Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận QLNN về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu thực tiễn QLNN về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nghĩa Hành đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; theo đó đặt ra mục tiêu “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Thực hiện tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình MTQG vầ XD NTM giai đoạn 2010 đến 2020. Tại tỉnh Quảng Ngãi, chủ trương XD NTM đã, đang được triển khai tích cực. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các nghị quyết, quyết định quan trọng để tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình trên địa bàn và chọn huyện Nghĩa Hành làm điểm cho tỉnh về XD NTM. Vì vậy, huyện Nghĩa Hành trong 4 năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng nghi nhận, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn. 1
- Tuy nhiên, trong qúa trình triển khai thực hiện địa phương này đã gặp phải nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực QLNN. Trước những vấn đề mới, bất cập nẫy sinh nhất là vai trò QLNN trong thực hiện XD NTM trên phạm vi toàn quốc cũng như tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi cần được nghiên cứu, đánh giá, tổng kết... để tăng cường hiệu quả tác dụng của Chương trình này là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn hiện nay. Với những lý do trên, tác giả chọn Đề tài Quản lý Nhà nƣớc về y ựng nông thôn huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể kể một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau: Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới của Nhóm tác giả, Nxb Hồng Đức (2013) ; Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Nxb Lao động; Xây dựng nông thôn mới vùng đông bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay của Hoàng Văn Hoan (2014), Nxb Chính trị Quốc gia; Thực hiện chính sách XD NTM từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Ngô Văn Dụng (2015), Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách công, Học viện Khoa học - xã hội; Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Ngoài ra có nhiều bài báo được công bố liên quan đến đề tài như: Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (Tạp chí 2
- Cộng sản, 25/02/2015). Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng (Tạp chí Cộng sản, 5/11/2015). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN, thực trạng QLNN về XD NTM, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận QLNN về XD NTM ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu thực tiễn về XD NTM ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam; đánh giá thực trạng thực hiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Nghĩa Hành đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi thời gian: T năm 2011 đến hết năm 2016 và định hướng cho giai đoạn 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3
- Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn đựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, QLNN về XD NTM. 5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra xã hội học ….để đánh giá kết quả QLNN cũng như tác động QLNN đối với XD NTM tại huyện Nghĩa Hành. 6. Ý ngh a lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm; đề xuất một số giải pháp đối với Huyện ủy, UBND huyện nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM. Chương 2: Thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 4
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QLNN VỀ XD NTM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nông thôn, NTM, XD NTM, chính sách XD NTM Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã Nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp. Thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường, an ninh nông thôn được đảm bảo. Cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân. Chính sách xây dựng nông thôn mới: Là chính sách của Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chuyển hóa nông thôn truyền thống thành NTM nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển trên tất cả 5
- các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam. 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XD NTM Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó đề ra mục tiêu XD NTM. Quyết định 491/2008/QĐ -TTg, ngày 16/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về XD NTM 1.2.1. Khái niệm QLNN về XD NTM Quản lý nhà nước: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự xã hội nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Quản lý nhà nước về nông nghiệp: Là hoạt động sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra của hệ thống các cơ quan QLNN t Trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế - kỷ thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt được mục tiêu xác định với hiệu quả cao nhất. Quản lý nhà nước về XD NTM: Là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tác động vào khu vực 6
- nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc sống người dân nông thôn ngày càng tốt đẹp hơn Bản chất QLNN về xây dựng NTM là hoạch định, ban hành chính sách; xây dựng tổ chức bộ máy quản lý; triển khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện để mục tiêu xây dựng NTM của Đảng, Nhà nước đạt được với hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về XD NTM Chủ thể của QLNN về XD NTM là các cơ quan hành chính nhà nước t trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về nông nghiệp, nông thôn, XD NTM. Ở địa phương bao gồm UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn của t ng cấp như cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp, phát triển nông thôn và các ngành có liên quan, cấp huyện: Phòng nông nghiệp và các phòng chuyên môn có liên quan. 1.2.3. Nội dung của QLNN về XD NTM 1.2.3.1. Ban hành chính sách xây dựng nông thôn mới Ban hành chính sách Triển khai chính sách XD NTM Tuyên truyền về XD NTM 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện điều hành, QLNN về XD NTM Tổ chức bộ máy quản lý XD NTM, đó là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành t ng cấp, t ng khâu để thực hiện chức năng QLNN theo mục tiêu đã xác định. Bộ máy QLNN về XD NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng trong XD 7
- NTM, bởi bộ máy QLNN được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát mới được thực hiện tốt, và nếu không có bộ máy quản lý này thì sẽ không thực hiện XD NTM được. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về XD NTM gồm: Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ việc thực hiện Chương trình. Ở cấp tỉnh, thành phố: UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động QLNN XD NTM trên địa bàn tỉnh, thành phố. Ở cấp huyện: UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động thực hiện Chương trình. Ở cấp xã: UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện các tiêu chí theo sự hướng dẫn theo dõi của huyện. Xây dựng đội ngũ QLNN về XD NTM: Xây dựng và kiện toàn củng cố đội ngũ cán bộ quản lý XD NTM có đủ năng lực điều hành để thúc đẩy nhanh tiến trình XD NTM ở các địa phương. 1.2.3.3. Qui hoach và thực hiện qui hoạch XD NTM Trong XD NTM, công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1) đóng vai trò then chốt, tạo nền móng để thực hiện các tiêu chí còn lại. 1.2.3.4. Huy động nguồn lực XD NTM Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn 2010–2020 8
- 1.2.3.5. Quản lý thực hiện các tiêu chí XD NTM Là quá trình điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn trên cơ sở đối chiếu với 19 tiêu chí (có bao nhiêu tiêu chí đạt, bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao (>75%), bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức TB (50%), bao nhiêu ở mức thấp (
- động nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về mục tiêu XD NTM; phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân tham gia XD NTM; chỉ đạo và thực hiện tốt công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch; đa dạng các mô hình kinh tế nông trại, trang trại tập trung khác nhau để phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế của t ng địa phương; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong XD NTM. 10
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QLNN VỀ XD NTM Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - ã hội của huyện Ngh a Hành tác động đến QLNN về y ựng nông thôn mới 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tài nguyên đất: tổng diện tích đất tự nhiên: 23.439,89 ha. Đất đai huyện Nghĩa Hành nhìn chung rất tốt, có kênh thạch nham hầu hết chạy qua các cánh đồng lớn của huyện, đảm nhiệm việc tưới trong mùa nắng, tiêu trong mùa mưa lũ. Tài nguyên du lịch: các di tích lịch sử đã được công nhận như: Di tích vụ thảm sát Khánh Giang - Trường Lệ, Đình An Định, Làng Việt cổ dưới chân núi Dâu xã Hành Tín Đông, Chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc Kháng, Thắng cảnh Suối Chí ở xã Hành Tín Đông. Khí hậu, thủy văn: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất khắc nghiệt. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, tác động đến điều kiện sống của người dân, dẫn đến huy động nguồn lực xã hội tham gia vào XD NTM khó khăn; do địa lý không thuận lợi, khó khăn trong việc xã hội hóa huy động vốn tham gia đầu tư hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội Chính vì vậy XD NTM ở huyện vẫn c n chủ yếu tập trung vào s d ng nguồn vốn Chính phủ để xây dựng hạ tầng. 11
- 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011-2016. Tình hình phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 13,69%. Phát triển văn hóa - xã hội Giáo dục – Đào tạo ở các cấp học, bậc học có bước chuyển biến về quy mô và chất lượng; mạng lưới y tế được củng cố t huyện đến thôn; các thiết chế văn hóa t ng bước được quan tâm đầu tư xây dựng và hoạt động hiệu quả; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng phát triển; công tác giải quyết chế độ chính sách xã hội được quan tâm thực hiện; hoạt động ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ vào lao động, sản xuất, hành chính. Nguồn thu ngân sách đạt thấp, không có nguồn đầu tư cho XD NTM. Tuy Chính phủ đã ưu tiên phân bổ kinh phí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư. Nhưng để có nguồn vốn đối ứng, xã phải phân chia theo đầu người trong từng hộ để thu, làm gánh nặng của người dân tăng lên. Từ khó khăn đó đã dẫn đến nhiều dự án đã được lập, phê duyệt nhưng không phân khai vốn được do thiếu vốn đối ứng đã làm chậm quá trình xây dựng và đạt tiêu chí NTM. 2.2. Kết quả QLNN về XD NTM huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền XD NTM Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện, Đảng ủy, UBND các xã đã làm tốt công tác tổ chức triển khai quán triệt nội dung, ý 12
- nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình cho cán bộ, đảng viên và toàn thê Nhân dân trên địa bàn huyện. 2.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành, quản lý về XD NTM UBND huyện giao nhiệm vụ trực tiếp cho Phòng NN & PTNN làm đầu mối, phối hợp với UBND các xã để triển khai thực hiện các tiêu chí NTM; thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình là cơ quan thường trực. Ở cấp xã, việc XD NTM trực tiếp là nhiệm vụ của Thường trực UBND do Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm chính. Để giúp việc cho Chủ tịch UBND huyện, công chức văn phòng thống kê được phân công nhiệm vụ đầu mối thực hiện các tiêu chí của chương trình. Tuy nhiên để đảm bảo tính phối hợp chặt chẽ, t cấp huyện đến cấp xã, phải thành lập BCĐ gồm các thành viên phụ trách các tiêu chí để có tính thống nhất cao trong quá trình thực hiện. 2.2.3. Huy động nguồn lực XD NTM Nguồn vốn XD NTM giai đoạn 2011-2016: 413.811triệu đồng. Trong đó Ngân sách Trung ương 85.646 triệu đồng, tỷ lệ 20,7%, ngân sách địa phương 256.464, tỷ lệ 61,98%, vốn lồng ghép 42.595, tỷ lệ 10,29%, vốn doanh nghiệp 2.766, tỷ lệ 0,67%, vốn cộng đồng dân cư đóng góp 26.340 triệu đồng, tỷ lệ: 6,36%. Nhìn chung các nguồn vốn XD NTM tăng qua các năm, và nhất là năm 2014, vì trong thời gian nầy cần tập trung mọi nguồn lực để huyện Nghĩa Hành có ít nhất 3/11 xã đạt NTM trong năm 2015 13
- XD NTM giai đoạn 2011 - 2016 đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, nguồn lực của nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của các địa phương. 2.2.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí XD NTM Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về XD NTM Nhóm 1 (đạt 19 tiêu chí): có 06 xã (Hành Minh, Hành Thịnh, Hành Thuận, Hành Thiện, Hành Nhân, Hành Phước). Nhóm 2 (đạt 15-16 tiêu chí): có 3 xã (Hành Trung đạt 16 tiêu chí, Hành Tín Đông và Hành Đức đạt 15 tiêu chí). Nhóm 3 (đạt t 13-14 tiêu chí): có 2 xã (Hành Dũng đạt 14 tiêu chí; Hành Tín Tây đạt 13 tiêu chí) Những tiêu chí đạt thấp: Giao thông, thủy lợi, chợ, thu nhập. 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN đối với XD NTM Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND, UBND huyện, phòng NN & PTNT thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; tổ chức rà soát, giám sát, tổng hợp các xã còn yếu trong XD NTM để có điều chỉnh; phân công cán bộ phụ trách, trực tiếp theo dõi, phối hợp chỉ đạo các xã trong việc triển khai XD NTM. Mặc dù có nhiều kết quả đáng khích lệ, song công tác kiểm tra, giám sát củng còn nhiều bất cập; chế độ thống kê, báo cáo của các xã còn sơ sài nên khó khăn trong công tác kiểm tra. 14
- 2.3 Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về XD NTM 2.3.1. Kết quả đạt được -T huyện đến xã đã sớm thành lập, kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo, bộ máy quản lý thực hiện Chương trình để kịp thời chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình. - Công tác thông tin tuyên truyền về XD NTM được duy trì thường xuyên đem lại hiệu quả thiết thực. - Cùng với nguồn vốn của chính phủ, tỉnh, đã huy động được sự đóng góp cẩu các doanh nghiệp, và đặc biệt là đóng góp của Nhân dân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. - Diện mao nông thôn thay đổi. 2.3.2. Mặt hạn chế Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị t huyện đến xã chưa đồng bộ, một số cán bộ, đảng viên và Nhân dân vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Các địa phương chưa chủ động khai thác, phát huy hiệu quả nguồn lực tại chỗ để tạo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ XD NTM; chưa có giải pháp tốt để huy động có hiệu quả nguồn lực đóng góp của xã hội và người dân. Công tác tham mưu chưa kịp thời, chất lượng chưa cao. Công tác phối hợp và điều hành của một số ngành, địa phương còn thiếu tính đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức. Tình hình an ninh chính trị tuy có ổn định, song trật tự an toàn xã hội vẫn còn xảy ra. 15
- Công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả còn thấp, chưa làm cho người dân hiểu được một cách sâu sắc, đầy đủ toàn diện mục đích, lợi ích khi tham gia XD NTM. 2.3.3 Nguyên nhân và một số vấn đề rút ra từ QLNN về XD NTM Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan Xuất phát điểm của các xã còn thấp, nguồn lực của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, nguồn lực có hạn do đó việc tham gia đóng góp XD NTM gặp nhiều khó khăn. - Nguyên nhân chủ quan Một bộ phận cán bộ và Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về Chương trình; Nhân sự trong các tổ chức chỉ đạo, điều hành; bộ máy giúp việc, quản lý thực hiện Chương trình t luôn thay đổi làm cho công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi thực hiện thiếu tính liên tục, kịp thời. Nguồn lực của Nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình còn nhiều hạn chế; Trong XD NTM, chỉ mới tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các nội dung quan trọng khác ít được quan tâm thực hiện; Việc chạy đua để đạt các tiêu chí, nhất là tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn dẫn đến tình trạng nợ xây dựng cơ bản. Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về X y ựng nông thôn mới tại huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi Một là, công tác tuyên truyền mặc dù được tập trung chú trọng đầu tư nhưng chưa hiệu quả. 16
- Hai là, cần phải thành lập Văn phòng điều phối, cử ít nhất 01 viên chức chuyên trách và 01 Phó Chánh Văn phòng điều phối thường trực ở huyện. Ở các xã, phải bố trí 01 công chức chuyên trách trực tiếp làm thủ tục hồ sơ, giữ thông tin với viên chức cấp huyện để tham mưu lãnh đạo xã thực hiện các ý kiến chỉ đạo. Ba là, việc huy động nguồn lực trong dân đạt thấp do người dân chưa thấy hết được vai trò chủ thể trong XD NTM. Nguồn đối ứng thực hiện Chương trình chủ yếu huy động đóng góp t dân nên các xã gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến triển khai phân khai vốn chậm. Bốn là, sử dụng nguồn lực trong XD NTM còn nhiều điểm bất cập. Huyện được chọn làm huyện điểm của tỉnh xây dựng 11 xã. Trong số này, có 03 xã là có nguồn lực mạnh do có điều kiện phát triển kinh tế cao hơn các xã còn lại. 06 xã ở mức độ trung bình và 02 xã còn nhiều yều kém là 02 xã miền núi. Năm là, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chí NTM chưa được chú trọng. Việc thực hiện các tiêu chí chủ yếu là do huyện hướng dẫn, ở các xã triển khai sau đó báo cáo, lập hồ sơ đề nghị công nhận hoàn thành. Trong quá trình triển khai, huyện chủ yếu có văn bản đôn đốc hoàn thành đúng tiến độ nên chất lượng các tiêu chí khó đảm bảo. Việc kiểm tra cũng chỉ mang tính hình thức để các tiêu chí được công nhận hoàn thành kịp thời gian xét công nhận. 17
- Chương 3: QLNN VỀ XD NTM Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1 Phƣơng hƣớng QLNN về XD NTM huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Để thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ trên, một số định hướng QLNN về XD NTM trong thời gian tới ở huyện Nghĩa Hành như sau: - Tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục, vận động, tuyên truyền, làm chuyển biến cả về nhận thức và hành động trong các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp và quần chúng Nhân dân về XD NTM là Chương trình vận động toàn xã hội tham gia; để t đó trong chỉ đạo và triển khai thực hiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực để XD NTM. Bên cạnh đó, quan tâm thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Mọi hoạt động cụ thể do chính người dân trong xã bàn bạc và quyết định tổ chức thực hiện. - Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ cấp xã cả về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng vận động cộng đồng; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. - Triển khai thực hiện và quản lý tốt quy hoạch, đề án XD NTM. Tùy tình hình thực tế ở địa phương, xác định và triển khai thực hiện những tiêu chí có tính đột phá, tạo điều kiện thực hiện các tiêu chí khác; trong đó, đặc biệt chú trọng những hạng mục, danh mục 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn