intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, tham khảo mô hình TGPL của một số quốc gia trên thế giới tham khảo đối với Việt Nam. Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HOÀNG THỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hưng Bình Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Anh Phản biện 2: TS. Trần Công Lý Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A – Hội trường bảo vệ Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia – Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh Số 10 Đường 03 tháng 02, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 ngày 21 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ năm 1986, Việt Nam chính thức tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Nhà nước Việt Nam đã thông qua Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg về việc thành lập tổ chức Trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người nghèo và đối tượng chính sách. Từ đó đến nay, trên cơ sở Luật TGPL năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác TGPL đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được những kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức TGPL đã được hình thành từ trung ương đến địa phương, bao gồm Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp và Trung tâm TGPL ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với đội ngũ chuyên viên và cộng tác viên TGPL đông đảo. Các tổ chức TGPL đã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu giúp đỡ pháp lý của người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống pháp luật của xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp lý là chức năng xã hội của Nhà nước, có vị trí và vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhà nước dân chủ, công bằng, văn minh. Nhà nước với vai trò là nòng cốt trong việc tổ chức và thực hiện TGPL. Do đó, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là một yêu cầu khách quan, dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định. Ở nước ta, lý luận về hoạt động TGPL, quản lý nhà 1
  4. nước về trợ giúp pháp lý chỉ ra đời và được nghiên cứu kể từ khi Đảng và Nhà nước thành lập hệ thống tổ chức TGPL miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách năm 1997. Thực tế hoạt động TGPL trong những năm qua cho thấy, chúng ta còn chậm trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Quản lý nhà nước về TGPL trong thời gian quan vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, chủ thuyết về vai trò nòng cốt của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công đang có sự thay đổi. Nhà nước chỉ thực hiện những gì xã hội không làm hoặc làm không hiệu quả. Kết luận số 63-KL/TW ngày 27-5-2013 của Ban chấp hành Trung ương đảng về một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 đã đưa ra định hướng từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức “đặt hàng”, “mua” dịch vụ, tạo môi trường bình đẳng không phân biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, cần khẳng định TGPL là trách nhiệm của Nhà nước, cùng với việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động TGPL, Nhà nước cũng cần thay đổi vị trí, vai trò của mình theo hướng thay vì trực tiếp làm nòng cốt cung cấp dịch vụ TGPL, Nhà nước chỉ giữ vai trò quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hoạt động TGPL, bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động này. Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước và vai trò của Nhà nước đối với hoạt động TGPL trong giai đoạn hiện nay một cách có hệ thống gắn với thực trạng công tác này 2
  5. ở nước ta nói chung và tại tỉnh Kiên Giang nói riêng, cùng với tham khảo một số mô hình tổ chức TGPL các nước trên thế giới, học viên lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu - Về tài liệu nước ngoài: Giới thiệu mô hình trợ giúp pháp lý của các nước Argentina, Nhật Bản, Ailen, Israel, Phần Lan... và đưa ra đề xuất tham khảo đối với Việt Nam trong định hướng, xây dựng và tổ chức TGPL trong thời gian tới của Cục Trợ giúp pháp lý Việt Nam - Bộ Tư pháp. Đáng chú ý có các bản lược dịch của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp về Quy định luật sư công một số nước và so sánh chế định luật sư nhà nước ở một số nước, được dùng làm tài liệu tham khảo khi xây dựng các chế định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và Luật Trợ giúp pháp lý sửa đổi, bổ sung. - Về công trình trong nước: i) Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học và thực tiễn sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý”. Đề tài được đặt ra trong bối cảnh trong nước có sự thay đổi lớn về mặt thể chế khi Quốc hội thông qua bản Hiến pháp năm 2013, hàng loạt các luật liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý thay đổi, bổ sung cho phù hợp với Hiến pháp và quốc tế, các yêu cầu liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền tiếp cận trợ giúp pháp lý ngày càng cao dẫn đến yêu cầu sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 cho phù hợp về mặt thể chế và thực tiễn. Qua hoạt động nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý và tiến hành khảo sát, Đề tài đưa ra được một số nhận định rất khách quan và mang tính thuyết phục về các vấn đề như: hạn chế, bất cập của Luật Trợ giúp pháp lý hiện hành và các 3
  6. văn bản hướng dẫn; thực tiễn triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong xã hội hiện nay nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Để khắc phục những bất cập, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý theo hướng lấy người được trợ giúp pháp lý làm trung tâm của việc đổi mới, Đề tài đã đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng cơ bản xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi). Kết quả nghiên cứu của Đề tài đã được Cục Trợ giúp pháp lý ứng dụng ngay vào quá trình nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 về các vấn đề như: Sửa đổi các khái niệm trợ giúp pháp lý, mô hình tổ chức trợ giúp pháp lý, quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý; bổ sung nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; về người được trợ giúp pháp lý; quy trình thực hiện trợ giúp pháp lý,… ii) Luận án Luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tùng. Luận án tiếp cận vai trò nòng cốt của nhà nước đối với hoạt động TGPL. Hiện nay, do thay đổi chủ thuyết, nên tiếp tục nghiên cứu vai trò của nhà nước chỉ quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hoạt động TGPL, bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động này. iii) Các luận văn thạc sĩ Luật “Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác” của tác giả Hoàng Thị Liên; luận văn “Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” của tác giả Đào Thị Hồng Nhung. Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý dưới góc độ quản lý nhà nước. - Về bài viết: Bên cạnh các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây, có một số bài viết được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu 4
  7. khoa học pháp lý của TW như: Hoàn thiện một số quy định về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) của tác giả Nguyễn Thị Minh và Trịnh Thị Thanh, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây dựng luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi); Chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và cơ chế huy động các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý của tác giả Dương Thị Thanh Mai, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, từ đó nêu lên những vấn đề còn hạn chế và đề xuất mục tiêu, yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong thời gian tới. Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, tham khảo mô hình TGPL của một số quốc gia trên thế giới tham khảo đối với Việt Nam. - Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện. - Đề xuất mục tiêu, yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
  8. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài như: Khái niệm, đặc điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý; khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý; thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Kiên Giang hiện nay; quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Kiên Giang và Việt Nam. Về phạm vi: Trợ giúp pháp lý là một lĩnh vực tương đối rộng, bao gồm cả khái niệm, đối tượng, phương thức, phạm vi, mô hình tổ chức, vv... Trong quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý lại liên quan tới rất nhiều ngành khác nhau, do vậy, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cũng rất phong phú... Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ, thuộc chuyên ngành Quản lý công, luận văn không thể đề cập tất cả các lĩnh vực tác động của nhà nước, mà chủ yếu trình bày, phân tích, đánh giá phần trực tiếp liên quan đến công tác tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, những vấn đề tác giả luận giải, cũng như những dẫn chứng mà tác giả đề cập trong luận văn, cũng chỉ giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ta từ năm 2006 đến nay và định hướng các năm tiếp theo, nhưng đồng thời cũng nghiên cứu khái quát kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động trợ giúp pháp lý của các nước trên thế giới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về 6
  9. nhà nước và pháp luật, những quan điểm của Đảng về TGPL. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2001, năm 2013 và các văn bản pháp luật về TGPL, các báo cáo kết quả hoạt động, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước cũng được tham khảo và kế thừa có chọn lọc. - Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Đồng thời, tác giả còn sử dụng phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực tiễn để hoàn chỉnh luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn góp phần vào việc bổ sung những vấn đề lý luận về hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng thời là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong việc tiếp tục hoàn thiện những vấn đề pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác của nước ta trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh trong việc học tập, giảng dạy các môn khoa học pháp lý. Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến hoạt động trợ giúp pháp lý. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia thành 3 Chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. 7
  10. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang hiện nay. 8
  11. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ 1.1. Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý 1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý Là việc nhà nước thông qua hoạt động quản lý của mình, huy động các nguồn lực xã hội (chủ yếu là các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức luật sư và các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý), cùng với Nhà nước cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho những người thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý (thường là những người nghèo), nhằm tạo cho họ có được những điều kiện tương tự như những người khác trong việc tiếp cận với các dịch vụ pháp lý, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm công bằng xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của Trợ giúp pháp lý Một là, đối tượng được trợ giúp pháp lý là những người có hoàn cảnh đặc biệt trong xã hội Hai là, chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý Ba là, tính chất phi lợi nhuận của hoạt động trợ giúp pháp lý Bốn là, hình thức trợ giúp pháp lý phong phú; phương thức trợ giúp pháp lý đa dạng, uyển chuyển Năm là, lĩnh vực trợ giúp pháp lý có điểm khác biệt 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của trợ giúp pháp lý Thứ nhất, bảo đảm thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước, thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và bản chất của chế độ ta. 9
  12. Thứ hai, là bộ phận quan trọng cấu thành chính sách xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội. Thứ ba, bảo đảm quyền con người, quyền công dân nhàm thực thi dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo đảm công bằng xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Thứ tư, là một trong những hình thức đưa chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và bảo đảm công bằng xã hội. Thứ năm, góp phần nâng cao ý thức pháp luật và trình độ dân trí để cho nhân dân. Thứ sáu, là một bộ phận của công tác dân vận, góp phần cũng cố lòng tin của dân vào Đảng và Nhà nước cũng có chính sách, pháp luật. 1.2. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc tác động ở đây là sự tác động của các chủ thể được nhà nước trao quyền, tác động bằng phương tiện, công cụ quản lý lên các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 1.2.2. Khái quát chung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là việc nhà nước xây dựng và sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên đối tượng quản lý (tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý), nhằm không ngừng đổi mới, 10
  13. phát triển, huy động được sự tham gia của các nguồn lực xã hội, cùng với nhà nước thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác, góp phần đạt được mục tiêu giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.3.1. Nhà nước xây dựng, ban hành pháp luật để tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý 1.2.3.2. Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý 1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trên thế giới 1.3.1. Loại hình trợ giúp pháp lý do luật sư tư và các tổ chức xã hội trực tiếp thực hiện 1.3.2. Loại hình trợ giúp pháp lý nhà nước 1.3.3. Loại hình trợ giúp pháp lý hỗn hợp 1.3.4. Vận dụng những kinh nghiệm quản lý về trợ giúp pháp lý trên thế giới vào việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam Tiểu kết Chương 1 11
  14. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về hoạt động trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Những kết quả đạt được 2.2.1.1. Việc xây dựng, kiện toàn hệ thống cơ quan tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước 2.2.1.2. Việc xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý 2.2.1.3. Thực hiện trợ giúp pháp lý của các tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước đối với người được trợ giúp pháp lý 2.2.1.4. Quản lý nhà nước đã bước đầu huy động được sự tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp 2.2.1.5. Nội dung hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đạt kết quả cao 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế 2.2.2.1. Về việc xây dựng, ban hành pháp luật để tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý Hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu, có sự chồng chéo giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng thực hiện dịch vụ trợ giúp pháp lý 2.2.2.2. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý 12
  15. - Nhận thức của các cơ quan quản lý, cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước, bản thân người được trợ giúp pháp lý và của xã hội về trợ giúp pháp lý còn thấp - Hạn chế về năng lực trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý - Sự tham gia trợ giúp pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. - Đội ngũ chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng - Về kinh phí và sử dụng kinh phí trong hoạt động trợ giúp pháp lý còn nhiều điểm bất hợp lý - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trợ giúp pháp lý 2.2.3. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý gần như chưa được thực hiện trên thực tế - Chất lượng và việc quản lý chất lượng dịch vụ TGPL 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 2.3.1. Những ưu điểm Thứ nhất, khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta và chính quyền tỉnh Kiên Giang trong bảo đảm quyền được TGPL của công dân, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. 13
  16. Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để hình thành và phát triển hệ thống TGPL . Thứ ba, bước đầu xây dựng đội ngũ người thực hiện TGPL của Nhà nước (Trợ giúp viên pháp lý) chuyên trách, chuyên nghiệp, bảo đảm tính chủ động, góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội, tăng hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Thứ tư, người thuộc diện được TGPL đã được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tiếp cận hệ thống TGPL. Thứ năm, góp phần hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi công vụ, làm tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Thứ sáu, Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của dịch vụ TGPL trong xã hội. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, mô hình Trung tâm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, trực thuộc Sở Tư pháp nên Trợ giúp viên pháp lý tại địa phương còn gặp khó khăn khi thực hiện TGPL trong các vụ việc trong lĩnh vực hành chính, khiếu nại, tố cáo. Trong khi Luật TGPL năm 2006 chưa quy định chức năng hỗ trợ, điều phối nguồn lực thực hiện TGPL khi địa phương không đủ nguồn lực để thực hiện. Trụ sở, cơ sở vật chất của Trung tâm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, do đó nhiều Trung tâm ở chung trụ sở với cơ quan công quyền, điều này khiến người thuộc diện được TGPL e ngại khi muốn tiếp cận để được TGPL. Thứ hai, từ năm 2010, Việt Nam đã chuyển từ nhóm các nước có thu nhập thấp sang nhóm thu nhập trung bình, các nguồn hỗ trợ 14
  17. của đối tác nước ngoài rất hạn chế, kinh phí hoạt động TGPL hoàn toàn do ngân sách nhà nước bảo đảm nên việc triển khai các hoạt động TGPL khó khăn hơn giai đoạn trước. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi địa phương khác nhau nên việc đầu tư nguồn lực cho công tác TGPL khác nhau. Thứ ba, chưa có cơ chế hữu hiệu khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư tham gia vào công tác TGPL. Đồng thời, chưa có chỉ tiêu bắt buộc và cơ chế đánh giá sự đóng góp của người thực hiện TGPL trong hệ thống của nhà nước về việc thực hiện vụ việc TGPL nên có thực hiện hay không thực hiện vụ việc TGPL họ vẫn được hưởng lương theo thâm niên công tác. Thứ tư, có sự thay đổi trong thể chế liên quan đến công tác TGPL. * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, về nhận thức của các bên tham gia trong trợ giúp pháp lý - Một số cán bộ cấp uỷ, chính quyền địa phương, công chức nhà nước chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TGPL nên chưa quan tâm, chỉ đạo, theo dõi sát sao để tổ chức thi hành các quy định của Luật TGPL. Việc tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh chính sách về TGPL cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về TGPL còn chậm, chưa chủ động, chưa kịp thời. - Nhận thức của người dân về vai trò của pháp luật và TGPL còn hạn chế nên khi có vướng mắc pháp luật họ không tìm đến Trung tâm hoặc tổ chức thực hiện TGPL để yêu cầu giúp đỡ. 15
  18. - Nhận thức của Luật sư về vị trí, vai trò trong thực hiện TGPL còn hạn chế; nhận thức về bảo vệ công lý, trách nhiệm với nhà nước, xã hội chưa đầy đủ nên chưa tích cực tham gia thực hiện TGPL. Thứ hai, phần lớn Trợ giúp viên pháp lý đã được đào tạo nghề, có bằng cử nhân luật, song nhìn chung tham gia tố tụng chưa nhiều, một số chưa tham gia tố tụng nên chưa có nhiều kinh nghiệm dẫn đến chất lượng còn hạn chế. Tiểu kết Chương 2 16
  19. Chương 3: Những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang hiện nay 3.1. Dự báo yêu cầu và phương hướng đảm bảo quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong giai đoạn hiện nay - Dự báo yêu cầu đổi mới - Phương hướng đảm bảo quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 3.2.1. Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý 3.2.1.1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, con người trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý 3.2.1.2. Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động và điều kiện vật chất khác cho hoạt động trợ giúp pháp lý 3.2.1.3. Đổi mới nhận thức quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, từng bước xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý 3.2.1.4. Đổi mới công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý 3.2.1.5. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 3.2.2. Nhóm các giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý 3.2.2.1. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động trợ giúp pháp lý 3.2.2.2. Xây dựng cơ chế đánh giá chất lượng vụ việc TGPL công khai, minh bạch và hiệu quả 17
  20. 3.2.2.3. Quy định rõ phạm vi và hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý theo đúng bản chất và yêu cầu của trợ giúp pháp lý 3.2.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của luật sư và cơ chế thu hút đối với hoạt động trợ giúp pháp lý 3.3. Kiến nghị, đề xuất - Kiến nghị với Quốc hội - Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ - Kiến nghị với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan Tiểu kết Chương 3 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2