Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những khái niệm liên quan đến xã hội hóa giáo dục phổ thông và vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xác định rõ những nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục phổ thông và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông, chỉ rõ trách nhiệm của quản lý nhà nước về xã hội hóa, những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………../……………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUANG BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên nghành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2020 1
- Công trình được hoàn thiện tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 2: TS. Lương Hữu Nam Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Thời gian vào hồi giờ , ngày 30 tháng 5 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục. Chủ trương này không những thể hiện một cách sâu sắc bản chất của Nhà nước Việt Nam - một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mà còn mở ra một hướng phát triển lâu dài, bền vững cho sự nghiệp phát triển trí tuệ của toàn dân. Thực tế triển khai công tác xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã đem lại những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, nhận thức xã hội hóa giáo dục có những chuyển biến cơ bản, xã hội ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức của xã hội đã thể hiện vấn đề muốn phát triển giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục chính vì vậy Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã xác định: "Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”. Đắk Lắk là một tỉnh ở trung tâm Tây Nguyên có địa bàn rộng lớn, kinh tế nhiều vùng còn chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người dân mù chữ còn cao giáo dục còn nhiều tồn tại, bất cập. Tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến phát triển văn hóa, giải quyết những vấn đề xã hội, chăm lo dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, phát huy cao nhất vai trò nhân tố con người. Vì vậy, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục là một trong những giải pháp quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xã hội hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải cách dịch vụ công trong công tác giáo dục cho nhân dân. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với xã hội hóa giáo dục là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả, với nhiều công trình cứu nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như: + Các hình thức hợp tác công tư, PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Tạp chí giáo dục lý luận số 206 tháng 12 năm 2013. + Nguyễn Thị Thu Hương (2018),“Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. + “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” của PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ. + “Xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thị Thu Hương (NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2017) 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai xã hội hóa giáo dục phổ thông trên 3
- địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định hướng, làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ …Để đạt được mục đích nghiên cứu trên Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ lý luận quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông. - Đánh giá phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xã hội giáo dục phổ thông và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2018. 5. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng đồng thời một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp; đồng thời đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân tích và xử lý các thông tin phục vụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những khái niệm liên quan đến xã hội hóa giáo dục phổ thông và vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xác định rõ những nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục phổ thông và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông, chỉ rõ trách nhiệm của quản lý nhà nước về xã hội hóa, những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông. Luận văn nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trương xã hội hóa giáo dục phổ thông để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện chính sách về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn - Nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về xã hội hóa giáo dục phổ thông và vai trò của xã hội hóa giáo dục. - Nghiên cứu đã phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục phổ thông trong phát triển nền giáo dục của tỉnh Đắk Lắk nhằm tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa 4
- bàn tỉnh. Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và cơ quan có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Giáo dục Giáo dục là hoạt động truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Hay nói cách khác “giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người” [ 28]. 1.1.1.2. Giáo dục phổ thông Vì vậy, có thể hiểu khái niệm giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ 10]. 1.1.1.3. Xã hội hóa Xã hội hóa là quá trình chuyển giao một số hoạt động Nhà nước đang làm cho xã hội thực hiện, cũng như quá trình tổ chức, vận động, thu hút đầu tư và mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực vào quá trình phát triển các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với chiến lược, quy hoạch và luật pháp quốc gia. 1.1.1.4. Xã hội hóa giáo dục phổ thông XHH GDPT trước hết là huy động các nguồn lực vật chất của toàn xã hội vào việc triển khai giáo dục nhưng không chỉ là việc huy động mọi nguồn lực của xã hội để làm công tác GDPT mà còn là lấy chất lượng và hiệu quả chăm sóc - giáo dục học sinh trong các nhà trường để làm căn cứ thực tiễn để thuyết phục và huy động sự đóng góp của toàn dân vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng thời là sự lãnh đạo trực tiếp, có hiệu quả của Đảng và chính quyền chăm lo cho sự nghiệp GDPT. 5
- 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của giáo dục phổ thông và các hình thức xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.1.2.1. Đặc điểm của giáo dục phổ thông Là một bộ phận của giáo dục, giáo dục phổ thông trang bị những kiến thức hiểu biết cơ bản, chủ yếu cho lớp vị thành niên trước khi tham gia vào quá trình giáo dục chuyên nghiệp bao gồm những kiến thức về khoa học xã hội và đạo đức. 1.1.2.2. Các hình thức xã hội hóa và nội dung về xã hội hóa giáo dục phổ thông Một là, Nhà nước và các chủ thể khác cùng tham gia cung cấp dịch vụ công nhiều lĩnh vực khác nhau cho xã hội trên cơ sở pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước. Hai là, Nhà nước là người đặt hàng, nêu các yêu cầu, trả tiền cho các chủ thể khác ngoài nhà nước cung cấp dịch vụ cho xã hội. Ba là, Nhà nước thông qua các tổ chức do Nhà nước thành lập, liên kết với các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác cùng cung cấp dịch vụ, cùng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội, của nhân dân. 1.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Quản lý nhà nước Theo giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hóa - Giáo dục - Y tế của Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2009: “Quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động giáo dục - đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia” [18]. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Theo “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông là tập hợp những tác động hợp quy luật, được thể chế hóa bằng pháp luật hoặc những văn bản pháp quy của chủ thể quản lý đến hệ thống quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục thực hiện được mục tiêu, hoàn thành kế hoạch nhà nước về phát triển giáo dục phổ thông, mà trung tâm là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo thế hệ trẻ. 1.2.1.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông Như vậy, Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo phổ thông là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về giáo dục từ trung ương đến địa phương đối với các hoạt động xã hội hóa giáo dục để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước nhằm mục tiêu huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục phổ thông để, nâng cao trình độ giáo dục cho toàn dân tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội tham gia học tập ở nhiều hình thức khác nhau. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 6
- Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều hành hệ thống giáo dục trong đó có XHH giáo dục phổ thông không chỉ mang lại ý nghĩa thiết thực cho nhà nước mà còn mang lại lợi ích cho người học và toàn xã hội. 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, về xã hội hóa giáo dục phổ thông Để thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương đã xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các hành vi và quan hệ có liên quan đến các hoạt động diễn ra trong lĩnh vực này. 1.2.3.2. Tổ chức chỉ đạo huy động các nguồn lực - Huy động toàn xã hội đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học giáo dục phổ thông - Khuyến khích hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và theo dõi việc thực hiện chính sách pháp luật về xã hội hóa các hoạt động giáo dục. 1.2.3.3. Phân công phối hợp thực hiện xã hội hóa - Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lý giáo dục phổ thông. - Đa dạng hóa hình thức xã hội hóa giáo dục phổ thông. - Thành lập các trường phổ thông ngoài công lập. 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách về xã hội hóa giáo dục hoạt động này thường được tiến hành thông qua việc thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, trong đó chủ đạo là lực lượng thanh tra giáo dục. Qua thanh tra kiểm tra giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước nhà nước kiểm soát được các hoạt động xã hội hóa giáo dục nhằm bảo đảm diễn ra đúng với các quy định của pháp luật. Đồng thời thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp cho nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục. 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 1.3.1. Yếu tố chính trị 1.3.2. Yếu tố pháp luật, chính sách 1.3.3. Yếu tố nguồn lực 1.3.4. Yếu tố tài chính 1.3.5. Yếu tố văn hóa xã hội 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa Giáo dục phổ thông và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Phú Yên. 7
- 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Khánh Hòa 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk Qua tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa đã để lại cho Đắk Lắk những bài học kinh nghiệm quý báu như sau: Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của toàn đảng, nhà nước và nhân dân trên địa bàn về vai trò, ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục, đặc biệt lợi ích của xã hội hóa giáo dục mang lại cho toàn xã hội. Thứ hai, Tập trung hoàn thiện tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thứ ba,, Nâng cao năng lực năng lực chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý tập trung chủ yếu vào công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mộn nghiệp vụ. Thứ tư, Xây dựng kế hoạch tổng thể và lâu dài, đề ra nhiều giải pháp, chính sách ưu đãi khuyến khích đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thứ năm, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý thích đáng đối với những sai phạm về công tác xã hội giáo dục. Tiểu kết chương 1 Quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông theo một xu thế tất yếu, hiện đang tồn tại và phát triển theo hướng tích cực cần phải có sự hướng dẫn điều tiết và kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm điều chỉnh, chỉ đạo quá trình xã hội hóa đi đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra. Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý nhằm điều chỉnh tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông, ban hành các chính sách đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục. Giáo dục phổ thông là cấp học quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát triển giáo dục phổ thông là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho giáo dục phổ thông; hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục phổ thông. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107028'57" đến 108059'37" độ kinh Đông và từ 1209'45" đến 13025'06" độ vĩ Bắc, có độ cao trung bình 8
- 400 - 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà; Phía Nam giáp Khánh Hòa và Đắk Nông; Phía Tây giáp Campuchia, tỉnh Đắk Lắk hiện có 15 huyện, thị xã, thành phố. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Trong thời gian qua với sự tích cực, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh trong chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch hàng năm, khai thác tốt tiềm năng, phát huy lợi thế của tỉnh, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và sự nhất trí, đồng lòng của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương đã phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch công tác. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 9,23%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 41.755 tỷ đồng (đạt 100% kế hoạch). Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 16.500 tỷ đồng; huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 33.795 tỷ đồng. 2.2. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk. 2.2.1. Quy mô, mạng lưới, trường lớp Tỉnh Đắk Lắk đã tập trung phát triển phong phú, đa dạng về quy mô mạng lưới trường lớp, từ một hệ thống chỉ có trường công lập, nay đã hình thành các trường dân lập, góp phần mở rộng quy mô giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người có nhu cầu học tập lựa chọn, giảm sức ép về quy mô giáo dục cho hệ công lập, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng gữa các loại hình trường. Số lượng trường phổ thông tăng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Hiện nay ngành giáo dục ở tỉnh Đắk Lắk theo thống kê năm học 201 8- 2019 có hệ thống trường công lập, dân lập, tư thục; cụ thể như sau: - Giáo dục tiểu học: Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có 423 trường tiểu học, 7.194 lớp, 248.070 học sinh - Giáo dục trung học cơ sở: Tỉnh Đắk Lắk 233 trường THCS, 3.725 lớp,159.185 học sinh. - Giáo dục THPT: Toàn tỉnh có 56 trường THPT, 1.631 lớp, 75.883 học sinh. Bảng 2.1. Quy mô các trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk NĂM HỌC SỐ TRƯỜNG SÔ LỚP SỐ HỌC SINH 2013-2014 9 95 2919 2015-2016 9 101 3145 2016-2017 11 157 4949 2017-2018 11 230 7142 2018-2019 11 277 8654 ( Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk ) 2.2.2. Số lượng, chất lượng học sinh. Bảng 2.2. Kết quả học sinh tiểu học năm học 2014-2017 ở tỉnh Đắk Lắk Tổng số Số lượng, tỉ lệ học sinh hoàn Số lượng, tỉ lệ học sinh chưa hoàn Năm học học sinh thành chương trình lớp học thành chương trình lớp học 2014-2015 174.843 168.943 học sinh, đạt 96,62% 5.891 học sinh, đạt 3,37% 9
- 2015-2016 178.877 173.627 học sinh, đạt 97,07% 5.520 học sinh, đạt 2,93% 2016 -2017 180.950 178.550 học sinh, đạt 98,67% 2400 học sinh, đạt ,1.33% ( Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk) Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THCS năm học 2013-2018 ở tỉnh Đắk Lắk Tổng số Trung Năm học Giỏi(%) Khá(%) Yếu(%) Kém(%) học sinh bình(%) 2013-2014 124.557 11,94 35,62 43,00 9,00 0,44 2014-2015 121.804 10,02 31,28 42,13 15,74 0,83 2015-2016 112.577 14,97 36,07 40,94 7,62 0,4 2016-2017 113.417 15.98 36.08 40.54 7.0 0.4 2017-2018 112.450 15,5 38,0 40,2 6.0 0.3 (Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk) Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THPT năm học 2014 -2018 ở tỉnh Đắk Lắk Kém Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu Năm học (%) học sinh (%) (%) (%) (%) 2014-2015 64.123 3,24 30,56 51,14 14,45 0,60 2015-2016 61.744 2,89 27,18 44,35 23,34 2,24 2016-2017 59.490 5,86 39,63 42,49 11,31 0,71 2017 - 2018 58.450 5,90 40,0 42,0 11,4 0.70 (Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk) 2. 3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông 2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Việc tiến hành XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được triển khai trước hết trên tinh thần các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về xã hội hóa. Các quy định của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa 2.3.2. Tổ chức triển khai các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. 2.3.3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến công tác XHH GDPT nhằm nâng cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục phổ thông Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức XHHGD nói chung và XHH GDPT nói riêng trên địa bàn. Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức 10
- trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện XHH GDPT 2.3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa. Để quản lý các cơ sở giáo dục Sở Giáo dục Đắk Lắk đã có sự chỉ đạo sát sao nên việc quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên đại bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN cần có sự phối hợp giữa ngành giáo dục và chính quyền địa phương. 2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa GDPT. Hiện nay việc xác định con đường để thực hiện XHHGD đã và đang được các chuyên gia về GD, các nhà xã hội học trong nước đặc biệt quan tâm. UBND tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh: Hàng năm, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh, trình Hội đồng nhân dân hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất và kỹ thuật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của Sở GD-ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh; Quyết định công nhận trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đúng các quy định của Bộ GD-ĐT; Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GD-ĐT theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ GD-ĐT; Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi và việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật. Căn cứ Nghị định 37/2014/NĐ -CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ : Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảng 2.2. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên Sở giáo dục - đào tạo tỉnh Đắk Lắk Trình độ đào tạo Trình độ lý luận chính trị Quản lý nhà nước TỔNG CCLL CV Tiến Thạc Đại Cử Trung Sơ CV Chuyên SỐ Chính cao sĩ sĩ học nhân cấp cấp chính viên trị cấp 68 1 27 40 13 0 25 0 0 20 30 (Nguồn: Sở GD ĐT tỉnh Đắk Lắk, năm 2019) 2.3.6. Thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa giáo dục phổ thông. 11
- 2.3.6.1. Mạng lưới thanh tra giáo dục tỉnh Đắk Lắk 2.3.6.2. Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông. 2.4.1 Ưu điểm. Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, làm cơ sở tổ chức phối hợp các hoạt động hỗ trợ chăm sóc giáo dục có hiệu quả, xây dựng được môi trường giáo dục thích hợp, phù hợp với điều kiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong những năm vừa qua ngành giáo dục đào tạo của tỉnh đã phát triển mạnh mẽ và thu được kết quả đáng phấn khởi. Mạng lưới trường lớp ổn định và không ngừng phát triển và hoàn thành tốt công tác phổ cập của mầm non, tiểu học, THCS, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng giáo dục ngày càng chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng sát thực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học được đầu tư mạnh mẽ để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Công tác vận động các nguồn lực xã hội và nhân dân đầu tư cho giáo dục được triển khai sâu rộng và đạt hiệu quả. Với mục tiêu phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách. Nhờ có chủ trương xã hội hóa giáo dục, hệ thống trường học NCL trên địa bàn tỉnh phát triển cả về quy mô và chất lượng, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh trong những năm gần đây. Để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động giáo dục, UBND tỉnh luông tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi như: Giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng; hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp… Các sở sở giáo dục NCL luôn nhận được sự quan tâm của UBND tỉnh, các ngành chức năng về mọi mặt từ khâu thủ tục, giao đất, giấy phép hoạt động, giáo đất, miễn tiền thuế đất. 2.4.2. Hạn chế. Trong quá trình phát triển, nhiều trường, lớp NCL còn gặp không ít khó khăn; song các trường đều nhận thức được rằng sự tồn tại và phát triển của mình phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giảng dạy, niềm tin và sự tín nhiệm của phụ huynh. Mặt khác sự cạnh tranh về chất lượng chăm sóc, giáo dục, định hướng học sinh giữa các trường NCL với nhau, với các trường phổ thông công lập trên địa tỉnh Đắk Lắk, đã tạo thêm động lực thúc đẩy các trường nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh phổ thông. 12
- 1. Trong xây dựng kế hoạch còn mang tính chung chung cho nên khi tổ chức thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn. 2. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch: một số biện pháp quản lý chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế hoạt động giáo dục, cho nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực tham gia vào công tác XHHGD. 3. Trong chỉ đạo chưa phát huy được vai trò, chức năng của chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý, đặc biệt là giáo viên, có một số giáo viên là người quyết định trực tiếp vào công tác XHHGD. CBQL chưa có điều kiện thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát việc XHH trong việc xây dựng trường để rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh. Chưa động viên khuyến khích kịp thời để kích thích CB, GV và các mạnh thường quân phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình XHH trong việc xây dựng trường. Chưa động viên khuyến khích kịp thời đến các nhà doanh nghiệp đầu tư xã hội hóa trong việc xây dựng trường học. 4. Việc thu hút, khuyến khích đầu tư theo hình thức này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi khung pháp lý hiện nay khiến nhà đầu tư chưa yên tâm. 5. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính. Một số cán bộ tuy có trình độ đại học, nhưng theo học hệ đào tạo tại chức, không được đào tạo cơ bản một cách có hệ thống. Một số khá đông không được đào tạo bồi dưỡng kịp thời về quản lý hành chính, về nghiệp vụ chuyên môn theo từng chức danh quản lý. Do đó, trong thực tế nhiều cán bộ lãnh đạo quản lý chưa theo kịp yêu cầu của tình hình hiện nay. 6. Trong kiểm tra đánh giá, đã thực hiện đúng quy trình, tuy nhiên việc thu thập, xử lý thông tin, phát hiện tình hình còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời điều chỉnh quá trình XHHGD vận động phát triển theo đúng kế hoạch đã được xác định. Mặt khác việc xác định chuẩn đánh giá chưa khoa học, còn mang tính chủ quan cho nên chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo trong công tác XHHGD. 7. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt xã hội hóa giáo dụcchưa được thường xuyên. Hiện nay còn thiếu điều lệ thanh tra về kinh tế-giáo dục do đó công tác thanh tra về kinh tế- giáo dục chưa có cơ sở pháp lý cụ thể để hoạt động, về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như: thu thập chứng cứ còn sơ sài, chủ quan, độ tin cậy chưa cao. Do đó khi đưa ra kết luận chưa có tính thuyết phục. 2.4.3. Nguyên nhân Thực trạng hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều lý do cả khách quan và chủ quan, trong đó các nguyên nhân chủ yếu bao gồm: 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan - Đắk Lắk là một tỉnh nhiều đồng bào dân tộc thiểu số tnên mức độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều hạn chế. Mức thu nhập và đời sống của người dân cũng chưa cao so với các tỉnh khác. Vì tỉ lệ dân tộc thiểu số nhiều, ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác XHH trong việc đầu tư, xây dựng trường, lớp. 13
- - Đối với giáo viên: Một số giáo viên, đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi có tâm lý ngại khó khăn, sợ ảnh hưởng tới uy tín nên không nhiệt tình thực hiện xã hội hóa; năng lực tổ chức công tác XHHGD của đội ngũ này còn thiếu kinh nghiệm. - Trình độ, nhận thức của học sinh, phụ huynh chưa đồng bộ với công tác XHHGD do vậy cũng gây ra một số trở ngại, khó khăn trong việc XHH GDPT. 2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nhận thức của nhân dân về vai trò của xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội hóa GDPT nói riêng chưa được đầy đủ. Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về xã hội hóa GDPT còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kế hoạch xã hội hóa GDPT, phát triển GDPT còn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thứ hai, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa GDPT còn chưa hiệu quả. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Các bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GDPT, còn thiếu tâm huyết trong công tác xã hội hóa phát triển GDPT. - Trong công tác lập kế hoạch chưa đưa ra được các biện pháp phù hợp hiệu quả để thực hiện tốt công tác XHH GDPT. - Trong tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý chưa mạnh, chưa phù hợp, chưa rõ ràng, chưa động viên khuyến khích để khai thác tiềm năng các đối tượng quản lý cho nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn. - Trong chỉ đạo chưa thực hiện tốt quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; chưa giám sát, sửa chữa, điều chỉnh kịp thời; chưa thường xuyên đôn đốc, động viên, khuyến khích; chưa kích thích thúc đẩy các hoạt động phát triển. Bên cạnh đó, việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục phổ thông chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ, chưa tạo nên cơ chế cả xã hội cùng quan tâm phát triển GDPT. Thứ ba, nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động xã hội hóa GDPT còn rất hạn chế. Thứ tư, cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, nguồn lực khác vào việc tham gia phát triển GDPT còn chưa hiệu quả và chưa phù hợp với điều kiện KT - XH ở tỉnh nói riêng và nước ta nói chung. Tiểu kết chương 2 Chương 2 Luận văn đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đồng thời cũng phát họa những nét cơ bản về tình hình phát triển của ngành giáo dục của tỉnh, và việc thực hiện xã hội hóa và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian gần đây. Trên cơ sở những nội dung của quản lý nhà nước về về xã hội giáo dục phổ thông đã được nghiên cứu, đề cập ở chương 1, Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo 14
- dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk, chương 2, Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Những kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ là căn cứ để xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước của Đảng và Nhà nước về thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục được thể hiện trong nhiều Văn kiện và Nghị quyết. Chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, là giải pháp quan trọng trong sự giáo dục toàn dân. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội XI năm 2011 đã khẳng định cần phải tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thể và thể dục thể .Những định hướng lớn được đề cập tới trong phương hướng phát triển giáo dục. 3.1.2. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục 3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.1.3.1. Định hướng. 3.1.3.2. Mục tiêu. 3.2. Các giải pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách để thúc đẩy quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Để thực hiện tốt vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách nhằm điều chỉnh các hành vi và quan hệ có liên quan đến các hoạt động xã hội hóa, thúc đẩy quá trình phát triển xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách là cơ sơ pháp lý để quản lý, là sự cam kết vững chắc của nhà nước đối với lĩnh vực này. Đồng thời cũng là hành lang pháp lý của tất cả các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong cả nước trên con đường phát triển đất nước. 15
- 3.2.2. Giải pháp về chính sách pháp luật liên quan đến thu hút đầu tư và khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về xã hội hóa, xác định rõ ràng cơ chế hoạt động, vị trí pháp lý của các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài nhà nước. Để thống nhất về định hướng và xác lập niềm tin của các nhà đầu tư tư nhân, trong tương lai nên xây dựng một luật về xã hội hóa. Dù mục đích lợi nhuận hay không, nhà đầu tư cũng sẽ chọn nơi thuận lợi để thực hiện dự án xã hội hóa. Để hướng các dự án này đi đúng các quy hoạch tổng thể và đến đúng với nơi cần, nhà nước cần có các chính sách khuyến khích. Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đã đi đúng với hướng này. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế để khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, cấp phép hoạt động, kiểm tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở phổ thông ngoài công lập để đảm bảo các cơ sở này hoạt động theo đúng điều kiện quy định. + Ưu tiên cấp hoặc cho thuê đất đai lâu dài, cho vay vốn tín dụng ưu đãi để các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân xây dựng các trường phổ thông ngoài công lập cho các tổ chức kinh tế - xã hội. + Thực hiện chính sách thuế hợp lý đối với GDPT ngoài công lập nhằm khuyến khích các loại hình GDPT ngoài công lập phát triển và mở rộng. + Để tạo thuận lợi cho hoạt động xã hội hóa, cần tạo một môi trường pháp lý bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham gia cung ứng dịch vụ công cộng; tiếp tục chống tham nhũng và cải cách hành chính, đồng thời coi đây là hoạt động cho mọi hoạt động quản lý nhà nước. + Trong hoạt động giáo dục và đào tạo, để khuyến khích hiệu quả của hoạt động xã hội hóa, cần tạo các kênh thông tin để gia đình và xã hội có thể trực tiếp đóng góp ý kiến cho chương trình đào tạo. Phát huy vai trò của các Hội khuyến học, Hội phụ huynh học sinh… Để nâng cao chất lượng giáo viên của các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập, cần định kỳ tổ chức tập huấn kỹ năng sư phạm và khuyến khích chủ trương cơ chế để họ tích cực học tập để nâng cao trình độ. + Cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ của nhà nước và tư nhân, đối xử với các sản phẩm do các đơn vị xã hội hóa tạo ra ngang bằng với sản phẩm của các đơn vị nhà nước. Cung ứng dịch vụ công đầy đủ và có chất lượng góp phần quan trọng vào việc nâng cao mức sống của người dân, bảo đảm trật tự và duy trì sự phát triển của xã hội. Xã hội hóa dịch vụ công là xu hướng tất yếu khách quan trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cần phải được xem là giải pháp chủ đạo nhằm nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ công ở nước ta trong thời gian tới. 16
- 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ thông, trong đó có các trường phổ thông ngoài công lập Sở GD - ĐT tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức công bố Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định và Quy hoạch của UBND Thành tỉnh về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và mạng lưới trường học của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Tỉnh cần có cơ chế chính sách đối với các trường phổ thông chuyển đổi sang mô hình công lập tự chủ một phần tài chính để phù hợp với tình hình thực tiễn ở khu vực; tạo điều kiện cho các trường phổ thông công lập thu hút được nguồn lực đầu tư, giải quyết khó khăn, vướng mắc hiện nay về thu, chi tài chính. Bên cạnh đó xây dựng cơ chế chính sách phát triển hệ thống các trường phổ thông ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng trường lớp, cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường theo hướng đạt chuẩn; có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng trường phổ thông. Để công tác GDPT phát triển theo hướng bền vững cần có quy hoạch tổng thể mạng lưới các trường phổ thông ở từng khu vực, địa bàn dân cư, để xây dựng trường phổ thông bảo đảm phù hợp với thực tiễn, tránh lãng phí cơ sở vật chất; đồng thời thực hiện rà soát đối với quỹ đất của các đơn vị nhà nước, doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích để chuyển sang phục vụ mạng lưới GDPT trên địa bàn. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các trường phổ thông, nhất là khu vực ngoài công lập, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho loại hình này phát triển. 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Giữa xây dựng và ban hành hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật với giải pháp tăng cường công tác thanh tra GD với mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi chúng ta có hệ thống luật và các văn bản dưới luật hoàn chỉnh thì công tác thanh tra sẽ thuận lợi và được tăng cường hơn rất nhiều. Ngược lại, khi làm tốt công tác thanh tra thì hệ thống luật và các văn bản dưới luật được đảm bảo thực hiện một cách nghiêm túc và qua đó có thể tìm ra những khiếm khuyết thiếu sót cần bổ sung cho hệ thống luật và các văn bản để ngày càng hoàn chỉnh hơn. Cụ thể: Việc xử lý cán bộ sai phạm theo quy định của pháp lệnh cán bộ công chức thì việc xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ công chức có sai phạm phải tiến hành theo một trình tự thủ tục nhất định mới ra được quyết định kỷ luật với hình thức kỷ luật thích hợp. Như vậy vấn đề đặt ra là kiến nghị xử lý cán bộ công chức vi phạm như thế nào cho hợp lý.Vấn đề này cần được quy định chặt chẽ, cụ thể hơn để việc thực hiện được thống nhất, đúng pháp luật, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong thực hiện, làm ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Thanh tra Sở GD cần đổi mới phương thức hoạt động thực hiện cả hai chức năng thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành: + Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, phòng chống tham nhũng, bổ nhiệm cán bộ, và cán bộ quản lý. 17
- + Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng GD các cơ sở GD ngoài công lập. Thanh tra công tác quản lý Nhà nước về xã hội hóa GD và việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm trang thiết bị dạy học tại các cơ sở GD. 3.2.5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các trường phổ thông công lập Thực tế cho thấy, với truyền thống hiếu học của người dân Việt Nam, phụ huynh học sinh luôn sẵn sàng đóng góp để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ, tạo điều kiện để con em mình học tập tốt hơn. Các phản ứng đối với việc lạm thu thời gian qua phần lớn là do việc sử dụng các khoản thu này không minh bạch. Để giải quyết vấn đề này, Sở GD - ĐT Đắk Lắk cần ban hành rõ ràng danh mục các khoản đóng góp của phụ huynh học sinh. Các trường khi thực hiện hoạt động này cần minh bạch, rõ ràng và huy động được đầy đủ sự tham gia góp ý của hội phụ huynh học sinh. 3.2.6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ thông Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản lý GDPT để đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT và thực hiện phổ cập GD cho các cấp; khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường phổ thông học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Để làm tốt công tác XHH GDPT cần nâng cao trình độ và nhận thức của cán bộ quản lý trong các cơ sở GDPT ngoài công lập. Ban giám hiệu, cán bộ quản lý trong nhà trường phải hiểu rõ vai trò của mình trong công tác chăm sóc giáo dục học sinh, từ đó làm cho phụ huynh học sinh hiểu tin tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của mình. Cần đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, rèn luyện tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. - Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Gắn chương trình đào tạo bồi dưỡng với nhiệm vụ quản lý GDPT NCL trên địa bàn giai đoạn hiện nay. - Hàng năm, khuyến khích cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phổ thông cả công lập và ngoài công lập tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Sở GD - ĐT tổ chức, để giáo viên tiếp thu và cập nhật những kiến thức và thông tin mới về công tác chăm sóc giáo dục học sinh, đặc biệt là chương trình đổi mới, hình thức giáo dục và các chuyên đề trọng tâm trong năm. - Sở GD-ĐT tỉnh tiến hành tổ chức mở chuyên đề, hội giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị bạn, tổ chức hội thi dưới nhiều hình thức dành cho cô và trò. Ngoài ra còn đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” thực hiện nghiêm túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động “Dân chủ kỷ cương tình thương trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông; tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”... Qua đó, sẽ giúp đội ngũ giáo viên vững vàng, sáng 18
- tạo hơn trong chuyên môn và phát huy rất cao tính chủ động, mạnh dạn, tích cực, tự tin tham gia các hoạt động giao lưu tập thể cho học sinh. 3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về XHH GDPT Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHH GDPT trên địa bàn. Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDPT trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện XHH GDPT. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở GDPT trên địa bàn xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. Sở GD & ĐT tạo tỉnh Đắk Lắk xác định, để đẩy mạnh tuyên truyền về XHH GDTH trên địa bàn thì cần phát huy vai trò của nhân dân ở các thôn, xóm, tổ dân phố trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức đồng thời phát hiện, tố giác những hoạt động trái quy định, không đảm bảo an toàn cho học sinh, đề nghị chính quyền địa phương xử lý theo quy định. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: Thông qua báo, đài Trung ương và địa phương; các hội nghị, hội thảo, chương trình … nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục phổ thông. Qua đó góp phẩn góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của nhân dân, đẩy mạnh XHH GDPPTtrên địa bàn, tăng cường huy động các nguồn lực khác đầu tư cho phát triển GDPT. Tỉnh Đắk Lắk cũng chú trọng, trong quá trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về XHH GDPT thì đối tượng tập trung ưu tiên trước hết là phụ huynh học sinh. Đây là lực lượng nòng cốt, có vai trò hỗ trợ đắc lực cho các trường trong quá trình giáo dục, đào tạo. Do vậy cần tuyên truyền để phụ huynh học sinh hiểu được từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường để từ đó có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực các trường với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, vận động các bậc phụ huynh đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ phục vụ giảng dạy và học tập. Theo đó tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục học sinh ngày càng tốt hơn. Vì vậy tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho phụ huynh học sinh là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác XHH GDPT. 3.2.8. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông ngoài công lập - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, tiếp tục hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDPT NCL - Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về GDPT NCL 19
- Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước. Từ thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong chương 3 đã đề ra phương hướng mục tiêu và đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tinh Đắk Lắk. Các giải pháp đề xuất mang tính đồng bộ được nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 1 và chương 2 kết hợp với những kinh nghiệm từ một số địa phương trong vấn đề quản lý nhà về xã hội hóa giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao hiệu quả của xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. Trên nền tảng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tác giả cũng đề xuất 7 giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cho giai đoạn sắp tới. Theo đó, các giải pháp mà tác giả đề cập bao gồm: 1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách để thúc đẩy quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2. Giải pháp về chính sách pháp luật liên quan đến thu hút đầu tư và khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. 3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ thông, trong đó có các trường phổ thông ngoài công lập. 4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các trường phổ thông công lập. 6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ thông. 7. Tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về XHH GDPT. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn