intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần khuyến khích, tạo động lực và môi trường để thanh niên phát huy hết vai trò của bản thân, tham gia hiệu quả vào phát triển kinh tế xã hội địa phương, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LAN LUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Duy Yên Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều năm qua, vấn đề Quản lý nhà nước (QLNN) đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và toàn xã hội, QLNN về công tác thanh niên đã đạt được thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho thanh niên nông thôn. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên. Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn.Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sĩ của mình. 3
  4. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có một số công trình khoa học nghiên cứu QLNN đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tiêu biểu như sau: - Nolwen.Hennaff. Jean-Yves.Martin, (2001) “ Lao động việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới”, NXB Thế giới, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng về vấn đề thị trường lao động Việt Nam, chính sách lao động và các chính sách xã hội ảnh hưởng tới nguồn nhân lực sau 15 năm đổi mới - Nguyễn Hữu Dũng, (2004) “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao động – Xã hội số 247. Tác giả đề cập đến thực trạng về lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Nguyễn Sinh Cúc, (2003) “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí con số và sự kiện. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của tính hình dân số ở nông thôn và những xu hướng mới tạo việc làm ở nông thôn. - Vũ Đình Thắng, (2002) “Vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Trong bài viết, tác giả đánh giá tầm quan trọng và những kết quả đã đạt được về giải quyết việc làm. - Phạm Đức Thành, (2002) “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và Phát triển. Trong bài viết, tác giả đã đánh giá hiện trạng việc làm và thất nghiệp trên cơ sở đó đề ra những quan điểm và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động. - Trương Văn Phúc (2004), “Thực trạng lao động việc làm qua kết quả điều tra”, Tạp chí Lao động - xã hội. Trong bài viết, tác giả đề cập đến tình trạng lao động và việc làm của lực lượng lao động ở các tỉnh, thành phố cũng như ở những vùng kinh tế trọng điểm. - Phạm Thị Nga (2011)“Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay” , Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong 4
  5. đề tài này tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng, và đề xuất phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của đề tài là người lao động ở nông thôn nói chung chứ không đi sâu vào đối tượng thanh niên, đồng thời tác giả đứng trên góc nhìn của bản thân chứ chưa xuất phát từ hiện thực quản lý nhà nước về vấn đề này. Có thể thấy, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu về QLNN đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống trên phương diện quản lý nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần khuyến khích, tạo động lực và môi trường để thanh niên phát huy hết vai trò của bản thân, tham gia hiệu quả vào phát triển kinh tế xã hội địa phương, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các kiến thức quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay; đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đưa ra các định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.2.Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Thái Nguyên 5
  6. + Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở Thái Nguyên từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp luận: Phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn… 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp sưu tầm, thu thập các nguồn tư liệu, các nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên ở nông thôn nói riêng. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng hình thức phiếu điều tra và phương pháp thực địa, phỏng vấn nhanh trực tiếp các đối tượng tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Phương pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với các địa phương khác trong cả nước. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa khoa học Làm rõ hơn một số luận điểm, khái niệm về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, các yếu tố tác động, nguồn nhân lực, thanh tra, kiểm tra … để làm tài liệu tham khảo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 6
  7. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động và các cơ quan, cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 7
  8. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Quan niệm về việc làm và vai trò việc làm đối với thanh niên nông thôn 1.1.1. Việc làm Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Tóm lại theo tác giả thấy: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. 8
  9. 1.1.2. Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sông xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế. Đôi với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích cực và tiêu cực. 1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn 1.2.1. Khái niệm thanh niên nông thôn Các nhà sinh học coi tuổi thanh niên là một giai đoạn trong tiến trình tiến hóa của cơ thể trong đó thấy rõ sự tráng cường về thể lực, sự phát triển về trí tuệ, trưởng thành về sinh dục, tính dục. “Các nhà xã hội học coi thanh niên là một giai đoạn của quá trình xã hội hóa, chuyển biến từ tuổi thơ lệ thuộc sang giai đoạn hoạt động độc lập, từng bƣớc hình thành ý thức trách nhiệm công dân, chuẩn bị và tự nâng cao kiến thức để lao động, công hiến” Theo Luật thanh niên: “Thanh niên Việt Nam được xác định là công dân có độ tuổi từ 16-30 .Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia thanh niên thành các nhóm đ i tượng khác nhau: Thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sông ở khu vực nông thôn” Từ lý luận trên, tác giả cho rằng : “ Thanh niên nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ th ng các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn” 9
