intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

20
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt được mục tiêu, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận, nêu ra những cơ sở khoa học và thực tiễn QLNN về việc làm, việc làm của thanh niên ở nông thôn. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN TÍNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh HÀ NỘI - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là vấn đề kinh tế, xã hội được các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi trọng. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là giải quyết việc làm, tạo ra nhiều việc làm và việc làm có thu nhập cao cho người lao động (NLĐ). Đây không chỉ là một nhiệm vụ về mặt kinh tế, mà còn mang ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội rất lớn và là bài toán cần có lời giải trọn vẹn với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đồng nghĩa đặt ra rất nhiều vấn đề mới, rất khác so với quan niệm, cách làm trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cho nên nhiều vấn đề về mặt lý luận cần phải được làm sáng tỏ. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp đã và đang đặt ra yêu cầu cần thiết phải có các định hướng mang tính chiến lược tầm nhìn dài hạn, các giải pháp có tính khả thi về quản lý Nhà nước (QLNN) nhằm giải quyết tốt việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ nằm trong độ tuổi thanh niên. Theo “Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam” tháng 6 năm 2015 của Bộ Nội vụ thì: Cơ cấu dân số thanh niên Việt Nam tính đến năm 2014 là: 25.078.764 người, chiếm 27,7% dân số cả nước (90.493.000 người); trong đó thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn chiếm 17.797.550 người, với trình độ học vấn, tay nghề được đào tạo ngày một nâng cao, đây là nguồn nhân lực quan trọng tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, thế nhưng số việc làm tạo ra cho lực lượng này lại chưa đảm bảo. Đánh giá một cách khách quan, những năm qua lao động là thanh niên ở nông thôn chủ yếu phải tự xác định tìm kiếm việc làm theo nhu cầu và điều 1
  4. kiện năng lực bản thân, trong khi cơ quan QLNN vẫn chưa có phương án chủ động tạo việc làm nói chung, việc làm mới, việc làm có thu nhập cao nói riêng; đối với các doanh nghiệp thì chưa coi thanh niên ở nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này dẫn đến thực trạng một bộ phận thanh niên ở nông thôn phải đi tìm việc làm ở các đô thị lớn, một số tham gia sản xuất nông nghiệp truyền thống, số còn lại không có khả năng tìm kiếm việc làm nên rơi vào cảnh thất nghiệp; với số lao động bị thất nghiệp này là một trong những nhóm đối tượng có nguy cơ tham gia tệ nạn xã hội chiếm tỉ lệ rất cao. Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, bài toán đặt ra là phải tạo ra nhiều việc làm, tạo ra nhiều nguồn thu nhập tương xứng cho NLĐ bao gồm cả lực lượng thanh niên ở nông thôn. Đây là một lĩnh vực QLNN rất quan trọng có tác động, ảnh hưởng sâu rộng đến vấn đề quản lý ở cả tầm vi mô và vĩ mô, đồng thời cũng là một yêu cầu thực tiễn cấp bách được đặt ra ở nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Hải Dương nói chung, huyện Thanh Miện nói riêng. Trong lĩnh vực quản lý này, đòi hỏi cần phải có các nghiên cứu độc lập, hết sức nghiêm túc, trên cơ sở hệ thống hóa về mặt lý luận, có đánh giá một cách khoa học, luận giải về mặt thực tiễn quản lý để từ đó có các định hướng, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có hoặc tiềm năng thế mạnh của từng địa phương trong việc tạo việc làm cho lao động là thanh niên ở nông thôn cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động. Tuy nhiên thực tế trong nhiều năm qua, không có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề QLNN về việc làm của lao động là thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện. Là người học chuyên ngành quản lý công, với nhiệm vụ chủ nhân tương lai của đất nước, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ, nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn đối với nội dung này, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về việc làm của lao động nói chung, lao động là thanh niên ở nông 2
  5. thôn nói riêng tại địa bàn cấp huyện. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến nội dung lao động và việc làm, đã có tương đối nhiều nghiên cứu đã đề cập và làm rõ ở nhiều góc độ tiếp cận đối tượng, phạm vi khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính sách công, quản lý công… Cụ thể gồm một số nghiên cứu cơ bản sau đây: - Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hoá, của tác giả Trần Thị Minh Phương, LATS, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội (2015). - Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, của tác giả Bùi Đức Hoàng, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHNN Hà Nội (2009). - Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng Sông Hồng, của tác giải Trần Thị Tuyết, LATSKH, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (1996). - Dân số, lao động, việc làm. Vấn đề - giải pháp, của tác giả Nguyễn Vi Khải (Ch.b), Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội (1992). - Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Hải Dương của tác giả Phùng Ngọc Anh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). - Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, của hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (Ch.b), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1997). - Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Đinh Đăng Định (ch.b), Nxb Lao động, Hà Nội (2004). - Tạo việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hoá 3
  6. Hà Nội, của tác giả Vũ Thị Mai (Ch.b), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2007). - Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội, của tác giả Nguyễn Thị Huệ LATS, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội (2014). - Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam, của hai tác giả Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, Nxb Sự thật, Hà Nội (1991). - Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, của hai tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội (1997). - Những tác động tới việc làm, đời sống của người lao động và các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội (2005). - Mối quan hệ giữa dân số và việc làm ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH, của tác giải Đặng Xuân Thao, LATS, Viện Xã hội học, Hà Nội (2000). - Tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, của tác giả Hồ Thị Diệu Ánh, LATS, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2015). - Chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân - Nghiên cứu tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ, của tác giả Nguyễn Hoài Nam, LATS, Trường ĐH KTQD, Hà Nội (2015). Đánh chung về các nghiên cứu của các tác giả ở trên cho thấy, việc nghiên cứu đề cập đến nội dung QLNN về việc làm nói chung, việc làm của thanh niên, thanh niên ở nông thôn nói riêng còn tương đối ít hoặc tiếp cận với độ sâu rộng, mức độ đầy đủ còn hạn chế, đặc biệt còn chưa có các nghiên cứu có tính toàn diện, toàn trình về vai trò QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn cấp huyện ở nước ta nói chung, trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải 4
  7. Dương nói riêng. Xuất phát từ thực trạng trên, nội dung nghiên cứu của luận văn này cần phải được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của ngành khoa học quản lý công, có đối tượng, nội dung, phạm vi và phương pháp nghiên cứu tương đối khác biệt với các nghiên cứu của các tác giả khác đã thực hiện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến QLNN về việc làm của lao động nông thôn nói chung, lao động là thanh niên, thanh niên ở nông thôn nói riêng với những đánh giá chung về mặt ưu điểm và hạn chế hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương; nghiên cứu chỉ ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về việc làm, góp phần trực tiếp vào việc giải quyết việc làm cho thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương một cách bền vững, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận, nêu ra những cơ sở khoa học và thực tiễn QLNN về việc làm, việc làm của thanh niên ở nông thôn. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để tăng cường hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn cho huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu 5
  8. Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, hướng đến 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chung với đặc thù sau đây: Phương pháp logic và lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp thống kê và so sánh. Phương pháp diễn dịch - quy nạp… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 6.1.Ý nghĩa khoa học: Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn hiện nay. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở trên cơ sở tiếp cận với góc nhìn đa chiều, toàn trình 6 nội dung QLNN về việc làm theo Luật Việc làm 2013, góp phần tăng cường hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện nói chung, tại địa bàn huyện Thanh 6
  9. Miện, tỉnh Hải Dương nói riêng. Thứ hai, Luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị, có thể ứng dụng trực tiếp trong hoạt động QLNN về việc làm cho huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, có thể sử dụng thông tin của luận văn làm sở cứ quan trọng trong việc xây dựng chương trình, đề án… về việc làm của lao động nông thôn nói chung, lao động là thanh niên ở nông thôn nói riêng. Thứ ba, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hoặc những người làm công tác nghiên cứu giảng dạy về hoạt động QLNN về việc làm nói chung, QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn. Luận văn được kết cấu thành 3 phần: Mở đầu, nội dung chính, kết luận. Nội dung chính được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau: Chương 1. Lý luận và thực tiễn QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện. Chương 2. Thực trạng QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. . 7
  10. Chương 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1.Khái quát chung về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện 1.1.1. Một số khái niệm liên quan Khái niệm “Việc làm” Ở Việt Nam, tiếp cận dưới góc độ pháp lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Lao động năm 2012 và khoản 2 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Khái niệm thanh niên, thanh niên ở nông thôn Thanh niên ở nông thôn cũng được hiểu là những người trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi sinh sống ở những vùng, địa phương có cơ cấu tỷ trọng ngành nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp, cộng đồng cư dân nông thôn và có thu nhập chủ yếu từ những hoạt động lao động trên. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Khái niệm về nông thôn và việc làm của thanh niên ở nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ vùng sinh sống, làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn. Việc làm của thanh niên ở nông thôn là một bộ phận việc làm của lao động nông thôn. Tất cả những hoạt động lao động của thanh niên ở nông thôn tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của việc làm đối với thanh niên ở nông thôn 8
  11. * Đặc điểm việc làm của thanh niên ở nông thôn Thứ nhất, các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm của thanh niên ở nông thôn đồng nghĩa cũng gắn liền với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ gia đình. Thứ hai, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để đạt giá trị kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích theo hướng thu dụng nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ ngay trong sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, hoạt động của dịch vụ nông thôn là khu vực đã thu hút đáng kể lao động nông thôn nói chung và thanh niên ở nông thôn nói riêng, tạo ra thu nhập cao cho thanh niên ở nông thôn. Vai trò của việc làm đối với thanh niên ở nông thôn Thứ nhất, trên bình diện kinh tế - xã hội. Thứ hai, trên bình diện chính trị - pháp lý. Thứ ba, trên bình diện quốc gia - quốc tế. 1.2.Quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn là một nội dung quan trọng trong quản lý xã hội của Nhà nước. Đây là quá trình mà nhà nước bằng quyền lực của mình tổ chức, điều hành các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm có liên quan trực tiếp đến nhóm đối tượng là thanh niên ở nông thôn không ngoài mục đích tạo môi trường, điều kiện việc làm cho thanh niên ở nông thôn có khả năng lao động, muốn lao động, có việc làm phù hợp với bản thân trên cơ sở nền tảng kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn và tay 9
  12. nghề mà họ tích lũy được trong hoạt động lao động, sản xuất hoặc được đào tạo để tiếp cận với việc làm ổn định phù hợp. 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thứ nhất, bảo đảm trực tiếp thực hiện chức năng của nhà nước và đóng vai trò quyết định trong hoạt động quản lý đối với mọi mặt đời sống xã hội. Thứ hai, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nông thôn. Thứ ba, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thứ tư, góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, hạn chế biến động dân số cơ học. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện 1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm 1.2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm 1.2.3.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động 1.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm 1.3.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn ở một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 10
  13. 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Miện Thứ nhất, tiếp tục duy trì sản xuất nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của địa phương theo hướng tập trung về mặt quy mô sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất; liên kết hoặc tạo điều kiện khuyến khích xây dựng công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp. Thứ hai, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là thanh niên ở nông thôn một cách bền vững. Trong đó, đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với lộ trình, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được xem là giải pháp bao trùm nhất. Thứ ba, tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, phân cấp quản lý nguồn vốn rành mạch, rõ ràng, tránh trùng lặp ảnh hương tới hiệu quả kinh tế; đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động là thanh niên ở nông thôn nói riêng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với tổ chức Đoàn thanh niên để hỗ trợ vốn cho thanh niên ở nông thôn lập thân, lập nghiệp. Bốn là, mở rộng, phát triển thị trường; đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, tìm thị trường "đầu ra" cho nông phẩm hàng hóa từ địa phương sản xuất ra. Năm là, tổng kết mô hình trang trại, mạnh dạn khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, tiến tới hình thành các doanh nghiệp tư nhân sản xuất hàng hóa nông phẩm chuyên canh, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp. 11
  14. Tiểu kết chương 1 QLNN về việc làm của lao động nông thôn nói chung, lao động là thanh niên ở nông thôn nói riêng là một trong những hoạt động quản lý cụ thể, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc trực tiếp góp phần tạo ra việc làm, đáp ứng nhu cầu về việc làm của thanh niên ở nông thôn. QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn đảm trách các vai trò cơ bản gồm: Bảo đảm thực hiện chức năng quản lý việc làm của thanh niên ở nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, giữ vững bình ổn môi trường an ninh chính trị, hạn chế biến động dân số cơ học giúp giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, trung tâm kinh tế xã hội của đất nước thông qua 6 nội dung quan trọng trong QLNN về việc làm; đối với ở cấp huyện gồm 4 nội dung là: (1). Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm; (2). Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm; (3). QLLĐ, thông tin thị trường lao động và kiểm tra, thanh tra, giải quyết KN, TC; (4). Xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1.Khái quát chung về huyện Thanh Miện 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 2.1.2.3. Giáo dục và đào tạo 2.1.2.4. Dân số Diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện đến năm 2015 như sau: Dân số là 123.263 người, mật độ dân số trung bình toàn huyện là 1.007 người/km2. Tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm giữ ở mức 0,97%. Tuy nhiên tỷ lệ số ca sinh con thứ 3 trở lên và tỷ lệ chênh lệch giới tính nam/nữ ở trẻ sơ sinh vẫn còn ở mức cao. 2.1.3. Tình hình việc làm của lao động nông thôn Lao động làm việc trong hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện hiện nay được sử dụng tương đối hợp lý và hiệu quả. Theo báo cáo thống kê huyện Thanh Miện: Năm 2015, dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện có 74.957 người, chiếm 60,8% cơ cấu toàn dân số; trong đó số lao động thuộc nhóm tuổi thanh niên (từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi) là 48.722 người, chiếm khoảng 65% lực lượng lao động toàn huyện, chiếm 39,53% tổng dân số toàn huyện. 2.2.Bộ máy quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 13
  16. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan có trách nhiệm chính chịu sự phân cấp, phân quyền về QLNN về việc làm trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. Trực tiếp giúp việc cho UBND huyện trong hoạt động QLNN về việc làm là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. 2.3.Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm Nhìn chung hoạt động QLNN về việc làm nói chung, QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn nói riêng trên địa bàn huyện Thanh Miện về cơ bản đã thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật về lao động và việc làm nói chung, pháp luật về việc làm nói riêng do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước về việc làm, việc làm cho lao động là thanh niên nói chung của huyện Thanh Miện còn mang tính thụ động, chưa có tính sáng tạo cao trên cơ sở phát huy các tiềm năng, thế mạnh đặc thù của địa phương. 2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật về việc làm nói riêng nên chính quyền tỉnh Hải Dương nói chung, huyện Thanh Miện nói riêng trong những năm qua rất quan tâm triển khai thực hiện nội dung này đến tất cả với các nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, những người tham gia QLNN về việc làm, những NSDLĐ, cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm, NLĐ. Tuy nhiên, kết quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật…: Chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn đặt ra. 14
  17. 2.3.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động Đánh giá chung, việc quản lý thông tin thị trường lao động của huyện Thanh Miện chưa tạo ra được nhiều giá trị đóng góp vào việc giải quyết việc làm cho lao động nói chung, lao động là thanh niên ở nông thôn nói riêng. 2.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm Hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện Thanh Miện trong việc chấp hành pháp luật về việc làm tuy đã tuân thủ các quy định của pháp luật song chưa mang tính chủ động cao; nội dung thanh tra, kiểm tra chủ yếu dừng lại ở mục đích xem xét quá trình tuân thủ, chấp hành của đối tượng thanh tra. 2.4.Nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Kinh tế huyện Thanh Miện phát triển chưa có bước đột phá, chưa phát huy được hết điều kiện tiềm năng thế mạnh của huyện, chưa thu hút được đầu tư từ bên ngoài, ngành công nghiệp, dịch vụ,… chưa tạo được nhiều việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên ở nông thôn nói riêng. - Hệ thống thể chế việc làm nói chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm nói riêng còn mang tính khái quát cao, thiếu cụ thể. - Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về việc làm được hình thành từ nhiều nguồn, tuy trình độ đã được nâng cao dần thông qua đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn thấp so với yêu cầu, đòi hỏi đặt ra. - Hoạt động QLNN về việc làm ở cấp huyện chưa được đề cao đúng phân cấp. - Chưa phát huy được vai trò tích cực của các chủ thể khác trong xã hội… để thực hiện các chính sách lớn như tín dụng ưu đãi hay hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho lao động nông thôn nói chung, thanh niên ở nông thôn nói riêng. 15
  18. Tiểu kết chương 2 Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là một huyện gồm có 1 thị trấn và 18 xã, là địa bàn nông thôn có các hoạt động kinh tế chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực nông nghiệp, quy mô dân số tương đối lớn, lực lượng lao động dồi dào nhưng hiện phần đông đang làm nông nghiệp. Quỹ đất tuy thuận lợi cho phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp song cơ cấu sử dụng đất hiện nay vẫn chưa hợp lý. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với hoạt động QLNN về việc làm, không ngừng đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phát huy cơ chế, chính sách huy động vốn cho đầu tư phát triển nhằm tạo ra nhiều việc làm, việc làm mới cho lao động nông thôn, trong đó có lao động là thanh niên ở nông thôn. Thực tiễn công tác QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện trong giai đoạn 2010 - 2015 đã thu lại được những kết quả tích cực so với mặt bằng chung các địa phương toàn tỉnh trong việc đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách về việc làm; đồng thời, vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, cần đặt tính hiệu quả hơn cao nữa trong thời gian tới. Nguyên nhân của những hạn chế đặt ra yêu cầu phải có các nghiên cứu nghiêm túc trên cơ sở khoa học, đánh giá toàn diện, toàn trình hoạt động QLNN về việc làm, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN về việc làm nói chung, việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện nói riêng. 16
  19. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1.Dự báo phát triển kinh tế, xã hội huyện Thanh Miện 3.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế *Kinh tế nông nghiệp Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, khoanh vùng xác định các vùng chuyên canh cho các loại cây trồng, khu vực phát triển nuôi trồng thủy, hải sản... Cơ cấu sử dụng 8.174,97 ha đất nông nghiệp hợp lý, giữ ổn định tỉ lệ đất trồng lúa 6.779,96 ha; cây ăn quả 410,41 ha và diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 892,51 ha đất. Nâng cao phương thức canh tác tiên tiến cho diện tích lúa lai, giống mới, diện tích lúa có chất lượng cao đạt 45-50% trên tổng diện tích. Canh tác diện tích đất trồng cây vụ đông hoặc xen canh tăng vụ hàng năm đạt 25-30% trên tổng diện tích cấy lúa.  Kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Lấy công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làm hướng đột phá về phát triển kinh tế… Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được dự báo sẽ tăng bình quân 13,5 - 14%/năm, đủ các điều kiện thuận lợi để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.  Kinh tế dịch vụ Giá trị nhóm ngành kinh tế, dịch vụ này phấn đấu đạt bình quân 14% - 14,5%/năm. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1