intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............ .........../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH NGUYÊN VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua, Quảng Nam đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn. Trên thực tế, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, hó hăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động thanh niên đang mất cân đối... vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn (TNNT) hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn hách quan đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu ban đầu, bản thân tác giả nhận thấy những vấn đề liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm… đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều giác độ hác nhau. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn t nh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT ở t nh Quảng Nam. 1
  4. - Nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở hoa học của công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng công tác tại t nh Quảng Nam thời gian qua và đề xuất giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn t nh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn t nh Quảng Nam. Về thời gian: nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2010-2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về QLNN đối với công tác thanh niên. Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống ê, so sánh, hảo nghiệm thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT ở t nh Quảng Nam, góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho TNNT trên địa bàn t nh. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại t nh Quảng Nam hiện nay. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường QLNN về tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn t nh Quảng Nam. 2
  5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1.1. Việc làm và thất nghiệp * Việc làm: “Việc làm” là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong học thuật và cả trong đời sống hằng ngày. Đứng ở mỗi góc độ hác nhau, sẽ có những cách nhìn nhận hác nhau về “việc làm”. Theo hoản 1 điều 9 Bộ Luật Lao động Việt Nam (2012), thì “việc làm” được xác định như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. * Thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại hi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng hông thể tìm được việc làm ở mức tiền lương, tiền công hiện hành. 1.1.2. Tạo việc làm cho thanh niên - Thanh niên là gì? Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. Dưới góc độ pháp luật, theo điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. - Khái niệm tạo việc làm? Việc làm là phạm trù để ch trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều iện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó. Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng 3
  6. và chất lượng sức lao động và các điều iện inh tế - xã hội cần thiết hác để ết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Rõ ràng t - Khái niệm tạo việc làm cho thanh niên: Tạo việc làm cho thanh niên là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và đào tạo lao động thanh niên phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả lao động thanh niên và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3. Đặc điểm thanh niên nông thôn (TNNT) ở Quảng Nam Thứ nhất, xu hướng việc làm TNNT: Xu hướng giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, tăng việc làm cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các hu công nghiệp, khu chế xuất… Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động TNNT: Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động lại rất chọn lọc; thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp, tỷ lệ được đào tạo thường rất nhỏ; bất cập của hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động, nên hả năng hội nhập thị trường lao động của TNNT cũng gặp hó hăn. 1.1.4. Vai trò của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Trước hết, tạo việc làm đảm bảo cho TNNT tham gia hoạt động inh tế, ết nối họ vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo hả năng cho họ nhận được những hoản thu nhập thiết yếu. Thứ hai, thông qua tạo việc làm cho TNNT, các doanh nghiệp, người sử dụng lao động lựa chọn sức lao động trẻ cần thiết theo hối lượng và chất lượng theo nhu cầu của mình. Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT có quy hoạch, ế hoạch sẽ giúp cho cả cho người sử dụng lao động cũng như bản thân thanh niên có những ế hoạch. Mặc hác, tạo việc làm cho TNNT sẽ tạo ra 4
  7. môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo quan hệ qua lại trong tập thể lao động, cũng như giữa chủ doanh nghiệp với lao động trẻ. Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT còn đảm bảo việc phân bổ lại lao động trẻ hoạt động inh tế thường xuyên trong trường hợp sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp.. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm Quản lý nhà nước là một dạng quản lý, xuất hiện cùng với nhà nước. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” . Bộ luật Lao động đã quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về lao động, việc làm như sau: Một là, Nhà nước định ch tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Hai là, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo cho mọi người có hả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm. Ba là, ban hành chính sách và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất, tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động. Bốn là, lập quỹ quốc gia về việc làm từ các nguồn từ ngân sách hàng năm, các nguồn hác ngoài ngân sách nhà nước hỗ trợ giải quyết việc làm. Năm là, tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm có được quyền tổ chức dạy nghề dắn với việc làm. Sáu là, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động để cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. 5
  8. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của QLNN về tạo việc làm cho TNNT Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thanh niên.Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, ch thị về công tác thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, đã hẳng định vai trò to lớn của thanh niên, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy những tiềm năng to lớn của thanh niên. Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chính công tác tạo việc làm cho TNNT hiện nay. Hiện nay, hái niệm “thất nghiệp” được nhắc đến nhiều, số lượng việc làm cũng bị giảm xuống rất nhiều, trong hi đó, số người trong độ tuổi lao động ngày một tăng. Do đó áp lực về việc làm là rất lớn đối với người lao động. 1.2.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho TNNT Nhà nước phải thể chế hóa đường lối của Đảng về công tác thanh niên thành các cơ chế, chính sách cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực giải quyết việc làm. Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo đáp ứng được nhu cầu việc làm tại các nước. Việc xác định được cơ cấu đào tạo nghề phù hợp sẽ tránh được sự mất cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường, giúp cho TNNT định hướng được nghề nghiệp và tự tạo việc làm và chủ động tìm iếm việc làm. Nhà nước phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tham gia vào tạo việc làm cho TNNT nhằm điều tiết các nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đồng thời đảm bảo cân đối giữa các vùng, miền trong quá trình phát triển. Nhà nước đã và đang đưa ra các biện pháp đảm bảo các nhu cầu về việc làm và thu nhập, việc học tập nâng cao trình độ văn 6
  9. hóa, trình độ nghề nghiệp, nhu cầu về hoạt động văn thể, chăm lo sức khỏe, tinh thần, vui chơi, giao tiếp... 1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho TNNT Nội dung QLNN về tạo việc làm cho TNNT bao gồm: Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Thứ hai, thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên nông thôn. Thứ ba, tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Thứ tư, tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TNNT. Thứ năm, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm. Thứ sáu, phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đồng thời có sự hợp tác quốc tế về việc làm để tạo cơ hội việc làm cho TNNT. Thứ bảy, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.3.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phương 1.3.3. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán 1.3.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC RÚT RA 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho TNNT ở Trung Quốc: Thứ nhất, phải có sự ết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn với doanh nghiệp, xí nghiệp trên địa bàn. Thứ hai, phát 7
  10. triển đào đạo nghề cho thanh niên. Học sinh tốt nghiệp cấp 3 được đào tạo thực dụng về ỹ thuật, ỹ năng nghề. Thứ ba, t nh đã mời các chuyên gia giỏi, và những người đã thành công trong lập nghiệp hướng dẫn hoặc tư vấn cho TNNT. Thứ tư, đã thành lập 1 doanh nghiệp cơ sở, phát huy lợi thế của các doanh nhân trẻ giải quyết việc làm cho TNNT. 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho TNNT của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai đã tiến hành một số chủ trương và biện pháp như sau: Chương trình giải quyết việc làm được các cấp, các ngành trong t nh quan tâm thực hiện nghiêm túc; Quan niệm về việc làm đã được người lao động nhận thức há đầy đủ; Đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể tại cơ sở; Phát triển trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn t nh; Tạo việc làm gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn t nh; Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong t nh kết hợp với việc thu hút các nguồn vốn bên ngoài; Ban hành một số chính sách nhằm khuyến hích các doanh nghiệp đầu tư mở các cơ sở dạy nghề cùng với Nhà nước. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho TNNT Từ thực tiễn tạo việc làm cho TNNT ở các địa phương trong và ngoài nước ở mức độ hác nhau, điều kiện hác biệt về kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; song trên cơ sở so sánh có nét tương đồng để có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm vận dụng vào t nh Quảng Nam trong quá trình tạo việc làm cho TNNT. 8
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quảng Nam nằm ở trung độ của cả nước, trong vùng phát triển inh tế trọng điểm miền Trung, có diện tích tự nhiên 10.406,83 km2, dân số 1.480.790 người, có Cảng Kỳ Hà và sân bay Chu Lai, là cửa ngõ ra biển của hu vực Nam Lào qua hành lang Đông - Tây, trong hông gian đường hàng hải và hàng hông quốc tế. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số: Dân số Quảng Nam là 1.480.790 người, với mật độ dân số trung bình là 140 người/km2; với 75,9% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. 2.1.2.2. Nguồn nhân lực: Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với 900.743 người (chiếm 60,8% dân số toàn t nh). Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng ể. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm 30% tổng số lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là gần 18.000 người. 2.1.2.3. Giáo dục - Đào tạo: Mạng lưới trường, lớp được quy hoạch, sắp xếp phù hợp; quy mô các ngành học, cấp học tiếp tục được mở rộng; chất lượng giáo dục hông ngừng được nâng cao. 2.1.2.4. Khoa học - Công nghệ: Hoạt động khoa học - công nghệ đạt được những kết quả đáng ể. Nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang lại kết quả cao. 9
  12. Các chương trình hợp tác về khoa học - công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội từng bước đi vào chiều sâu và phát huy hiệu quả. 2.1.2.5. Cơ sở hạ tầng và kinh tế nông thôn: Kết cấu hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ, nhiều công trình giao thông trọng điểm được hoàn thành. Hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm đầu tư. Hệ thống thủy điện đã được rà soát quy hoạch đảm bảo an toàn và sử dụng hợp lý tài nguyên nước. 2.1.2.6. Trình độ phát triển kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân gần 11,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt hoảng 41,4 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 24,8 triệu đồng. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hoảng 15,2%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân 14,7%/năm. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân hơn 15,3%/năm. 2.1.2.7. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên tại Quảng Nam Bảng 2.1: Thanh niên chia theo độ tuổi, giới tính, khu vực 2015 ĐVT: Người Thành thị Nông thôn Độ Tổng tuổi Nam Nữ Tổng số Nam Nữ số 16 - 19 20.526 10.086 10.440 108.820 56.149 52.671 20 - 24 24.220 12.002 12.218 113.519 58.123 55.396 25 - 30 21.586 11.051 10.535 90.237 48.942 41.295 T. số 66.332 33.139 33.193 312.575 163.213 149.362 Nguồn: Số liệu thống kê dân số tỉnh Quảng Nam năm 2015 Bảng 2.2: Tỷ lệ thanh niên nông thôn tham gia lực lƣợng lao động 10
  13. theo nhóm tuổi, giới tính năm 2015 Đơn vị tính:% Chênh lệch Nhóm tuổi Tổng số Nam Nữ Nam - Nữ 16 – 19 100 51.6 48.4 3.2 20 – 24 100 51.2 48.8 2.4 25 – 30 100 54.2 45.8 8.4 Bình quân 100 52.3 47.7 4.6 Nguồn: Số liệu thống kê Cung lao động tỉnh Quảng Nam năm 2015 Bảng 2.4: Cơ cấu thanh niên có việc làm theo lĩnh vực kinh tế Đơn vị tính: % Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Năm Dịch vụ và thủy sản và xây dựng 2013 14,74 56,34 28,92 2014 14,71 56,01 29,28 2015 14,50 56,50 29,00 Nguồn: Điều tra Cung lao động tỉnh Quảng Nam năm 2015 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO TNNT TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình tạo việc làm cho TNNT. Quốc hội hóa XIII đã ban hành Bộ Luật lao động vào ngày 28/6/2012; ban hành Luật Việc làm ngày 16/11/2013. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 11
  14. 2012-2015; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Hội đồng nhân dân (HĐND) t nh đã ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề t nh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân (UBND) t nh ban hành Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn t nh Quảng Nam đến năm 2020; Quyết định số 3942/QĐ- UBND ngày 02/12/2011 ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm t nh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015. 2.2.2. Thông tin về lao động và việc làm cho TNNT. Hoạt động truyền thông được quan tâm để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động của chương trình. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội t nh Quảng Nam đã tổ chức in ấn phát hành tờ rơi, ý hợp đồng với các cơ quan truyền thông tổ chức đưa tin, phóng sự về công tác lao động - việc làm, xuất khẩu lao động. Ký hợp đồng với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Nam để phát sóng, đưa lên mặt báo những nội dung hoạt động về lao động - việc làm, tuyên truyền chính sách xuất khẩu lao động, các cơ chế chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm cho TNNT, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Làm phóng sự nêu gương những điển hình tiêu biểu trong xuất khẩu lao động, thoát nghèo vươn lên làm giàu. 2.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội Quảng Nam đã xác định một trong những giải pháp cơ bản để tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên, TNNT nói riêng là đẩy mạnh triển hai các chương trình, dự án trên địa bàn; xây dựng cơ chế, chính sách, môi trường inh doanh thông thoáng để 12
  15. khuyến hích và thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực cấp phép inh doanh, thuế...; nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ chính quyền. Nhờ đó, các chưong trình, dự án được triển khai một cách thuận lợi trên địa bàn; góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người dân nói chung, thanh niên nói riêng. T nh Quảng Nam yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn t nh phải có cơ chế, cách thức tuyển dụng phù hợp với lao động tại chỗ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều kiện, môi trường làm việc của người lao động ngày càng được cải thiện, người lao động ngày càng được quan tâm tới sức khoẻ, được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. 2.2.4. Tổ chức đào tạo ngành nghề, định hƣớng nghề cho TNNT. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay, toàn t nh có 47 cơ sở dạy nghề, trong đó có 02 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 24 trung tâm dạy nghề và 16 cơ sở giáo dục, doanh nghiệp có tham gia dạy nghề ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng. Tăng 07 cơ sở so với năm 2007, 05 cơ sở so với năm 2010. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều ch nh phù hợp với cơ cấu kinh tế của t nh; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. 2.2.5. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm 13
  16. Từ ngân sách 2011-2015, ngân sách đã bố trí inh phí là 7.399 triệu đồng để nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, Trung tâm đã tổ chức được 106 phiên giao dịch việc làm, với 2.537 lượt đơn vị, doanh nghiệp tham gia tuyển dụng. Qua 5 năm Trung tâm Dịch vụ việc làm đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 47.416 lượt TNNT, có 9.175 lao động được tuyển dụng thông qua Trung tâm dịch vụ việc làm, 2.210 lao động tham gia học nghề. Hàng năm, các hoá tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện, cấp xã thường xuyên được tổ chức. Qua các hoạt động này đã góp phần nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện công tác. 2.2.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức, doanh nghiệp trong tạo việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm Giai đoạn 2010 - 2015, Trung tâm Dịch vụ việc làm t nh, các doanh nghiệp ngoài t nh đã phối hợp cùng với chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn t nh xuất hẩu được 846 lao động hợp tác lao động có thời hạn ở nước ngoài, trong đó có 712 TNNT. Xuất hẩu lao động bước đầu được chú trọng; thị trường xuất hẩu lao động được mở rộng, chú ý nhiều hơn đến những thị trường ổn định, có thu nhập cao. Các doanh nghiệp tuyển dụng lao động đi xuất hẩu có năng lực đã tạo thuận lợi trong quá trình tư vấn, định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho thanh niên xuất hẩu lao động. Tuy nhiên, công tác xuất hẩu lao động của t nh vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng lao động còn hạn chế, nhiều lao động chưa được đào tạo đầy đủ hi đi làm việc tại nước ngoài, ỷ luật lao động còn thấp. Thêm vào đó, hi các doanh nghiệp tham gia tuyển chọn lao động, công tác quản lý cán bộ vẫn còn nhiều hạn chế, nơi lỏng, dẫn đến tiêu cực mất lòng tin đối với người dân. Các cơ 14
  17. quan QLNN ở các ngành, các cấp trong địa phương làm chưa tốt công tác iểm tra, giám sát, các cơ chế, chính sách. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh t nh đã phát huy vai trò thông qua hoạt động thông tin về lao động, việc làm và tạo việc làm cho TNNT, thông qua hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho TNNT: và hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT. 2.2.7. Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội t nh Quảng Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn iểm tra, giám sát và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề tại các huyện, thị xã, thành phố. Các địa phương đã tự tổ chức giám sát, đánh giá, gửi báo cáo đánh giá, giám sát để tổng hợp, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động, dự án tại địa phương, đồng thời ch đạo cấp xã, phường thực hiện đúng mục tiêu đã được phê duyệt. 2.3. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA TNNT: 2.3.1. Phƣơng pháp khảo sát: Tác giả Luận văn đã tiến hành hảo sát bằng hình thức Phiếu Khảo sát tại 02 xã Bình Tú và Bình Giang thuộc huyện Thăng Bình, 02 xã Quế Thọ và Quế Bình thuộc huyện Hiệp Đức và tại Trung tâm Dạy nghề thanh niên Quảng Nam. 2.3.2. Nhận xét từ kết quả khảo sát: Qua xử lý các Phiếu Khảo sát, kết quả thu đã được tập hợp hệ thống thành Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tình hình việc làm của TNNT t nh Quảng Nam. 2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO TNNT TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 15
  18. - Công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn t nh Quảng Nam được triển hai thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của t nh. - Công tác dạy nghề cho TNNT đã chuyển đổi theo hướng tiếp cận sát với công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề đã phát triển mở rộng theo đúng quy hoạch. - Chương trình mục tiêu Việc làm và Dạy nghề đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngànhi về việc làm, dạy nghề và đặt biệt về phát triển thị trường lao động cho TNNT. - Dự án vay vốn tạo việc làm đã góp phần thực hiện kế hoạch về lao động - việc làm, tạo nhiều việc làm ổn định cho TNNT. - T nh ngày càng quan tâm tới việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm. 2.4.2. Hạn chế: - Việc triển hai chính sách về tạo việc làm ở các địa phương trong t nh còn nhiều hạn chế; Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả. - Tốc độ phát triển inh tế - xã hội còn hạn chế đã ảnh hưởng đến hả năng tạo việc làm cho TNNT. Thu nhập lao động TNNT còn thấp, tỷ lệ thiếu việc làm còn cao - Chất lượng đào tạo và cơ cấu đào tạo nghề cho TNNT chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm chưa đem lại hiệu quả cao, chất lượng đội ngũ cán bộ chưa đồng đều - Công tác thanh tra, iểm tra việc thực hiện chính sách chưa thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm, ảnh hưởng hông tốt đến việc tạo việc làm và phát triển thị trường lao động. 16
  19. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về việc làm Đại hội X của Đảng xác định: trong 5 năm tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5% vào năm 2010. Ưu tiên vốn đầu tư của nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến hích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì xây dựng Chiến lược việc làm giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược sẽ tập trung theo 03 hướng chính: (i) nâng cao chất lượng lao động (ví dụ như nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào năm 2020, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt trên 55% theo định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ...), (ii) tăng số lượng việc làm (ví dụ như quy mô việc làm tăng thêm hoảng 1 triệu lao động mỗi năm, phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng việc làm hoảng 2%/năm, ...), (iii) cải thiện chất lượng việc làm (ví dụ như tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 4%/năm giai đoạn 2011-2020, tỷ trọng việc làm trong ngành nông nghiệp giảm xuống còn 40% trên tổng số việc làm năm 2015 và 30% năm 2020, tăng tỷ lệ lao động làm công ăn lương lên 65% vào năm 2020, ...) 17
  20. Trên tinh thần các Nghị quyết Đại hội Đảng, Đảng bộ t nh Quảng Nam triển khai thực hiện thông qua các nội dung của Nghị quyết đại hội Đảng bộ t nh, các chương trình hành động, đặc biệt là chương trình hành động về nguồn nhân lực. 3.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát: - Bình quân hàng năm, đào tạo nghề cho khoảng 16.500 TNNT; góp phần thực hiện thắng lợi các ch tiêu về lao động qua đào tạo, lao động qua đào tạo nghề của t nh. - Giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc làm tăng thêm mới bình quân 75.000 TNNT (bình quân mỗi năm 15.000 TNNT); Đưa 1.500 TNNT đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm 300 TNNT); 3.1.2.2. Mục tiêu cụ th : - 95% TNNT được trang bị kiến thức phát triển bền vững. Tỷ lệ thất nghiệp TNNT dưới 3%; Tỷ lệ có việc làm sau hi học nghề trong giai đoạn này đạt trên 80%. - Có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới; 90% TNNT được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp. - Dạy nghề cho hoảng 90.000S, ưu tiên thanh niên người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh tác có hó hăn về kinh tế. - Hỗ trợ tạo việc làm cho trên 6.500 TNNT thông qua cho vay nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Tổ chức 100 phiên giao dịch tại Sàn giao dịch việc làm t nh với số lao động tìm được việc làm thông qua Sàn Giao dịch việc làm là 10.000 người. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1