  10. 1.2.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm. Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc làm lúc nông nhàn. - Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động. 1.3. Một số vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm 1.3.1. Quan niệm về giải quyết việc làm Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009) cho rằng: “ Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng t i ưu nhất nhu cầu về việc làm cho người lao động, nó không những đưa lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội”. Nguyễn Quốc Tế (2008) lại cho rằng: “giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội và người lao động nhằm cân bằng thị trường lao động, giúp người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển của người lao động, gia đình và xã hội” Từ những cơ sở quan niệm về giải quyết việc làm nêu trên, tác giả cho rằng: “Giải quyết việc làm cho thanh niên là ban hành các chính sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất, chính sách tạo việc là hệ th ng các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách tạo việc làm là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động -việc làm, là hệ th ng các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển nguồn lực trong thanh niên. 10
  11. 1.3.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay - Dân s và cơ cấu dân s Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. - Tiến bộ khoa học - công nghệ Tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao động giản đơn. - Mở rộng quy mô kinh tế - xã hội Khi mở rộng quy mô kinh tế, phát triển các cơ sở kinh doanh, các ngành nghề trong nền kinh tế và nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường tăng lên trong một thời gian nhất định, dẫn đến cầu về lao động cũng tăng và ngược lại. - Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động. - Xuất khẩu lao động Giải quyết việc làm giảm thiểu thất nghiệp trên thực tế là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường sức lao động. Theo nghĩa đó, xuất khẩu lao động là hướng đi quan trọng vừa tăng cầu lao động, giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, tăng thu cho ngân sách nhà nước... - Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT - XH cụ thể. 1.4. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm Theo tác giả Vũ Trọng Kim (2012) thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự 11
  12. quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, ph i hợp th ng nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên". Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên ở đây được tác giả hiểu là “ hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên” 1.4.2.Vai trò của quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn - Quản lý nhà nước đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn thúc đẩy nền kinh tế phát triển Nhà nước tiến hành quản lý đối với giải quyết việc làm bằng chính sách và pháp luật về lao động và việc làm. Chính sách pháp luật về việc làm được hiểu là những nguyên tắc thực hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà nước về chủ trương đường lối, phương hướng xây dựng và giải quyết vấn đề việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. - QLNN đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước. Quản lý nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm là tạo ra cơ hội, các cơ chế chính sách để người lao động có việc làm và có thu nhập nhằm tái sản 12
  13. xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất ổn định chính trị của mỗi quốc gia. - Quản lý nhà nước đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần phát triển xã hội Khi nhà nước quản lý tốt về vấn đề việc làm tức là đã góp phần giúp thanh niên ổn định cuộc sống, hạn chế các vấn đề tiêu cực trong xã hội, thúc đẩy một xã hội phát triển văn minh, lành mạnh, phát huy được tinh thần và văn hóa nông thôn Việt Nam. 1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với việc làm cho thanh niên nông thôn Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm, tác giả cho rằng, quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên nông thôn có 6 nội dung, cụ thể: 1.5.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm Các hoạt động nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật, chính sách về việc làm . Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, có tính chất nền tảng thể hiện quyền lực Nhà nước về lao động, bởi chỉ khi ban hành được hệ thống các văn bản phù hợp và khả thi thì mới đảm bảo việc thực hiện tốt pháp luật lao động trong thực tế. 1.5.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm Để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, để các thông tin chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm đến với được với mọi người, nhà nước phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về việc làm một cách nghiêm túc. 1.5.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp - Nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền quản lý lao động, quy định về thông tin thị trường lao động. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: quy định về tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và việc đánh giá, cấp chứng 13
  14. chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp: quy định về đối tượng, chế độ, Quỹ và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 1.5.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động 1.5.5. Hợp tác quốc tế về việc làm Thông qua các hoạt động như: ký kết các hiệp định, các hợp đồng cung cấp lao động, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.5.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm Thông qua công tác thanh, kiểm tra, các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động còn phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật lao động, những vấn đề bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn trong những qui định của pháp luật để từ đó đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế của ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 1.6.1.Yếu tố về môi trường chính trị, chính sách, pháp luật nhà nước Những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác dụng thúc đẩy, tạo điều kiện giúp người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, những chính sách chưa hợp lý, không phù hợp với thực tiễn, khó tiếp cận và thiếu đồng bộ sẽ tạo phản tác dụng. 1.6.2. Yếu tố về kinh tế- xã hội Sự ổn định về chính trị, sự phát triển vững chắc về kinh tế là điều kiện cần thiết giúp cho địa phương giải quyết các vấn đề việc làm. 14
  15. 1.6.3. Yếu tố dân số Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào môi quan hệ giữa tôc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. 1.7. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 1.7.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của một số địa phương 1. Kinh nghiệm của Thái Bình: Từ thực tế tạo việc làm ở Thái Bình cho thấy con đường để giải quyết việc làm có hiệu quả, đó là dạy nghề cho nông dân. 2. Kinh nghiệm của Bình Dương: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và sản xuất hàng hóa lớn.Liên kết dạy nghề phổ thông qua các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề để nâng cao chất lượng nguồn lao động trẻ. 1.7.2. Một số bài học rút ra cho Thái Nguyên về quản lý Nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn - Cần nhận thức đầy đủ hơn nữa vai trò, tầm quan trọng của thanh niên nông thôn trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. - Không ngừng học tập, nâng cao chất lượng lao động, đẩy mạnh công tác xã hội hoá dạy nghề, đón đầu những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới mới phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao. - Chính sách thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cần phải mở rộng, nới lỏng hơn - Cần coi trọng công tác phát hiện, thu hút, bồi dưỡng và bố trí sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhân tài những thanh niên dám đứng lên khởi nghiệp. - Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, kỹ năng của các cán bộ trực tiếp làm công tác thanh niên nông thôn - Tổ chức cho vay vốn: Giải quyết việc làm thông qua quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho Thanh niên nông thôn 15
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Thái Nguyên có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thái Nguyên có vị trí quan trọng, trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội rất thuận lợi .Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn * Về địa hình Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần xuống phía Nam. Địa hình tỉnh Thái Nguyên được chia thành 4 nhóm: Đồng bằng, gò đồi, núi thấp, nhân tạo. * Về khí hậu, thuỷ văn Khí hậu ở tỉnh Thái Nguyên có 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng 6 nóng nhất (28,9oC) và tháng 1 lạnh nhất (15,2oC) là 13,7oC. Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thuỷ văn của tỉnh tương đối thuận lợi để phát triển đa dạng hệ sinh thái, nhất là ngành nông nghiệp. 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Theo số liệu Cục thống kê Thái Nguyên (tính đến ngày 31/12/2015), tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 353,318.91 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 294,011.32 ha (chiếm 83,21%); đất phi nông nghiệp là 45,637.80 ha (chiếm 12,92%); đất chưa sử dụng là 13,669.79 ha (chiếm 3,87%). Trong đó, đất ở đô thị 1,838.91ha (chiếm 0,52%) và đất ở nông thôn là 11,843.38ha (chiếm 3,35%). * Tài nguyên nước 16
  17. Thái Nguyên có hai con sông chính là sông Công và sông Cầu, cung cáp nguồn nước cho nông nhiệp dồi dào. * Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản phong ph như than, titan, thiếc, chì, kẽm…là nguồn thu lớn cho các khu công nghiệp trong tỉnh. * Tài nguyên rừng và các thảm thực vật, động vật Thái Nguyên có trên 179,8 nghìn ha (2011) đất lâm nghiệp có rừng. Các thảm thực vật khá phong phú, đa dạng. * Tài nguyên du lịch Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo, di tích lịch sử. Đây là một lợi thế của một tỉnh miền núi như Thái Nguyên để phát triển ngành du lịch, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên 2.1.2.1.Dân s và lao động Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc khá đa dạng, hiện có 8 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn Thái Nguyên. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở tỉnh Thái Nguyên dồi dào, có sức khỏe, sức trẻ và tri thức. 2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2010-2015, Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình cả nước . 2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng giao thông Thái Nguyên có hệ thống đường giao thông đa dạng, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ đáp ứng vận tải phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung. 2.1.2.4.Văn hoá - xã hội Thái Nguyên là một trong những trung tâm GD&ĐT lớn của cả nước. Các sơ sở giáo dục, y tế, văn hóa khá phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở thành phố, còn vùng nông thôn vẫn còn phát triển chậm. 17
  18. 2.1.3. Đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 2.1.3.1.Những thuận lợi Một là: Thái Nguyên có vị trí địa lý và hệ thống đường giao thông rất thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hai là: Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ thu hút được nhiều việc làm với những ngành nghề phù hợp trình độ của người lao động trong tỉnh. Thứ ba: Thái Nguyên có nguồn lao động trẻ rất lớn và chủ yếu được đào tạo với nhiều ngành nghề ở địa phương. Thứ tư: Hiện nay, Thái Nguyên cũng đã và đang tiếp tục quan tâm đến xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách theo hướng cởi mở, thông Thứ năm: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên khá dồi dào, với nhiều loại đất khác nhau, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi, trồng trọt với những cây trồng, vật nuôi mang lại giá trị kinh tế cao. 2.1.3.2. Những khó khăn Thứ nhất: Do đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh miền núi, nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, tạo ra khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các huyện trong tỉnh. Thứ hai: Tỉnh còn thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Thứ ba: Tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhưng chưa quy hoạch, dự báo, thăm dò, khai thác, sử dụng một cách hợp lý. Thứ tư: Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố; trình độ dân trí thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các huyện trong tỉnh. Thứ năm: Nhìn chung, trình độ phát triển của lao động là thanh niên trong tỉnh còn thấp, thiếu hụt đội ngũ lao động có năng lực chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi 18
  19. Thứ sáu: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong tỉnh vẫn còn cao. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến nay 2.2.1. Thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm Hệ th ng cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý liên quan đến đề án giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn: Thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành liên quan đến nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn như đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm. Những cơ chế này đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên có điều kiện được tư vấn, đào tạo nghề và tìm được công việc phù hợp với khả năng cũng như nguyện vọng của mình. 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm Dự án Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp. - Tiến hành đăng tải thông tin về nghề nghiệp, việc làm .Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí của Trung ương và địa phương tuyên truyền, giới thiệu việc làm.Trung tâm dạy nghề Thanh niên tổ chức tư vấn, định hướng nghề nghiệp - việc làm .Thông tin trên hệ thống loa phát thanh về các nội dung tuyển dụng lao động, nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên. - Thực hiện Dự án ”Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”. - Phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm của Sở Lao động – thương binh và xã hội tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động 2.2.3. Thực trạng quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp Đa số người lao động tìm được việc làm thông qua bạn bè, người thân giới thiệu ; còn tỷ lệ người lao động tìm việc thông qua Trung tâm giới thiệu 19
  20. việc làm, sàn giao dịch, hội chợ việc làm là rất ít. Do đó, cần phải tìm ra nguyên nhân của hạn chế này để khắc phục, làm cho người lao động thực sự tin tưởng và tìm việc làm thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm của Tỉnh thời gian tới. 2.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Trung tâm giới thiệu việc làm cũng được hỗ trợ đầu tư nâng xây dựng hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách phục vụ hoạt động của sàn giao dịch việc làm. 2.2.5.Thực trạng tình hình hợp tác quốc tế về việc làm Những năm qua công tác XKLĐ của tỉnh Thái Nguyên luôn được sự quan tâm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở tỉnh có xu hướng giảm, do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, nhu cầu sử dụng lao động giảm 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên 2.3.1. Những kết quả đạt được Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Đoàn thanh niên ngày càng chặtchẽ, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh niên. 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân * Những tồn tại, yếu kém Đối với thanh niên nông thôn, hiện nay Thái Nguyên đang chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tế thị trường. Một số xã, địa phương còn lúng túng trong việc xác định các ngành nghề đào tạo, tư vấn . Một số lực lượng lao động ở nông thôn tranh thủ thời gian nông nhàn ra thành phố tìm việc làm ngắn hạn, thời vụ, hình thành các chợ lao động tự phát. Sự yếu kém của các cơ quan quản lý nhà nước và vai trò của Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn thể hiện ở khâu hoạch định chính sách và tổ chức 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0