Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2010-2017 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ......................../..................... NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ HỒNG KHANH HÀ NỘI – 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIÊN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HỒNG KHANH Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Vân Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng họp D tầng 2 Hội trƣờng bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính quốc gia Số 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: Vào Hồi 14h00 ngày 21 tháng 8 năm 2018 Có thể tìn hiểu luận văn tại thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay vấn đề về giải quyết việc làm cho thanh niên vô cùng quan trọng, rất nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động không có việc làm, điều này gây ra một số hệ quả nghiêm trọng trong xã hội. Vì vậy quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là một việc làm cần thiết và cấp bách trong xã hội hiện nay; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nƣớc huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia vào việc giải quyết cũng nhƣ tạo việc làm cho thanh niên. Lào Cai là một tỉnh miền núi, biên giới với dân số 69,4 vạn ngƣời, gồm 25 dân tộc, điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất còn yếu kém, chi ngân sách cho đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế, chƣa có chính sách, cơ chế cụ thể trong việc tạo việc làm cho thanh niên. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với những ngƣời làm công tác Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng thanh niên nói riêng càng khó khăn hơn. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác tạo việc làm cho thanh niên hiện nay, công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại tỉnh Lào Cai, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai ” giai đoạn 2010-2017 làm đề tài nghiên cứu góp phần tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận văn đƣa ra các giải pháp góp phần 1
- tăng cƣờng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên, từ đó nâng cao chất lƣợng việc làm cho thanh niên, giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tạo việc làm và quản lý nhà nƣớc về tạo việ làm cho thanh niên. - Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2010-2017 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay và một số vấn đề liên quan nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên giai đoạn 2010 – 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phƣơng pháp này dựa trên sự 2
- nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, các giáo trình, các công trình nghiên cứu trƣớc đó đã công bố, sách báo, tạp chí và các phƣơng tiện truyền thông internet. + Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,… trong việc tham khảo tài liệu, một số kết quả nghiên cứu trong nƣớc có liên quan; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ những tài liệu, bài viết trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo hội thảo, hội nghị tổng kết,… những văn bản QLNN liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên. + Phƣơng pháp đánh giá: Tác giả sử dụng phƣơng pháp đánh giá để đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi khắc phục các hạn chế tồn tại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây tài liệu giúp cho các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, tỉnh Lào Cai tham khảo nhằm xây dựng kế hoạch tạo việc làm cho thanh niên, xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, góp phần ổn định, nâng cao thu nhập, chất lƣợng cuộc sống, cũng nhƣ chất lƣợng của thanh niên. Là tài liệu phản ánh về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên, tình hình việc làm thanh niên tỉnh Lào Cai hiện nay. Nhằm đƣa ra các giải phải có ý nghĩa thiết thực đối với các cơ quan Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên (các đối tƣợng về thanh niên, thanh niên yếu thế). 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên. 3
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, từ năm 2010 đến nay. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Nhƣ vậy, việc làm đƣợc hiểu đầy đủ nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”. 1.1.2. Khái niệm thanh niên Khái niệm thanh niên đƣợc quy định trong điều 1, luật thanh niên năm 2005 là: “Thanh niên quy định trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.[16,tr.1] Thanh niên là những ngƣời đang trƣởng thành và trƣởng thành, đang trở thành ngƣời lớn và là ngƣời lớn, là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi trung niên; có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi. Trong lứa tuổi này, thanh niên có quyết định về mối quan hệ thầm kín, quan hệ tình dục và thực hiện chức năng sinh sản, nhiều ngƣời trong số họ trở thành cha, mẹ; họ đạt đến đỉnh cao về sức khỏe thể chất, ổn định về sức khỏe tinh thần, tiến hành lựa chọn nghề nghiệp, ý thức khá đầy đủ và toàn diện về bản thân mình; ý thức công dân, ý thức trách nhiệm trƣớc ngƣời khác, trƣớc cộng đồng đƣợc hình thành rõ rệt; các năng lực trí tuệ phát triển đạt đến chất lƣợng mới, làm cho thanh niên tự tin hơn, tự quyết hơn và chủ động, chín chắn hơn trong mọi ứng xử của cuộc sống. 1.1.3. Đặc điểm của thanh niên. Thực trạng và xu hƣớng biến đổi của xã hội hiện nay có tác động không nhỏ đến đặc điểm của thanh niên, nhất là trong quá trình đổi mới và hội nhập hiện nay: 5
- Theo đó lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay có 6 đặc điểm và xu hƣớng tích cực chủ yếu: - Trân trọng và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Yêu nƣớc, quan tâm đến tình hình đất nƣớc. - Thực tế, thiết thực trong suy nghĩ, hoạt động và ứng xử hàng ngày. - Năng động, sáng tạo, luôn hƣớng tới cái mới, các khác biệt. - Tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu thành tựu văn minh và tinh hoa văn hóa từ bên ngoài. - Có khát vọng, lạc quan, có tính tích cực chính trị - xã hội cao và có bản lĩnh chính trị khá vững vàng. Song bên cạnh những đặc điểm tích cực thì thanh niên Việt Nam hiện nay còn có những đặc điểm và xu hƣớng tiêu cục trong lối sống hiện nay đó là: - Sống buông thả bản thân. - Hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật. - Sống ích kỷ, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm và nhiệt tình của tuổi trẻ. - Sống hời hợt, a dua theo các trào lƣu “thời thƣợng”, tiếp thu xô bồ ảnh hƣởng văn minh, văn hóa từ bên ngoài. 1.1.4. Những chính sách của nhà nước về lao động – việc làm cho thanh niên. Nhà nƣớc luôn tạo điều kiện để hỗ trợ việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng thanh niên nói riêng, trong đó tập trung vào 6 nhóm chính sách lớn nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động nhƣ: - Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lƣơng tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thị trƣờng lao động. 6
- - Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trƣờng lao động và bảo hiểm thất nghiệp. - Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề. - Có chính sách ƣu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. - Hỗ trợ ngƣời sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là ngƣời khuyết tật, lao động nữ, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm 1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước đối với tạo việc làm. Quản lý nhà nƣớc về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nƣớc thực hiện trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm. Từ đó đƣa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cụ thể gồm các nội dung sau: Thứ nhất, Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tạo việc làm Thứ hai, tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm Thứ ba, quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp. Thứ tƣ, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Thứ năm, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm Thứ sáu, hợp tác quốc tế về việc làm. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên. Hiện nay thanh niên là lực lƣợng quan trọng có ý nghĩa quyết định hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thanh niên là nguồn 7
- lực tiềm năng của mỗi quốc gia, trong họ luôn tràn đầy năng lƣợng, khát vọng đƣợc lao động, làm việc đƣợc cống hiến cho đất nƣớc, cho quốc gia, đƣợc khẳng định bản thân mình. Tuy nhiên, hiện nay đối tƣợng thanh niên đang đứng trƣớc những khó khăn, thách thức về việc làm. Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là góp phần đáp ứng quyền lợi cho thanh niên, quyền đƣợc lao động, quyền có việc làm, quyền đƣợc công hiến xây dựng đất nƣớc…Ngoài ra, có việc làm đồng thời có thu nhập, dẫn tới nâng cao vị thế của thanh niên trong xã hội, trong gia đình. Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của lứa tuổi thanh niên, hạn chế các tiêu cực xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, bình ổn xã hội. Nếu không có việc làm, đối tƣợng thanh niên sẽ dễ sa đà vào các tệ nạn xã hội, các việc làm phi pháp dẫn tới rất khó quản lý, và gây ảnh hƣớng đến xã hội. Quản lý nhà nƣớc về taọ việc làm cho thanh niên là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. 1.2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên. - Yếu tố về cơ chế, chính sách của mỗi địa phƣơng đều ảnh hƣớng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên. - Yếu tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ. - Yếu tố về sức lao động và cách sử dụng sức lao động. Bên cạnh đó nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động cần phải có những biện pháp tạo điều kiện cho ngƣời lao động (thanh niên) tiếp cận với các thông tin về việc làm để lựa chọn đƣợc việc làm phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của bản thân. Vì vậy quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc tạo việc làm cho thanh niên. Nếu quản lý tốt thì công tác tạo việc làm cũng tốt, và ngƣợc lại. 8
- 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên tại một số địa phương. * Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên tại tỉnh Nam Định. * Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh * Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyêt việc làm cho thanh niên tại thành phố Hải Phòng. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. Qua một số kinh nghiệm của các địa phƣơng, từ đó rút ra đƣợc bài học cho tỉnh Lào Cai, một số biện pháp giúp tỉnh Lào Cai giải quyết việc làm cho thanh niên nhƣ sau: Thứ nhất: Các cấp, ngành đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, định hƣớng phân luồng học nghề cho thanh niên, giúp họ đánh giá, lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực, sở trƣờng của bản than và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ hai: Tỉnh giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các địa phƣơng để tổ chức thực hiện chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp ƣu tiên tuyển chọn con em ngƣời dân tộc thiểu số vào làm việc. Thứ ba: Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành làm tốt công tác tƣ vấn giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động nắm đƣợc thông tin thị trƣờng lao động để đăng ký và lựa chọn. Thứ tƣ: Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm trong và ngoài nƣớc cho ngƣời lao động trong tỉnh, trong đó chú trọng vào công tac dậy nghề, giáo dục định hƣớng, ngoại ngữ, pháp luật cho ngƣời lao động; duy trì và phát huy ngày hội việc làm, hội trợ việc làm, sàn giao dịch việc làm nhằm tạo 9
- điều kiện cho lực luợng lao động trong độ tuổi thanh niên và ngƣời sử dụng lao động hiểu biêt lẫn nhau. Thứ năm: Phát huy đƣợc vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ vào tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hỗ trợ tạo cơ hội việc làm cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn và nhóm thanh niên yếu thế. Khuyến khích thanh niên chủ động tự tạo việc làm trên cơ sở khả năng và điều kiện thực tế TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là một trong những nội dung trong hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, Nhà nƣớc cần thiết phải có những hoạt động quản lý đúng đắn, hiệu quả để phát huy tiềm năng, thế mạnh của thanh niên. Chƣơng 1 với nhiệm vụ giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến khái niệm cần thiết xung quanh nội dung đề tài sẽ là cơ sở để vận dụng đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tại tỉnh Lào Cai. Luận văn cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại một số địa phƣơng trong nƣớc, từ đó rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lào Cai. Kết quả trên làm tiền đề cho việc nghiên cứu các nội dung trọng tâm của luận văn trong các phần sau. 10
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM THANH NIÊN TỈNH LÀO CAI, TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY 2.1. Tổng quan về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai từ năm 2010 đến nay. 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai 2.1.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.1.3. Tình hình dân số, văn hóa, y tế, giáo dục 2.1.1.4. Thuận lợi, khó khăn đối với công tác tạo việc làm Từ những điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phƣơng, hoạt động tạo việc làm trên địa bàn có những thuận lợi, khó khăn nhƣ sau: - Thuận lợi +Tình hình an ninh chính trị ổn định, kinh tế xã hội của đất nƣớc, của tỉnh tiếp tục phát triển, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng. + Hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ hội lớn đối với công tác tạo việc làm. Với những nguồn nhân lực dồi dào và giá rẻ, hội nhập quốc tế là một cơ hội lớn để đƣa ngƣời lao động ra nƣớc ngoài làm việc, nhằm tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động. + Đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục dành sự quan tâm đến công tác tạo việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng. + Các cơ sở kinh tế của tỉnh Lào Cai đang trên đà phát triển, sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung đã tác động mạnh đến nhu cầu tuyển dụng lao động, và cần một lƣợng lớn nguồn nhân lực để đáp ứng vì vậy đây là một hƣớng phát triển tốt để tạo việc làm và giải quyết việc làm. 11
- + Định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh đƣợc vận dụng ngay khi học sinh còn ngồi trên ghế trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông nên quan niệm của ngƣời dân về học nghề đã có nhiều thay đổi, nhiều ngƣời đã chọn giải pháp đi học nghề và tìm kiếm việc làm ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông. Đây cũng là điều thuận lợi cho việc tìm kiếm việc làm của ngƣời lao động, cũng nhƣ tạo việc làm cho ngƣời lao động của các cơ quan chức năng. Khó khăn + Các nguồn lực để phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai còn yếu, nhất là vốn trong điều kiện khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài, thị trƣờng bất động sản trầm lắng, thời tiết diễn biến bất thƣờng, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát... Vì thế việc tạo việc làm cho thanh niên còn gặp nhiều khó khăn. + Thanh niên chƣa qua đào tạo còn nhiều, lực lƣợng thanh niên có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp, năng suất lao động không cao và kỹ năng của lao động còn hạn chế. Phong tục tập quán canh tác còn cố hữu, tác phong ngƣời lao động chƣa theo kịp xu thế của thời đại ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập của thanh niên. + Nguồn nhân lực còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu việc làm, cũng nhƣ yêu cầu của ngƣời tuyển dụng lao động vì vậy tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều vƣớng mắc. + Chƣa huy động đƣợc nhiều nguồn lực cho tạo việc làm, nguồn lực đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc còn hạn chế so với yêu cầu và nhu cầu tạo việc làm của xã hội. + Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm là một lĩnh vực rất rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiều chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Khối lƣợng công việc quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm trên địa bàn Tỉnh cần thực hiện lớn, trong khi đó biên chế cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tại Sở Lao động và thƣơng binh xã hội tỉnh Lào Cai còn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. 12
- 2.1.2. Hoạt động tạo việc làm ở Lào Cai trong thời gian qua Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có nhiều cố gắng, trong 6 năm (2011-2017) đã giải quyết việc làm mới cho 77.925 lao động, đạt 115,8% Nghị quyết Đại hội bộ tỉnh khóa XIV đề ra, bình quân hằng năm giải quyết việc làm cho trên 11.000lao động/năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Công tác vay vốn giải quyết việc làm: có 8.882 lao động đƣợc vốn tạo việc làm với tổng số tiền vay 136.315 triệu đồng Công tác đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng: có 549 lao động đẫ xuất cảnh. Số lao động đƣợc giải quyết việc làm do thu hồi đất nông nghiệp: có 9.200 lao động, trong đó tập trung Dự án đƣờng cao tộc Nội Bài – Lào Cai, khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đƣờng, khu công nghiệp Tằng Loỏng 2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm tại tỉnh Lào Cai. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.2.2. Tuyên tuyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm 2.2.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh 2.2.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm 2.2.6. Hợp tác quốc tế về việc làm 2.2.7. Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua 2.2.7.1. Quy mô tạo việc làm qua các năm. Từ các hoạt động trên, giai đoạn 2011-2016 đã tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho 91.372 ngƣời, đã có 18.750 lao động tìm đƣợc việc làm, trong đó Trung tâm 13
- Giới thiệu việc làm tỉnh Lào Cai đã tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho 52.636 ngƣời, đã có 7.279 lao động tìm đƣợc việc làm; - Giải quyết việc làm: giai đoạn 2011-2017 giải quyết việc làm mới cho 77.925 lao động/KH 50.000 lao động đạt 114,2% kế hoạch, trong đó xuất khẩu lao động 548 ngƣời). Xuất khẩu lao động cũng đã góp phần quan trọng đạt mục tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho ngƣời lao động. Số lao động là dân tộc thiểu số đƣợc tạo việc làm mới là 26.900 lao động chiếm 59% trên tổng số lao động đƣợc tạo việc làm mới; 2.853 lao động bị thu hồi đất nông nghiệp chiếm 6,25% số lao động đƣợc tạo việc làm mới. - Ƣu tiên vốn vay Quỹ quốc gia tạo việc làm cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tạo làm việc mới cho ngƣời lao động . Doanh số cho vay từ năm 2011-2017, đạt 97.547 triệu đồng, thu hút 7.153 lao động có công ăn việc làm ổn định. Những dự án kinh doanh hiệu quả góp phần cải thiện đời sống chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp, kinh doanh dịch vụ buôn bán nhỏ, chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Phát triển doanh nghiệp: Tham gia sắp xếp đổi mới 05 doanh nghiệp Nhà nƣớc do tỉnh quản lý. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai tính đến năm 2014 có 1.263 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (nguồn điều tra cung – cầu lao động tháng 4/2014), sử dụng 53.200 lao động, tăng hơn 3.300 lao động so với năm 2011, trong đó 31 doanh nghiệp Nhà nƣớc sử dụng 12.500 lao động, 30 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, sử dụng 2.281 lao động; 1.202 doanh nghiệp dân doanh sử dụng 38.419 lao động. Trong tổng số 53.200 lao động có 32.621 lao động đã qua đào tạo, đạt tỷ lệ (61.32%), trong đó: - Lao động có trình độ đại học trở lên 5.728 ngƣời, chiếm tỷ lệ 10,77%. - Lao động có trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề: 26.893 ngƣời (chiểm tỷ lệ 50,55%). - Số lao động chƣa qua đào tạo: 20.579 ngƣời (chiểm tỷ lệ 38,68%). 14
- Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nƣớc đạt 5.500.000 đồng/ngƣời/tháng, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 5.600.000 đồng/ngƣời/tháng, doanh nghiệp dân doanh đạt 4.300.000 đồng/ngƣời/tháng. - Chuyển dịch cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động chuyển dịch theo đúng hƣớng, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp từ 72.22% năm 2010 xuống còn 69.77 % năm 2014 và 69,02% năm 2015; tăng dần tỷ trọng công nghiệp từ 8,73% năm 2010 lên 10.23% năm 2014 và 10,38 % năm 2015; Dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20% năm 2013 và 20.6% năm 2015. 2.2.7.2. Các hình thức tạo việc làm Trong những năm qua, các cấp chính quyền và đoàn thanh niên các cấp đã quan tâm tổ chức các hoạt động, tƣ vấn, hƣớng nghiệp, dậy nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên, tích cục tổ chức các hoạt động tuyền thông nâng các nhận thức cho cán bộ, đoàn viên thanh niên về học nghề, lập nghiệp. Giải quyết việc làm thông qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giải quyết việc làm trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Giải quyết việc làm trong nông nghiệp, nông thôn. Giải quyết việc làm trong thƣơng mại, du lịch dịch vụ. Giải quyết việc làm thông qua hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Giải quyết việc làm thông qua chƣơng trình vay vốn quỹ quốc gia về việc làm đƣợc coi trọng. Giải quyết việc làm thông qua hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc tại nƣớc ngoài. 2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 2.3.1. Kết quả đạt được - Hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn đƣợc quy hoạch đến năm 2020 và từng bƣớc mở rộng, đến nay trên địa bàn tỉnh có 02 Trung tâm dịch vụ việc làm cấp tỉnh, 9/9 huyện, thành phố có Trung tâm Giáo dục nghề 15
- nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên và thực hiện chức năng tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động. - Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm tại các doanh nghiệp, địa phƣơng đều đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao năng lực và kỹ năng tƣ vấn, giới thiệu việc làm nhằm chuẩn hoá và phổ biến kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, triển khai chƣơng trình việc làm tại địa phƣơng, doanh nghiệp. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trƣờng lao động đƣợc tích cực triển khai. Thông qua Website việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Website của Tỉnh đoàn và của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã có 350.000 lƣợt ngƣời truy cập thông tin tìm việc làm. Trong giai đoạn 2011-2016 đã tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho 91.372 ngƣời, đã có 18.750 lao động tìm đƣợc việc làm, trong đó Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Lào Cai đã tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho 52.636 ngƣời, đã có 7.279 lao động tìm đƣợc việc làm. - Đã ƣu tiên vốn vay Qũy quốc gia tạo việc làm cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tạo làm việc mới cho ngƣời lao động. Tổng nguồn vốn cho vay giai đoạn 2011 - 2016 đạt 80.800 triệu đồng, thu hút cho 7.540 lao động có công ăn việc làm ổn định. Những dự án kinh doanh hiệu quả góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời lao động, chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp, kinh doanh dịch vụ buôn bán nhỏ, chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Tạo việc làm cho con em các dân tộc trên địa bàn tỉnh đƣợc quan tâm. Các cơ quan, doanh nghiệp ƣu tiên tuyển chọn con em là ngƣời dân tộc thiểu số vào làm việc, nhiều dự án trọng tâm của tỉnh đã ƣu tiên tuyển lao động của Lào Cai nhƣ: Xây dựng nhà máy gang thép Lào Cai, sản xuất phân bón Diamon, phốt phát (DAP), xây dựng nhà máy thuỷ điện, sản xuất hoá chất, các dự án khu du lịch Quốc gia Sa Pa,... 2.3.2. Hạn chế và các nguyên nhân hạn chế - Năng lực đào tạo của các Trƣờng, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp của tỉnh còn hạn chế so với nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội ngày càng cao. - Nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề của tỉnh chủ yếu phụ thuộc vào Trung ƣơng. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn