intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thể dục thể thao; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất những giải pháp có tính cấp thiết phù hợp với xu thế phát triển hiện nay để hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk

  1. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm thể dục thể thao Thể dục thể thao là hoạt động của con người thông qua các bài tập luyện, những hình thức trò chơi, thi đấu theo những quy tắc nhất định nhằm cải thiện và nâng cao sức khỏe, thể chất, thể lực của con người, nâng cao thành tích thể thao, phát triển con người một cách toàn diện góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thể dục thể thao 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo thuật ngữ hành chính của Học viện Hành chính: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. 1.1.2.2. Quản lý nhà nước về thể dục thể thao Từ khái niệm về quản lý nhà nước và khái niệm về thể dục thể thao để đưa ra khái niệm Quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là việc cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tác động đến hoạt động thể dục thể thao, điều hành tất cả các hoạt động thể dục thể thao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước quy định nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước 1
  2. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành đoàn thể, các tầng lớp nhân dân trong việc tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam . Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. QLNN phải vừa quản lý, vừa kiểm soát được các hoạt động TDTT nhưng không làm hạn chế sự phát triển của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi phát triển TDTT gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, QLNN đối với hoạt động TDTT là một yêu cầu cấp bách, tất yếu, khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nhu cầu xã hội về TDTT ngày càng tăng, xu thế hội nhập theo con đường giao lưu TDTT được xã hội hóa ngày càng nhiều. Tỷ trọng đầu tư của Nhà nước và xã hội hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về thành tích thi đấu giữa các quốc gia trong khu vực, châu lục, thế giới. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao 1.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao Mục đích là cụ thể hóa môi trường quản lý ở cấp quản lý để đưa hoạt động TDTT vào khuôn khổ, tạo điều kiện phát triển TDTT, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản chính sách pháp luật về TDTT trên địa bàn, giải quyết những vướng mắc, vi phạm trong quá trình thực hiện. Việc ban hành văn bản của địa phương không được trái với văn bản cấp trên, phải tạo sự thông thoáng trên cơ sở sử dụng những nguồn lực tại địa phương để tạo 2
  3. động lực phát triển, đảm bảo sự bình đẳng trong thực thi chính sách pháp luật của nhà nước và địa phương ban hành. 1.3.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao Nhà nước chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TDTT dựa trên chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Nguồn nhân lực thực thi nhiệm vụ QLNN và nguồn nhân lực hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của TDTT. Để thực hiện chức năng QLNN và phát triển sự nghiệp TDTT của quốc gia hay địa phương phải quan tâm đến tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực TDTT. 1.3.3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao Để thực hiện tốt việc phát triển TDTT theo định hướng chung và thống nhất từ trung ương đến địa phương cần phải xây dựng và ban hành những tiêu chuẩn, chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển toàn diện. Đánh giá sơ kết, tổng kết, công bố kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong những cuộc đánh giá chuyên đề. Đánh giá mức độ thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật về TDTT để có những giải pháp thực hiện hiệu quả. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá để Nhà nước có những định hướng, điều chỉnh phù hợp tạo động lực thúc đẩy sự phát triển đồng thời bảo tồn và phát huy những môn thể thao dân tộc phù hợp với từng địa phương cụ thể. 1.3.4. Tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thể dục, thể thao 3
  4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực TDTT chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thể thao nói chung và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu TDTT nói riêng. Góp phần truyền tải thông tin khoa học mới hỗ trợ đắc lực cho việc nghiên cứu, ứng dụng trong các hoạt động của ngành TDTT. 1.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Để phát triển toàn diện hoạt động TDTT phải tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có của quốc gia, của từng địa phương, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực từ bên ngoài như: vận động xã hội hóa từ các doanh nghiệp, kiều bào nước ngoài, những cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động phát triển TDTT cùng sự quản lý của nhà nước góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa toàn diện, bền vững. 1.3.6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong hoạt động TDTT là xây dựng, ban hành và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong lĩnh vực TDTT. Tổ chức và hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua yêu nước chung và các đợt phát động phong trào thi đua riêng cho từng đối tượng cụ thể trong lĩnh vực TDTT. 1.3.7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể dục thể thao Hợp tác quốc tế là cơ hội để trao đổi thông tin, kinh nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực TDTT, trao đổi nguồn nhân lực, mở rộng mối quan hệ hợp tác, phát triển cùng có lợi giữa các nước. Do đó nhà nước cần chỉ đạo thực hiện một cách đồng 4
  5. bộ, xuyên suốt từ trung ương đến địa phương để trong quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao nhất. 1.3.8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao Thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót trong hoạt động TDTT để kịp thời xử lý, đảm bảo những quy định, chủ trương, chính sách, pháp luật TDTT được thực thi một cách nghiêm túc, đúng nội dung, mục tiêu định hướng phát triển của TDTT. Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời những hạn chế nhằm mục đích giúp chính sách, pháp luật của nhà nước khi ban hành được chặt chẽ, hoàn thiện. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao Thứ nhất, chủ trương của Nhà nước về thể dục thể thao. Thứ hai, quá trình hội nhập và phát triển. Thứ ba, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý. Thứ tư, nguồn lực dành cho thể dục, thể thao. Thứ năm, trình độ đội ngũ công chức về thể dục thể thao. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao ở một số địa phƣơng và bài học cho tỉnh Đắk Lắk 1.5.1. Tỉnh Lâm Đồng Sở VHTTDL tỉnh Lâm Đồng căn cứ quy hoạch tổng thể của tỉnh, những văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để lập Kế hoạch thực hiện hoạt động TDTT . Đánh giá kết quả thực hiện những nội dung đã đề ra, so sánh để rút kinh nghiệm trong công tác QLNN về hoạt động TDTT , tận dụng những nguồn lực hiện có của tỉnh để xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động TDTT tận dụng mọi nguồn lực để phát triển TDTT bền vững. 5
  6. 1.5.2. Tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Khánh Hòa ngoài việc tận dụng nguồn kinh phí được cấp của địa phương, đã tích cực đẩy mạnh xã hội hóa từ các doanh nghiệp trong tỉnh đặc biệt là Công ty Yến Sào Khánh Hòa, tài trợ hơn 50% số kinh phí chi cho thể thao của toàn tỉnh, đã tạo động lực khuyến khích phát triển TDTT toàn diện và bền vững. Đồng thời để quan tâm, động viên, khích lệ sự cống hiến của HLV, VĐV thể thao tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy định chế độ đối với VĐV, HLV thể thao toàn tỉnh phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương, xây dựng chính sách hỗ trợ nhà ở, chính sách hỗ trợ đi học, hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm cho VĐV, HLV. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk Một là, chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí phát triển sự nghiệp TDTT. Hai là, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để QLNN về TDTT. Ba là, tăng cường kiểm tra, đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết; đề ra các giải pháp thực hiện kịp thời. Bốn là, nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển TDTT. Năm là, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho HLV, trọng tài, HDV, cộng tác viên của ngành. Sáu là, tập trung chỉ đạo hoạt động TDTT ở cơ sở và giáo dục thể chất trong trường học, Công an, Quân đội, Sở, ban ngành… 6
  7. Bảy là, tạo điều kiện hỗ trợ phong trào TDTT ở những vùng, khu vực khó khăn và các đối tượng chính sách để đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình hưởng thụ các hoạt động TDTT. Tám là, tận dụng nguồn lực hiện có và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động TDTT. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 7
  8. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đắk Lắk có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Có quốc lộ 14 chạy xuyên dọc tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai (phía Bắc) và với Đắk Nông (phía Nam); quốc lộ 26 nối tỉnh với TP. Nha Trang (Khánh Hòa); quốc lộ 29 nối với tỉnh Phú Yên và quốc lộ 27 đi TP. Đà Lạt (Lâm Đồng); có sân bay Buôn Ma Thuột đủ khả năng phục vụ các chuyến bay trong nước và khu vực ASEAN; trong tương lai có tuyến đường sắt Đăk Lăk - Phú Yên, đường cao tốc Đắk Lắk – Khánh Hòa. Những mạng giao thông liên vùng đó là điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả nước. Tỉnh Đắk Lắk thuận lợi để tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa Đắk Lắk với các tỉnh về mở rộng thị trường, hợp tác kinh tế và giao lưu văn hóa, thể thao và phát triển du lịch. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Với nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII nhiệm kỳ 2015 - 2020 về văn hóa, thể thao được ban hành tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh liên tục chuyển biến tích cực, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra nổi bật là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7.82% (năm 2019), so với năm 2017 (đạt 6,8%), so với năm 2018 (đạt 6,9%), thu ngân sách nhà nước (tăng 13,63%) so với năm 2017 (đạt 6,8%), so với năm 2018 (đạt 6,9%)và huy động 8
  9. vốn đầu tư toàn xã hội đạt 27.726 tỷ đồng, bằng 100,2% KH (KH 2018: 27.720 tỷ đồng) tăng 21,73% so với năm 2018 và tăng 21,75% so với năm 2017…Những yếu tố phát triển kinh tế - xã hội trên là động lực thúc đẩy mạnh mẽ, tác động tích cực đến sự phát triển TDTT của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết trao đổi, giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh trong khu vực về TDTT. Đồng thời, cũng là thách thức lớn đối với TDTT Đắk Lắk trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của vùng và của đất nước. 2.2. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao tại Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao quần chúng Phát triển TDTT quần chúng là một trong những nhiệm vụ quan trọng được lãnh đạo UBND tỉnh Đắk Lắk và Sở VHTTDL quan tâm chỉ đạo nhắc nhở thường xuyên. Qua kiểm tra, đánh giá 15 huyện, thị xã và thành phố đều đã hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra năm 2019. Trong đó: tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 29% số dân (tăng 0,5% so với năm 2018) và (tăng 0,7% so với năm 2017) đạt chỉ tiêu đề ra; Tỷ lệ hộ gia đình thể thao thường xuyên toàn tỉnh đạt 17,5% tổng số hộ (tăng 0,2% so với năm 2018) và (tăng 0,3% so với năm 2017) đạt chỉ tiêu đề ra; tỷ lệ trường học đảm bảo giáo dục thể chất đạt 100%. Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT trong các cơ sở giáo dục. Phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang giúp từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thể thao thành tích cao Hiện nay, Đắk Lắk có 12 môn thể thao trong hệ thống đào tạo VĐV thể thao thành tích cao gồm: Điền kinh, Cử tạ, Bóng đá, Võ cổ truyền, Karate, Taekwondo, Canoing, Boxing, Bóng chuyền, Kickboxing, Bắn cung, Bắn súng.. Các môn thể thao trong hệ thống 9
  10. TTTTC của Đắk Lắk hiện nay được xác định đúng theo xu hướng phát triển thể thao thành tích cao của quốc gia, khu vực và phù hợp với truyền thống, các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao theo thẩm quyền Trên cơ sở các văn bản, Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020, Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Chương trình số 11-Ctr/TU ngày 01/02/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Căn cứ nội dung quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 312/KH-UBND ngày 13/02/2017 về phát triển TDTT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2020. Các văn bản trên đã định hướng và xây dựng kế hoạch, hành động cụ thể để từng bước phát triển TDTT toàn diện. 2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động thể dục thể thao 10
  11. Sở VHTTDL Đắk Lắk thường xuyên cử HLV, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức nhà nước, bồi dưỡng ngoại ngữ, tiếng dân tộc bản địa, các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ … cử các VĐV tham gia các đợt tập huấn tại các trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh để nâng cao thành tích thi đấu các giải thể thao trong nước và quốc tế. 2.3.3. Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao 2.3.3.1. Phát triển thể dục thể thao quần chúng Hoạt động TDTT được tổ chức từ cơ sở đến tỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Hàng năm nhân dịp chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, bình quân mỗi xã tổ chức từ 03 - 04 giải. Ở cấp huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột: bình quân mỗi đơn vị tổ chức từ 05 - 10 giải. Ở tỉnh trung bình hàng năm tổ chức 30 - 35 giải trong đó, 20 - 30% các giải tỉnh tổ chức tại các huyện; đăng cai tổ chức thi đấu từ 15 - 20 giải Khu vực và toàn quốc. Các CLB, Hiệp hội, Liên đoàn phát triển nhanh thu hút sự tham gia tập luyện TDTT trong cộng đồng các dân tộc trong toàn tỉnh. 2.3.3.2. Phát triển thể thao thành tích cao Hàng năm theo sự chỉ đạo của Sở VHTTDL, Phòng thể thao thành tích cao phối hợp cùng Trường Năng khiếu TDTT, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tổ chức tuyển sinh VĐV năng khiếu ở 12 môn để thống nhất số môn huấn luyện và đào tạo tại Trường Năng khiếu TDTT. Căn cứ Quyết định số 671/QĐ-SVHTTDL ngày 29/12/2017 của Sở VHTTDL ban hành quy chế chuyển giao VĐV thể thao thành tích cao, nội dung quy định sau thời gian đào tạo tại Trường Năng khiếu TDTT đến hết 15 tuổi (đối với môn bóng đá) và 11
  12. hết 18 tuổi (đối với các môn còn lại) sẽ được Hội đồng tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC tham gia các giải thể thao thành tích cao. Sở VHTTDL Đắk Lắk đã áp dụng các chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện, khen thưởng cho HLV, VĐV thành tích cao đúng quy định. 2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục thể thao 2.3.4.1. Huy động nguồn lực phát triển thể dục thể thao Nguồn lực phát triển TDTT gồm: nguồn kinh phí phát triển TDTT (NSNN cấp hàng năm, nguồn kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh), cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, nguồn nhân lực tham gia vào công tác chỉ đạo, điều hành, đào tạo huấn luyện lực lượng VĐV. Một trong những phương thức huy động nguồn lực phát triển TDTT tỉnh Đắk Lắk hiện nay là: “Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao theo hướng tiên tiến, bền vững, đầu tư một số môn thể thao đỉnh cao. Đào tạoVĐV trẻ bổ sung lực lượng cho đội tuyển tỉnh, từng bước chuyên nghiệp hóa TTTTC. Xây dựng và phát triển TDTT tỉnh Đắk Lắk góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng và tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng nhu cầu xây dựng nguồn nhân lực, hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh”. 2.3.4.2. Quản lý nguồn lực phát triển thể dục thể thao Các cơ sở vật chất được trang bị tại cấp tỉnh được giao cho Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT; cấp huyện,thị xã, thành phố được giao cho Phòng Văn hóa - Thông tin, Trung tâm TDTT quản lý. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, cấp trang thiết bị để hoạt động, nhất là những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng 12
  13. đồng bào dân tộc thiểu số nhằm duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và thu hút nhân dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT. 2.3.4.3. Sử dụng nguồn lực phát triển thể dục thể thao - Về nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí được cấp cho sự nghiệp phát triển TDTT cấp tỉnh hàng năm từ 30.000.000.000đ đến 40.000.000.000đ để chi cho hoạt động phát triển TDTT trong khi các giải thể thao tổ chức tập huấn, thi đấu trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài ngày càng đòi hỏi cao về kinh phí . Sở VHTTDL tỉnh Đắk Lắk ngoài việc sử dụng đúng mục đích nguồn kinh phí được cấp, đã chủ động liên hệ các nhà đầu tư là doanh nghiệp, công ty tài trợ, hỗ trợ kinh phí phát triển TDTT. - Về cơ sở vật chất: Ứng dụng khoa học công nghệ trong tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên hầu như không có. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động thể dục thể thao Trong quá trình thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động TDTT đã đạt được những kết quả và những tồn tại như sau: Một là, đã kịp thời phát hiện chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót của các đơn vị, tổ chức, cá nhân góp phần tăng cường công tác quản lý, ổn định tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh. Hai là, công tác kiểm tra liên ngành còn chậm, nguyên nhân là do năm 2018 Luật Thể dục thể thao sửa đổi, Luật Du lịch mới ban hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật có nhiều nội dung mới, chưa có chế tài xử lý cụ thể.. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Những kết quả đạt được 13
  14. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai quán triệt đến các cấp ủy đảng, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh những nội dung chi tiết tại Chỉ thị 01-CT/TU của Tỉnh ủy, Quyết định 312/QĐ- UBND của UBND tỉnh. Để thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tổng thể Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2159/QĐ-UBND, ngày 19/9/2012 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 của tỉnh.Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk duy trì thực hiện đẩy mạnh phát triển phong trào TDTT quần chúng, những mô hình điểm được nhân rộng, phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động TDTT quần chúng đã góp phần thiết thực trong việc triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. 2.4.2. Những hạn chế Một là, việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển TDTT ở cấp xã, phường, thị trấn đôi lúc còn chậm so với tiến độ, kế hoạch đề ra. Hai là,quản lý nhà nước về xây dựng phong trào TDTT quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đồng đều Ba là,quản lý nhà nước đối với các cơ sở luyện tập TDTT của tỉnh chưa chặt chẽ. Bốn là, quản lý nhà nước về thể dục thể thao trong trường học chưa được quan tâm và đầu tư. 14
  15. Năm là, công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao chưa hợp lý, chưa tương xứng với sự phát triển của tỉnh Đắk Lắk. Sáu là, quản lý nhà nước về đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về thể dục thể thao chưa được quan tâm đầu tư. Bảy là, ứng dụng khoa học công nghệ trong tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên còn hạn chế. Tám là, chưa tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chế độ tập luyện và thi đấu cho lực lượng huấn luyện viên, vận động viên cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 2.4.3.Nguyên nhân của hạn chế Một là, trình độ chuyên môn của đội ngũ hướng dẫn viên TDTT xã phường thị trấn còn yếu, thiếu chủ động, sáng tạo chủ yếu do kiêm nhiệm công tác nên chưa thể hiện vai trò, trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển hoạt động TDTT cấp cơ sở. Tình trạng chậm trễ trong việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDTT đến người dân còn diễn ra ở một số xã, phường, thị trấn. Hai là, đầu tư của Nhà nước về hoạt động TDTT phong trào và thể thao thành tích cao trong những năm qua có tăng, song mức độ đầu tư hiện nay chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển TDTT của tỉnh. Ba là, thiếu sự phối hợp, chung tay của các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện, thị xã trong phát triển hoạt động TDTT. Bốn là,nguyên nhân là do cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu. Năm là, chưa định hướng phát triển môn thể thao trọng điểm. 15
  16. Sáu là,chưa xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo theo cấp quản lý. Bảy là,Đắk Lắk còn thiếu thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, chưa có hệ thống máy tập đầy đủ phục vụ cho các môn, các trang thiết bị được trang bị từ các năm trước đa phần sửa chữa, tận dụng lại để phục vụ tập luyện. Tám là, các nhà quản lý chưa xây dựng được những văn bản quy phạm quy định điều kiện, ưu đãi cụ thể về huy động nguồn kinh phí xã hội hóa để phục vụ ngược lại cho công tác quản lý nhà nước về thể dục thể thao. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 16
  17. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển thể dục thể thao 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển thể dục thể thao Căn cứ nội dung các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, thứ VII và thứ VIII, IX, X, XI và XII của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chỉ đạo công tác TDTT là: Một là, phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế- xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước. Hai là, phát triển TDTT phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và nhân dân. Ba là, kết hợp phát triển phong trào TDTT quần chúng với xây dựng lực lượng VĐV, nâng cao thành tích các môn thể thao. Bốn là, thực hiện xã hội hóa tổ chức, quản lý TDTT, kết hợp chặt chẽ sự quản lý của nhà nước, của các tổ chức xã hội. Năm là, kết hợp phát triển TDTT trong nước với mở rộng các quan hệ quốc tế về TDTT. 3.1.2. Mục tiêu phát triển thể dục thể thao của tỉnh Đắk Lắk Ngày 27/6/2012 UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt Quyết định số 1373/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Phát triển TDTT quần chúng: Số người tập TDTT thường xuyên đạt 30% - 40%. Số gia đình thể thao đạt 18 – 20%; Số CLB thể thao 17
  18. cơ sở đạt 700 - 800; Số huyện, thành phố có 1 trong các công trình TDTT cơ bản: sân vận động, nhà tập đa năng, bể bơi đạt 40 – 60%. 100% xã phường có bộ máy tổ chức ổn định như Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao; nhà văn hóa TDTT và có cộng tác viên, HDV TDTT làm việc kiêm nhiệm hoặc hợp đồng. Số xã, phường, thị trấn có cơ sở vật chất TDTT theo quy định đạt 80 -100%. Số xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách TDTT (trình độ Trung cấp trở lên) đạt 20%. 100% số trường đảm bảo giáo dục thể chất có chất lượng. Thể thao thành tích cao: Hoàn thiện hệ thống TTTTC từng bước nâng cao thành tích thi đấu TDTT ở các kỳ đại hội trong nước, tham gia các giải khu vực Đông Nam Á đạt huy chương. Phấn đấu đạt 130–200 bộ huy chương. Đội bóng chuyền nữ thăng hạng thi đấu đội mạnh. Đội Bóng đá thi đấu V-League. Tiếp tục mở rộng các cơ sở TDTT công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ TDTT. Tham mưu điều chỉnh chế độ đặc thù cho HLV, VĐV tham gia tập luyện và thi đấu, xây dựng cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút nhân tài về tỉnh Đăk Lăk. 3.1.2.1. Phát triển thể dục thể thao quần chúng Phát triển các môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Cờ tướng, Cờ Vua, Vật, Đua thuyền, Quần vợt, Bóng rổ, Billiards, Golf, Bóng rổ, Earobic, Nhảy bao bố, Kéo co, Đẩy gậy, Bắn nỏ, cà kheo, các trò chơi dân gian khác... Khuyến khích phát triển các điểm thể thao giải trí, các hình thức TDTT gắn với các hoạt động văn hoá, khu du lịch, lễ hội truyền thống của địa phương. Phối hợp với các cơ quan ban ngành trong tỉnh để mở rộng phong trào “Thanh niên khoẻ”, “Khoẻ để lập nghiệp và 18
  19. giữ nước”, triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện TDTT theo gương Bác Hồ vĩ đại” 3.1.2.2. Nội dung quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao Quy hoạch hệ thống các môn thể thao thành tích cao đến năm 2025 theo nhóm: Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại 1(đạt huy chương), gồm 9 môn: Điền kinh, Kickboxing, Wushu, Boxing, Canoing, Karatedo, Bóng chuyền (nữ), Cử tạ, Võ cổ truyền. Nhóm các môn thể thao loại 2 phấn đấu đạt huy chương gồm: Quần vợt, Bóng đá, Bóng bàn, Thể hình, Vovinam, Taekwondo. Nhóm các môn thể thao dân tộc cần phát triển: Đẩy gậy, Bắn nỏ, Kéo Co. Ngoài việc phân chia các môn TDTT theo nhóm để phát triển cần kết hợp với việc phát triển theo vùng, theo các tuyến từ đó đầu tư phát triển hợp lý, toàn diện. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công tác tuyên truyền Tuyên truyền để mọi người thấy được đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỉ lệ chi NSNN, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao; phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển TDTT. Đưa nội dung phát triển TDTT vào Nghị quyết của các cấp uỷ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Lồng ghép công tác TDTT với các cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá, các chương trình xoá đói, giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới… 19
  20. huy động cộng đồng tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển TDTT. 3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng, ban hành chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao theo thẩm quyền Trên cơ sở những dự báo xu thế phát triển thể thao quốc tế, trong nước và định hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển TDTT của tỉnh Đắk Lắk được đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 để xây dựng quy hoạch định hướng phát triển TDTT đến năm 2025. Hoàn thiện QLNN về TDTT là hoàn thiện về định hướng phát triển TDTT quần chúng, phát triển thể thao thành tích cao để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng nội dung hoạt động phù hợp cụ thể hóa bằng những văn bản quy phạm phạm luật. 3.2.3. Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao 3.2.3.1. Phát triển thể dục thể thao quần chúng Một là, xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy các môn thể thao tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Đắk Lắk. Phát triển các địa điểm thể thao giải trí, các hình thức TDTT gắn với các hoạt động văn hoá, khu du lịch, lễ hội truyền thống của địa phương. Hai là, rà soát nội dung quy hoạch phát triển TDTT của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2020, xem xét và điều chỉnh những thay đổi về nhu cầu, định hướng phát triển của tỉnh để điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển TDTT đến năm 2025. Ba là, mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho HDV TDTT; duy trì số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ TDTT cấp huyện, thành phố; phấn đấu có 1 cán bộ chuyên trách TDTT ở mỗi xã, phường, thị trấn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1