cũng đã triển khai cho các hãng hàng không trong nước triển khai lập đội tàu bay chuyên vận chuyển hàng hóa và khuyến khích các nhà đầu tư lập hãng hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa. Bộ Giao thông Vận tải đã chỉ đạo cơ quan quản lý ngành tại địa phương phải tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các phương án để Bộ điều chỉnh quy hoạch đến năm 2030 sẽ thành lập hãng hàng không vận chuyển hàng hóa. Theo đó, quan điểm của Bộ Giao thông Vận tải là không thành lập hãng hàng không 100% vốn Nhà nước để khai thác vận chuyển hàng hóa mà sẽ huy động nguồn lực xã hội cho việc này. Các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động logistics hàng không tại cảng những năm qua cũng được quan tâm và tạo điều kiện để tăng năng suất đáng kể cho doanh nghiệp. 2.3.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistic cảng hàng không Cùng với quá trình hội nhập quốc tế và nhu cầu vận chuyển tăng nhanh trong những năm qua, việc đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong lĩnh vực logistics cũng được chú trọng, tăng cường phối hợp giữa cơ quan chuyên môn. Trong những năm qua, các cơ quan chuyên môn tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đã làm tốt 17
- công tác đảm bảo an ninh an toàn hàng không dân dụng, đã đảm bảo tốt an ninh, an toàn hàng không dân dụng trong bối cảnh tình hình thế giới, trong nước có nhiều diễn biến phức tạp. Kịp thời phát hiện, ngặn chặn một số âm mưu, ý đồ liên quan đến hoạt động khủng bố. Trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm quy định giữ gìn an ninh trật tự tại các cảng hàng không, lực lượng công an đã phối hợp với lực lượng an ninh sân bay xây dựng kế hoạch liên hoàn phòng, chống tội phạm và đảm bảo trật tự an toàn giao thông nhất là trong dịp cao điểm. 2.3.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, điều tra sự cố trong lĩnh vực logistics hàng không trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích, sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ có hiệu quả với các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành hàng không đã mang đến tính an toàn, thông suốt trong lĩnh vực vận chuyển hàng không dân dụng. Hiện tại, không chỉ ngành hàng không thành phố, mà của cả nước đều chưa xảy ra các sự cố nghiêm trọng nào ảnh hưởng đến người và hàng hóa. Đây được đánh giá là một thành công không nhỏ của hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố hàng không. 2.3.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không Những năm qua, trên cở sở đầu tư phát triển một cách mạnh mẽ, việc hợp tác quốc tế phát triển logistics cảng hàng không nói riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng được quan tâm. Cụ thể, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm giữa các chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực logistics hàng không với các nhà quản lý chuyên môn của nhà nước để tìm ra giải pháp, phương án phát triển logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng phát triển một cách đồng bộ, hiệu quả, đúng với tiềm năng sẵn có của Thành phố. Các cơ quan chuyên môn thường xuyên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch vụ logistics, tăng cường hợp tác quốc tế về logistics để phát triển dịch vụ logistics xuyên biên giới, trước hết 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn