Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 4
download
Nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2012 - 2016; Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN DƯƠNG Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 2: TS. NGÔ SỸ TRUNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Khu vực Tây Nguyên – Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13h giờ, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội dân công bằng, dân chủ, văn minh. Trong những năm qua hoạt động PBPL đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào Dân tộc thiểu số cũng bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, do trình độ dân trí thấp, tình trạng người dân không biết chữ, không thạo tiếng phổ thông ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khá phổ biến, do ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào, mặt khác đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền trong vùng dân tộc còn thiếu và yếu cả về kiến thức, kỹ năng truyền đạt… Từ những lý do đã nêu ở trên em chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về PBPL trên địa bàn huyện Di Linh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu để triển khai thực hiện công tác PBPL cho nhiều đối tượng khác nhau và đạt được những thành tựu khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu của các ngành, các cấp, các học viện, các địa phương... Song, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề hoạt động quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài.
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích và yêu cầu của quản lý nhà nước về PBPL nói chung và đặc trưng của công tác quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn tập chung nghiên cứu: những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được,nguyên nhân của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Trên cơ sở thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2016. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phổ biến pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến pháp luật; thống kê, tổng kết về phổ biến pháp luật. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và công tác PBPL, đặc biệt là các đề án về PBPL cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lôgíc, hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, điều tra xã hội... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL, đồng thời rút ra những kinh nghiệm quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Di Linh - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc ít người ở huyện Di Linh.
- - Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền, PBPL cho người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Di Linh nói riêng. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2012 - 2016 Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng hiện nay
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢNL LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Tổng quan phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm phổ biến pháp luật Trong luận văn này PBPL được định nghĩa như sau: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Đặc điểm chung về phổ biến pháp luật Thứ nhất, phổ biến pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng Thứ hai, phổ biến pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật Thứ ba, phổ biến pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng Thứ tư, phổ biến pháp luật được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể xác định 1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến pháp luật - Đối tượng được PBPL chính là đồng bào người dân tộc thiểu
- số. huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng là một địa phương có tới 29 dân tộc anh em sống đan xen nhau. Ngoài các dân tộc bản địa chiếm số đông trong cộng đồng các dân tộc như: K’ho, RaGlai, Châu Mạ, Di Linh còn có các dân tộc ít người khác ở miền Bắc và miền Trung di cư vào như: Tày, Nùng, Mường... Vì vậy đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán và bản sắc của từng dân tộc hoàn toàn khác nhau. - Về chủ thể PBPL: Các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác định có hai loại chủ thể PBPL là chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp. Chủ thể PBPL cho đối tượng là đồng bào DTTS cũng chính là những chủ thể nói trên. Nhưng thực tiễn cũng cho thấy rằng trong cộng đồng các DTTS anh em ở Di Linh, mỗi dân tộc có những cá nhân đứng đầu có vị trí và uy tín rất lớn. Họ là già làng, trưởng bản. 1.1.2.3. Đặc điểm về nội dung, hình thức phổ biến pháp luật - Về nội dung PBPL + Nội dung PBPL là những vấn đề bức xúc đặt ra từ cơ sở, những vấn đề đồng bào quan tâm liên quan trực tiếp, thiết thân đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội + Bên cạnh việc phổ biến nội dung đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cần hướng dẫn cho đồng bào DTTS thực hiện, phát huy luật tục, các tập quán sinh hoạt tốt đẹp, phù hợp với pháp luật của Nhà nước, đồng thời phải chỉ ra cho họ thấy được những hủ tục lạc hậu, nặng nề trái với lợi ích cộng đồng, trái với pháp luật của Nhà nước cần phải loại bỏ trong điều kiện đổi mới hiện nay. + Mặt khác, nội dung PBPL cũng phải đan xen, lồng ghép với nội dung giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức. - Về hình thức PBPL
- 1. Họp báo, thông cáo báo chí. 2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. 4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. 5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. 6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. 7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. 8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. 1.1.3. Mục đích của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thứ nhất, mục đích tri thức Thứ hai, mục đích cảm xúc Thứ ba, mục đích hành vi 1.1.4. Vai trò của việc phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Thứ nhất, PBPL là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật. Thứ hai, PBPL tác động vào ý thức đối tượng, góp phần hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho công dân. 1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Quan niệm, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Quan niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) trên cơ sở Hiến pháp và luật, để thi hành các quy định của Hiến pháp, luật về PBPL, nhằm PBPL, cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân [7, tr.3]. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Một là, quản lý nhà nước về PBPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hai là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể trong bộ máy nhà nước Ba là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân. Quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS cũng có những đặc điểm riêng, đó là: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào
- DTTS là trật tự quản lý nhà nước về PBPL đối với nhân dân nói chung và đồng bào DTTS nói riêng được thiết lập bởi các quy định của pháp luật. Thứ ba, Nhà nước quản lý hoạt động PBPL bằng nhiều hình thức khác nhau bao gồm các hoạt động mang tính pháp lý Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS là để bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ hợp pháp của những người tham gia hoạt động PBPL, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của đồng bào DTTS; Thứ năm, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS có nội dung đa dạng 1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo Thứ hai, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội vào PBPL 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật - Chính phủ - Bộ Tư pháp - Bộ, cơ quan ngang bộ - Ủy ban nhân dân các cấp - Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thành phố thuộc tỉnh 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật bao gồm: - Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL. Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã
- hội thông qua công cụ chủ yếu đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công tác phổ biến pháp luật cũng không nằm ngoài những quy định đó; - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật; - Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến pháp luật; - Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; - Thống kê, tổng kết về phổ biến pháp luật; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến pháp luật; - Hợp tác quốc tế về phổ biến pháp luật. 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế Thứ hai, mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý về phổ biến pháp luật Thứ ba, sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước về PBPL và hoạt động PBPL Thứ tư, sự tác động của tình hình quốc tế đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật. Thứ năm, Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp hoạt động theo cơ chế phối hợp, các thành viên làm việc kiêm nhiệm nên không thể dành nhiều thời gian đầu tư cho PBPL. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan - Nguồn nhân lực thực hiện phổ biến pháp luật cũng như quản lý nhà nước về hoạt động này còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn và số lượng.
- - Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở về PBPL chưa thực sự đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này, do vậy đã cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Tư pháp. Tiểu kết chương 1 PBPL đối với đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó Nhà nước giữ vai trò cốt yếu như khuyến khích, hướng dẫn, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động này. Trong Chương 1, tác giả đã nêu ra các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS như: quan niệm, đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, các yêu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS. Những luận giải tại Chương này là cơ sở trong việc đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ở Chương 2.
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012 - 2016 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Di Linh là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 1000m so với mặt nước biển. Diện tích 1614.63 km2. Phía đông giáp với huyện Đức Trọng; Phía tây giáp huyện Bảo Lâm; Phía nam giáp tỉnh Bình Thuận; Phía bắc giáp huyện Lâm Hà. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm: 13,4%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2016 đạt 1.650 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2012; GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 40 triệu đồng, tăng gần 1,4 lần năm 2012. [12, tr.5] 2.1.2. Đặc điểm về xã hội Huyện Di Linh bao gồm thị trấn Di Linh và 18 xã: Bảo Thuận, Đinh Lạc, Đinh Trang Hoà, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Gia Hiệp, Gung Ré, Hoà Bắc, Hoà Nam, Hoà Ninh, Hoà Trung, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân Thượng. Toàn huyện có 194 thôn và khu phố với 32.071 hộ dân. Dân số trung bình đến cuối năm 2015: 168.830.000 người, với 29 dân tộc khác nhau, chiếm 35.6 % toàn huyện. Ngoài ra còn có 22 dân tộc khác gồm có 2.232 Người. 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh từ 2012-2016
- 2.2.1. Kết quả và nguyên nhân đạt được trong hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số giai đoạn 2012-2016 2.2.1.1. Xây dựng hệ thống văn bản tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật UBND huyện Di Linh đã ban hành Quyết định số 1368/QĐ- UBND về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 1213 của UBND tỉnh Lâm Đồng về PBPL giai đoạn 2012 - 2016. Ban chỉ đạo 5 người do Phó chủ tịch UBND làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Tư pháp làm Phó ban, các thành viên gồm lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và Trưởng phòng văn hóa - Thông tin huyện. Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 19/01/2012, về việc kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 19/01/2012, về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL huyện; Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 21/07/2012, về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL huyện; Quyết định số 2191/ QĐ-UBND ngày 22/07/2012 về việc kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 V/v kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Quyết định số 2810/QĐ-UBND ngày 05/11/2013 V/v kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện Di Linh, cho đến nay có 33 báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 12/11/2014, gồm 26 thành viên Hội đồng; Quyết định số 2632/ QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Di Linh, gồm 26 thành viên.Quyết định số 2692/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến,giáo dục pháp luật
- huyện Di Linh; Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về công nhận báo cáo viên pháp luật huyện Di Linh, gồm 09 báo cáo viên pháp luật huyện Di Linh. Thành viên của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo thành phần theo quy định tại Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra hàng năm Hội đồng phối hợp PBGDPL của huyện đã ban hành kế hoạch PBPL và kế hoạch cụ thể cho từng thời gian nhất định, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm có tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm. 2.2.1.2. Hoạt động quản lý đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh Phòng Tư pháp đã tham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của huyện hướng dẫn UBND các xã, thị trấn tiến hành xây dựng, củng cố, kiện toàn hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các xã, thị trấn với số lượng thành viên từ 8 đến 12 người; đến nay 19/19 (100%) các xã, thị trấn đã được củng cố, kiện toàn hội đồng phối hợp công tác PBPL với tổng số là 556 thành viên, Hội đồng do đồng chí Chủ tịch UBND xã hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Chủ tịch Hội đồng. 2.2.1.3. Quản lý nội dung phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh Trong những năm tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình PBPL theo Quyết định 1213/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm đồng và kế hoạch phổ biến pháp luật của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật huyện. Theo báo cáo Tổng kết Chương trình PBGDPL từ năm 2012 - 2016 và báo cáo năm 2016 của Hội đồng phối hợp PBGDPL của huyện Di Linh và kết quả khảo sát tại 4 xã (Đinh Trang Thượng, Tân Thượng, Gung Ré, Bảo Thuận) cho thấy Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các xã đã phổ biến trên 335 văn bản,
- trong đó có 60 luật, 10 pháp lệnh, 95 Nghị định và các văn bản liên quan khác. Nội dung phổ biến tập trung vào các văn bản pháp luật mới ban hành và các văn bản liên quan trực tiếp các quan hệ xã hội ở địa phương, bao gồm: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của Ngày pháp luật; tập trung phổ biến Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành đặc biệt là các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp, công ước của Liên hợp quốc; những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người dân như: Luật tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Hòa giải cơ sở, Luật Hộ tịch, Luật Đất đai… - Tuyên truyền Phổ biến miệng, tổ chức hội nghị - Hoạt động PBPL trên các phương tiện thông tin đại chúng + Đài Phát thanh - Truyền hình huyện + Hệ thống truyền thanh của xã - Tổ chức phổ biến pháp luật thông qua các thiết chế văn hóa cơ sở - Hoạt động PBPL thông qua Hội thi tìm hiểu pháp luật - Hoạt động phổ biến pháp luật thông qua công tác xét xử - Hoạt động phổ biến pháp luật thông qua công tác hoà giải ở cơ sở - Hoạt động phổ biến pháp luật thông qua công tác xử lý vi phạm hành chính - Hoạt động phổ biến pháp luật thông qua công tác trợ giúp pháp lý 2.2.1.4. Nguyên nhân đạt được - Hoạt động phổ biến pháp luật cho nhân dân dân nói chung và cho nhân dân vùng đồng bào các dân tộc nói riêng là một trong những
- chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta (Chỉ thị 32-CT/ TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến năm 2012) đã được cấp ủy và chính quyền và các đoàn thể từ huyện đến xã nhận thức một cách sâu sắc. - Hoạt động PBPL được chú trọng, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Từ đó đã hạn chế đáng kể các hành vi vi phạm pháp luật ở địa phương, tình hình An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội được ổn định - Nội dung, hình thức PBPL được quan tâm đổi mới với nhiều hình thức phong phú và đa dạng đã đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước và xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế. - Hoạt động PBPL đã được phổ cập đến mọi đối tượng trong xã hội, nhất là đối với vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện từ đó đã tạo điều kiện cho công dân sử dụng pháp luật làm công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Hoạt động PBPL đã xác định trọng tâm, nội dung, thời điểm và đối tượng được tập trung phổ biến pháp luật được phân theo các nhóm: cán bộ công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên; đoàn viên; hội viên; cộng tác viên; người lao động; người quản lý trong các đơn vị; doanh nghiệp, xí nghiệp và cộng đồng dân cư…[17, tr.2]. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1. Những hạn chế - Hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo Chương trình
- PBGDPL chưa sâu sát, kịp thời, thường xuyên, chưa có sự thống nhất cao, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện các Đề án của chương trình, gây lúng túng cho địa phương, cơ sở. - Việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tổ chức thực hiện Chương trình chưa được thực hiện thường xuyên; còn có biểu hiện trông chờ vào cấp trên, do vậy việc thực hiện thiếu chủ động, không bảo đảm được tiến độ thời gian quy định. - Vai trò tham mưu, điều phối thực hiện Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL, Ban Tư pháp các xã, thị trấn chưa được phát huy; trách nhiệm tham gia và sự phối hợp thực hiện Đề án của các thành viên chưa cao, nhiều nơi chủ yếu do Ban Tư pháp thực hiện. - Hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện và thi hành pháp luật, năng lực phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức xã, thị trấn còn gặp nhiều khó khăn. - Việc tổ chức mô hình phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Chương trình tuy được các địa phương quan tâm triển khai thực hiện nhưng thiếu theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, trao đổi kinh nghiệm, tổng kết, hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện như thế nào cho hiệu quả, phù hợp với đặc thù ở từng địa bàn nên phần lớn chưa đạt hiệu quả cao. Các mô hình điểm về chấp hành pháp luật bước đầu đã được triển khai xây dựng ở nhiều khu dân cư nhưng chưa có đánh giá cụ thể kết quả cũng như đúc rút những kinh nghiệm thực tiễn. - Các địa phương đã có nhiều cố gắng trong trong đổi mới hình thức phổ biến pháp luật cho nhân dân ở xã, thị trấn nhưng hình thức phổ biến trực tiếp thông qua hội nghị, cuộc họp… vẫn chiếm ưu thế nên không tránh khỏi sự “khô cứng”; các hình thức phổ biến pháp luật
- không “hấp dẫn”, chưa có điều kiện tổ chức rộng rãi, thường xuyên nên chưa thu hút và tạo sự quan tâm của đông đảo cán bộ, nhân dân ở cơ sở. - Ở một số xã, nội dung phổ biến pháp luật chưa thực sự phù hợp với nhu cầu, nhận thức của nhân dân ở thôn bản, chưa có nhiều hình thức phổ biến pháp luật, phương pháp thiếu sáng tạo, chưa phù hợp với từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội… nên hiệu quả tiếp nhận còn hạn chế. - Các tài liệu phổ biến pháp luật của Chương trình tuy đã có nhiều đổi mới, đa dạng về hình thức thể hiện nhưng số lượng phát hành còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu; nội dung, hình thức của một số tài liệu dưới dạng sách pháp luật phổ thông còn thiếu hấp dẫn. 2.2.2.2. Nguyên nhân - Địa bàn các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số rộng, đi lại khó khăn, dân cư phân bố rải rác, đời sống kinh tế - xã hội của người dân còn nhiều thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, thường mang tâm lý dân tộc ít người, hay tự ti, bảo thủ, gồm cả tư tưởng cục bộ dân tộc, địa phương chủ nghĩa. Nhân dân các dân tộc ít người vẫn còn sử dụng hệ thống luật tục, hủ tục nặng nề, lạc hậu chưa được khắc phục, loại bỏ. Đồng bào DTTS cũng rất dễ tin nhưng niềm tin dễ thay đổi khi có sự tác động từ bên ngoài… - Đội ngũ làm công tác hoạt động PBPL nói chung và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật nói riêng còn thiếu về số lượng và chất lượng… - Sự bất đồng về ngôn ngữ - Kinh phí thực hiện Chương trình ở các cấp còn eo hẹp. 2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số giai đoạn 2012-2016
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn