Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn nhằm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……………/…………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ CẨM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN TỪ Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Học viện Hành chính Quốc gia. Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa Niê KDăm, Trung tâm phát triển nông thôn Tây Nguyên. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng số 02 – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Hành chính Quốc gia, khu vực Tây Nguyên Số: 51 – Đường Phạm Văn Đồng, P. Tân Hòa, TP. Buôn Ma Thuột Thời gian: vào hồi 18 giờ 00 phút, ngày 31 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng cũng như đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đảng ta xác định đây là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt [01]. Chủ trương “xây dựng nông thôn mới” bắt đầu hình thành và trở thành một trong số nhiều mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đưa đất nước ta nói chung và nông thôn nói riêng phát triển một cách tổng thể, toàn diện về kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Xây dựng nông thôn mới với mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống cho nông dân. Để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo đúng quan điểm, định hướng, đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải thực hiện và phát huy hết vai trò trong quản lý, tổ chức, điều hành, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng. Điều đó được khẳng định sâu sắc, nhất quán và cụ thể hơn từ Đại hội lần thứ IX của Đảng cho đến nay. Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đề cập toàn diện đến 3 lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn với các quan điểm và chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Trong đó, khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [01]. Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối và khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 về “ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 xác định rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi thực hiện, đồng thời nêu lên nội dung, các giải pháp cũng như tiêu chí cụ thể của nông thôn mới. Sau 30 năm đổi mới, tại Đại hội lần thứ XII Đảng ta đã đề ra yêu cầu trong thời gian tới cần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu [02]. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Búk nói riêng cũng ban hành nhiều văn bản và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sau 09 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (từ năm 2011 đến năm 2019), hiện nay huyện Krông Búk có 2/7 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được cấp ủy, chính quyền địa phương đặc biệt chú trọng, có nhiều chuyển biến tích cực, rõ rệt, góp phần thay đổi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk 3
- vẫn còn những hạn chế như: Một số văn bản ban hành chưa kịp thời, chưa đảm bảo chất lượng; công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa kịp thời; cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực chuyên môn chưa cao; nguồn lực tuy được đa dạng hóa nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn mang tính hình thức, chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những lý do trên, nhằm đánh giá cụ thể về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, từ đó đề ra những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để huyện Krông Búk tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới đạt chất lượng và hiệu quả; tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề xây dựng nông thôn mới đã được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu, đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề về nông dân, đặc biệt là vấn đề xây dựng nông thôn mới. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và đề tài tại Việt Nam như: PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc trong bài viết “Nhìn lại chương trình xây dựng nông thôn mới sau 2 năm thí điểm” (2013) đã đánh giá những kết quả đạt được tại các xã thí điểm, phân tích những hạn chế, bất cập về tính khả thi của nội dung chương trình, bất cập về vốn, về đào tạo nghề, về nhận thức của các ngành các cấp; từ đó, đề ra những định hướng để hoàn thiện Chương trình nông thôn mới về tổ chức chỉ đạo và Bộ tiêu chí quốc gia [3]. PGS.TS. Hoàng Văn Hoan trong cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay” (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, đã tiếp cận từ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới, phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở vùng Tây Bắc, từ đó đề xuất giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải quyết những vấn đề có tính chiến lược, phát huy tiềm năng, lợi thế của khu vực và sự nỗ lực vươn lên của các dân tộc thiểu số, đưa các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc thoát khỏi đói nghèo, hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước [4]. Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (2018) của Đỗ Danh Phương. Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cùng với kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tại tỉnh Đắk Lắk, tác giả đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh [5]. Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” (2018) của Phùng Thị Phương Loan. Đề tài cũng phân tích trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk [6]. Các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu hữu ích cho tác giả kế thừa, tham khảo trong quá trình làm luận văn; tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa, phát huy và sử dụng những luận cứ, dữ liệu quan trọng của các công trình nghiên cứu khoa học khác để nghiên cứu, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 4
- trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” đề cập đến những vấn đề chưa được các công trình nghiên cứu đã công bố đề cập, nghiên cứu, giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm nay. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, các yếu tố ảnh hưởng; phân tích kết quả đạt được, hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk và ở Việt Nam, đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. - Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua khảo sát thực tế bằng phiếu lấy ý kiến đối với 120 cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và phiếu khảo sát đối với 120 hộ dân nhằm thu thập thông tin định lượng về đánh giá của cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và một số hộ dân trên địa bàn huyện Krông Búk đối với thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng XDNTM và QLNN và 5
- XDNTM ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về XDNTM ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu, so sánh, phân tích để đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế; đồng thời, đề xuất các giải pháp giúp các nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, ở đó hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp; là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu; cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội. - Khái niệm về nông thôn mới: Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn nhưng khác với nông thôn truyền thống. Trong đó: Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị; nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới; nền kinh tế phát triển toàn diện, bền vững; cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đặc biệt, ở nông thôn mới, nông dân và cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn chính là chủ thể triển khai và trực tiếp thụ hưởng kết quả của chương trình xây dựng nông thôn mới. - Khái niệm về xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta và của cả hệ thống chính trị. Xây dựng nông thôn mới không chỉ đơn thuần là giải quyết những vấn đề xã hội theo sau phát triển kinh tế, mà là xây dựng một xã hội tổng thể (societal development) trong tương quan với xã hội đô thị; bao gồm nhiều khía cạnh về kinh tế, văn hóa, nhu cầu xã hội của nông dân, dân chủ, công bằng xã hội, cơ sở hạ tầng, hệ thống chính trị, đoàn kết xã hội, trật tự xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường sinh thái, quy hoạch; trong đó, nông dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới - Tính kinh tế; - Tính văn hóa – xã hội; - Tính định hướng; - Tính dân chủ; - Tính phối hợp; - Tính đa dạng. 1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Một là, đảm bảo nguyên tắc quản lý, điều hành, thực hiện chương trình theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg và Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT. Hai là, nội dung xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ba là, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng 7
- đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Bốn là, được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Năm là, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương. Sáu là, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới - Xây dựng nông thôn mới gồm có các nội dung như sau: + Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. + Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. + Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. + Giảm nghèo và an sinh xã hội. + Phát triển giáo dục ở nông thôn. + Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn. + Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn. + Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề. + Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. + Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. + Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới - Để cụ thể hóa 11 nội dung xây dựng nông thôn mới nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới gồm 5 nhóm tiêu chí, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu, bao gồm: + Nhóm I, Quy hoạch, gồm 01 tiêu chí: Quy hoạch. + Nhóm II, Hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm 08 tiêu chí: Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Thông tin và truyền thôn; Nhà ở dân cư. + Nhóm III, Kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm 04 tiêu chí: Thu nhập; Hộ nghèo; Lao động có việc làm; Tổ chức sản xuất. + Nhóm IV, Văn hóa – xã hội – môi trường, gồm 04 tiêu chí: Giáo dục và đào tạo; Y tế; Văn hóa; Môi trường và an toàn thực phẩm. + Nhóm V, Hệ thống chính trị, gồm 02 tiêu chí: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng và an ninh [17]. 8
- 1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Một là, cơ sở hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém; nhiều hạng mục công trình xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; hệ thống thuỷ lợi ít được quan tâm đầu tư; chất lượng lưới điện nông thôn chưa đảm bảo an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn nhiều hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ. Hai là, ngành nông nghiệp vẫn sản xuất theo phương thức manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh, bảo quản chế biến nông sản còn hạn chế, chưa gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn hạn chế, chưa đồng bộ. Kinh tế phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch chung. Ba là, thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Lực lượng lao động trong nông nghiệp còn cao. Công tác đào tạo nghề, tạo cơ hội việc làm còn nhiều hạn chế. Bốn là, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân phải được chăm lo để người lao động có động lực nhằm tái tạo sức lao động, nâng cao năng suất làm việc. Tuy nhiên, tại địa phương đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân vẫn còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống chưa được quan tâm, bảo tồn và phát huy. Năm là, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là vấn đề tất yếu sẽ diễn ra và công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm cải tạo và làm mới quá trình sản xuất nông nghiệp, thay đổi diện mạo của nông thôn, nâng cao đời sống của nhân dân. Thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Khái niệm quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. - Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đưa khu vực nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; xã hội ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường, an ninh trật tự được tăng cường; đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt đẹp hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Một là, Nhà nước là cơ quan ban hành các nghị định, quy định, văn bản pháp luật nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn và thực hiện chức năng quản lý của mình trong xây dựng nông thôn mới. Hai là, xây dựng quy hoạch và đảm bảo thực hiện xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch. Ba là, triển khai các giải pháp nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Bốn là, đảm bảo tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được thống nhất, hoạt động đồng bộ, đạt hiệu lực, hiệu quả cao. Năm là, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng nông thôn mới của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để kịp thời phát hiện sai sót, chấn chỉnh sai phạm, xử lý các vi phạm. 9
- 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.3. Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.2.3.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng nông thôn - Yếu tố truyền thống văn hóa của vùng nông thôn - Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam 1.3.1. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk 1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới rút ra có thể áp dụng ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 10
- Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Luận văn đã tập trung làm rõ: - Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới bao gồm: + Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới; đặc điểm, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới; sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới; + Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có thể áp dụng trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Cơ sở lý luận của Chương 1 là định hướng quan trọng để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong Chương 2. 11
- Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Những yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên - Huyện Krông Búk nằm về phía Đông Bắc tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 60 km theo Quốc lộ 14; có tổng diện tích tự nhiên 35.782 ha, với 7 đơn vị hành chính gồm: Xã Cư Né, Ea Sin, Cư Pơng, Ea Ngai, Pơng Drang, Tân Lập, Chứ Kbô. Huyện Krông Búk có tuyến Quốc lộ 14 chạy qua lãnh thổ, nối huyện với các huyện trong tỉnh cũng như các vùng khác của cả nước; cùng với thế mạnh về sản xuất nông, công nghiệp là điều kiện để huyện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội - Điều kiện kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế theo giá trị sản xuất bình quân đạt 7,1%. Trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp 6,69%; công nghiệp, xây dựng 5,52%; thương mại, dịch vụ 9,4%. + Cơ cấu kinh tế bình quân: Nông, lâm, ngư nghiệp 73,21%; công nghiệp, xây dựng 6,67%; thương mại, dịch vụ 20,11%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh và theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – thương mại, dịch vụ. - Điều kiện văn hóa – xã hội + Giáo dục – đào tạo tiếp tục phát triển khá toàn diện, chất lượng ngày càng được nâng lên. + Y tế: Việc triển khai thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã được duy trì tại 7/7 xã. + Hoạt động Văn hóa - Thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của người dân. + Công tác lao động - việc làm - dạy nghề: Năm 2018, đã giải quyết việc làm cho 964/970 lao động, đạt 99,38% kế hoạch. Đào tạo nghề cho 1.153/1.700 lao động, đạt 67,82% kế hoạch, giúp cho người lao động nông thôn có tay nghề, có việc làm, tạo thu nhập, góp phần giảm nghèo ở địa phương. 2.1.2. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk theo Bộ tiêu chí Quốc gia 2.1.2.1. Phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới UBND huyện Krông Búk đã ban hành và triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020. Trong năm 2014, tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã đều được phê duyệt, gắn với Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn. Trên cơ sở đồ án quy hoạch của các xã, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện đã chỉ đạo xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và Đề án xây dựng nông thôn mới các xã (đã được phê duyệt). Đến cuối năm 2018, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện đã chỉ đạo các xã tập trung điều chỉnh, bổ sung Đồ án quy hoạch nông thôn mới cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương. 2.1.2.2. Công tác lập quy hoạch nông thôn mới Đến nay, UBND huyện đã ban hành Quyết định phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung nông thôn mới đối với 03 xã là: Pơng Drang, Chứ Kbô và Cư Né; đồng thời UBND huyện đã phê duyệt điều 12
- chỉnh Đồ án quy hoạch chung nông thôn mới đối với 02 xã là: Cư Pơng và Cư Né. Các xã Tân Lập, Ea Sin, Ea Ngai đang triển khai thực hiện. 2.1.2.3. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã theo các tiêu chí - Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã Nông thôn mới: Đến nay, huyện Krông Búk có 02/07 xã (đạt tỷ lệ 28,57%) đạt chuẩn nông thôn mới (giai đoạn 2011 – 2015, số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 0/7 xã). Năm 2010, bình quân mỗi xã đạt khoảng 3,28/19 tiêu chí (tổng số tiêu chí đạt và cơ bản đạt của huyện 23/133 tiêu chí); kết thúc giai đoạn I năm 2015 là: 11/19 tiêu chí (tổng số tiêu chí đạt và cơ bản đạt của huyện 77/133 tiêu chí); năm 2019, bình quân mỗi xã đạt khoảng 16 tiêu chí (tổng số tiêu chí đạt và cơ bản đạt của huyện 113/133 tiêu chí, trong đó: Đạt là 86 tiêu chí; cơ bản đạt là 27 tiêu chí). - Thu nhập bình quân toàn huyện ước tính khoảng 27 triệu đồng/người/năm. - Tỷ lệ dân cư sử dụng nước hợp vệ sinh là 90,5%. - Số trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh là 7/7 trạm; Số trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh là 46/46 tổng số trường; Số hộ dân có chuồng trại chăn nuôi trên địa bàn huyện là 2.254 hộ, trong đó số hộ dân có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là 1.422 hộ, đạt tỷ lệ 63,09 %. - Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện là 11,38% (trong đó, xã Tân Lập 8,7%, xã Pơng Drang 5,65%, xã Chứ Kbô 6,22%, xã Cư Né 12,15%, xã Ea Ngai 9,79%, xã Cư Pơng 16%, xã Ea Sin 43,96%). - Tổng số thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 31/5/2019 là 58.508 thẻ, đạt 88,77% dân số (ước thực hiện đến ngày 30/6/2019 là 58.608 thẻ đạt 88,92% dân số). 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Huyện ủy Krông Búk đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 10/02/2012 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn huyện. Trên cơ sở Nghị quyết số 06-NQ/HU của Huyện ủy, đồng thời căn cứ vào 5 nhóm chính của 19 tiêu chí, 39 chỉ tiêu trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, UBND huyện ban hành kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ban ngành, từng tổ chức trong hệ thống chính quyền. Huyện đã hoàn thiện hệ thống khung khổ pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, huyện đã ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương nhằm cụ thể hóa các văn bản của cấp trên 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Tổ chức bộ máy chỉ đạo Chương trình từ cấp huyện đến xã, thôn, buôn: Huyện đã kịp thời ban hành các Quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện. Ban hành đầy đủ Quy chế hoạt động, Chương trình công tác hàng năm của Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo và cho các cơ quan, đơn vị phụ trách hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới theo sự chỉ đạo của trung ương và của tỉnh. Thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện vào ngày 06/4/2015, các xã đã bố trí cán bộ chuyện trách làm công tác xây dựng nông thôn mới. - Kết quả kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp: + Cấp huyện: 13
- Ban hành Quyết định số 735/QĐ-UBND, ngày 27/4/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG huyện Krông Búk. + Cấp xã: 7/7 xã đã thành lập Ban Quản lý các chương trình mục tiêu Quốc gia. - Kết quả kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp: + Cấp huyện: UBND huyện ban hành Quyết định kiện toàn Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện theo quy định. + Cấp xã: UBND huyện bố trí cán bộ chuyên trách trong công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã. 2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ cấp huyện đến cơ sở được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm. Đến nay, cơ bản đầy đủ, tuy nhiên, hầu hết là kiêm nhiệm. Đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có trình độ chuyên môn tương đối phù hợp, tận tụy, nhiệt tình trong công tác. Hàng năm, tham dự các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới; qua đó, đã nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ các xã, thôn, buôn trên địa bàn huyện; đồng thời góp phần nâng cao những kỹ năng, kiến thức trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Từ đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng lên, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. 2.2.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới UBND huyện đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Cùng với việc huy động nguồn lực, UBND huyện Krông Búk đã chỉ đạo thực hiện phân bổ nguồn lực, đồng thời theo dõi, giám sát quá trình sử dụng nguồn vốn đảm bảo theo đúng quy định, theo thứ tự ưu tiên, hợp lý, đạt hiệu quả, góp phần sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện. 2.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới Từ năm 2015 đến nay, cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra hai cấp (huyện và cơ sở) đã kiểm tra 17 tổ chức, 17 đảng viên và giám sát 19 tổ chức, 27 đảng viên về lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tập trung kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, thực hiện xây dựng nông thôn mới; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc bàn, quyết định những công việc, trong việc huy động và sử dụng nguồn lực của nhân dân; việc bố trí và sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản;… Hằng năm, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện giám sát thường xuyên tiến độ, việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. UBND huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện hàng năm đều ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua 2.3.1. Ưu điểm - Việc xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được quan tâm, chỉ đạo ban hành đầy đủ theo quy định của pháp luật và định hướng chỉ đạo của cấp trên, cơ bản đáp ứng yêu cầu. 14
- - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Đến nay, bộ máy chỉ đạo, giúp việc thực hiện Chương trình từ huyện đến cơ sở đã từng bước được kiện toàn, cơ bản hoàn thành, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình. - Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được quan tâm quy hoạch, bố trí, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng kịp thời, phù hợp. - Công tác quản lý và sử dụng nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được các cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và toàn thể nhân dân quan tâm, chú trọng, 2.3.2. Hạn chế - Về việc xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: chưa đồng bộ, chưa kịp thời cập nhật theo các văn bản, quy định mới của cấp trên. Một số văn bản được ban hành chưa đảm bảo chất lượng, còn hình thức, chưa sát với tình hình thực tiễn tại mỗi địa phương (KQ khảo sát: 81,67% CB làm công tác XDNTM đồng ý). Vẫn còn một số cán bộ và người dân chưa nhận thức được một cách đầy đủ và đúng đắn về vị trí, vai trò chủ thể và rất quan trọng của mình trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (Qua khảo sát, chỉ có 58,3% người dân nắm rõ vai trò của mình, 41,7% người dân còn mơ hồ, chưa nắm rõ); cho đây là những việc Nhà nước phải thực hiện, ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: còn nhiều bất cập. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có thời điểm chưa kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ban Chỉ đạo các cấp hoạt động vẫn chưa thật sự đạt chất lượng, hiệu quả. Công tác phối hợp của một số phòng, ban, đơn vị, cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, thiếu chủ động, sâu sát địa bàn, xem nhiệm vụ tham mưu, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chỉ là việc của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới.. Hệ thống chính trị ở các xã hiệu quả hoạt động chưa thực sự vững mạnh. - Về đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, kiến thức, kinh nghiệm trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác này chủ yếu là kiêm nhiệm, không có tính chuyên môn hóa; một số trường hợp cán bộ, công chức còn quan liêu, hách dịch, cư xử với người dân chưa phù hợp. Trong quá trình giải quyết công việc cho nhân dân, một số cán bộ, công chức tỏ rõ thái độ nhũng nhiễu. - Trong công tác quản lý và sử dụng nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới: Vốn huy động từ các nguồn chưa đảm bảo được nhu cầu để thực hiện các nội dung của Chương trình. Nguồn lực từ NSNN cho xây dựng nông thôn mới tại địa phương không đảm bảo cả về số lượng và tiến độ. Huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế (KQ khảo sát 91,67% CB làm công tác XDNTM đồng ý). Hiệu quả sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới chưa cao. - Trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: tuy được quan tâmvnhưng hiệu quả chưa cao, vẫn còn hình thức. Việc theo dõi, đôn đốc khắc phục sau kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên, chưa đạt hiệu quả. Vai trò chủ thể của người dân trong kiểm tra, giám sát chưa được phát huy. Mặt trận, đoàn thể các cấp chưa phát huy hết vai trò giám sát, phản biện xã hội. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Về việc xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, còn thiếu chủ động, sáng tạo, còn xem nhẹ vai trò của việc xây dựng nông thôn mới nên chất lượng các văn bản được ban hành chưa cao 15
- dẫn đến quá trình triển khai thực hiện chương trình chưa đạt yêu cầu. Một số địa phương chưa thật sự chú trọng, chưa sâu sát, quyết liệt trong việc kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo sát sao đối với các cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động ở một số phòng, ban và một số xã thực hiện chưa tốt, thiếu thường xuyên; chưa có giải pháp tuyên truyền linh hoạt, hữu hiệu và thiếu sâu rộng. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp chủ yếu là kiêm nhiệm, số lượng biên chế rất ít trong khi đó cơ cấu hoạt động không đồng bộ đã làm ảnh hưởng đến quá trình thực thi nhiệm vụ, theo dõi, tổng hợp, báo cáo đề xuất về Chương trình chưa đạt chất lượng cao. - Về đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Đại đa số cán bộ tham mưu đều là kiêm nhiệm, hơn nữa trình độ chỉ dừng lại ở một chuyên môn nhất định nên việc tham mưu cũng như tổng hợp các nội dung của Chương trình còn gặp rất nhiều khó khăn. Một số nơi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự gương mẫu trong vấn đề đạo đức lối sống và trách nhiệm trong công việc nên đã tác động tiêu cực đến tư tưởng của cấp dưới trong thực thi nhiệm vụ. Việc xử lý trách nhiệm đối với các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ chưa nghiêm nên chưa thật sự có tính răn đe, làm gương. - Trong công tác quản lý và sử dụng nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới: Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu lớn, nhưng nguồn lực đầu tư của nhà nước còn khá hạn chế, nên rất khó đẩy nhanh tiến độ đạt các tiêu chí, nhất là hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội. Đồng thời, do biến động thị trường đất đai nên nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất sụt giảm, không đạt như dự tính dẫn đến địa phương không cân đối được nguồn ngân sách để trả nợ, để hỗ trợ thực hiện chương trình theo yêu cầu. Một số nơi chưa làm hết trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng NTM, cũng như huy động các nguồn lực xã hội cho xây dựng NTM. Việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Việc xây dựng kế hoạch không phù hợp với khả năng về nguồn lực tài chính. Chưa coi trọng tính hiệu quả, tính thiết thực của các hoạt động XDNTM, dẫn đến đầu tư tràn lan, thiếu trọng điểm. - Trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: + Một số cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chưa nắm kỹ, chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về chương trình xây dựng nông thôn mới. Một số cấp ủy, chính quyền chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trò quản lý, điều hành, giám sát của chính quyền, vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. + HĐND, Mặt trận, đoàn thể các cấp và người dân chưa phát huy vai trò giám sát do thiếu cơ chế giám sát; chưa xem xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. 16
- Tiểu kết chương 2 Chương 2 của Luận văn đã đề cập đến những nội dung sau: 1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Trong đó: Nêu lên những yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới; Phân tích những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk theo Bộ tiêu chí Quốc gia. 2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, nêu rõ kết quả thực hiện từng nội dung: Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới. 3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, bao gồm: Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk ở Chương 2 là cơ sở để đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ở Chương 3. 17
- Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới 3.1.1. Quan điểm Xác định việc xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, là nhiệm vụ then chốt, trọng tâm, xuyên suốt của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.3. Định hướng 3.1.3.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước Đại hội XII tiếp tục khẳng định: phát triển sản xuất nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về dự thảo các văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ một trong những định hướng lớn hướng tới mục tiêu Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. 3.1.3.2. Định hướng của tỉnh Đắk Lắk Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả kinh tế cao và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; trong đó, chú trọng các hình thức sản xuất mang tính hợp tác; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn mới với phát triển đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được chú trọng bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk theo hướng chuyển dịch nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Tiếp tục đưa nội dung xây dựng nông thôn mới vào Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ tiếp theo. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp trong xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Krông Búk - Về cơ cấu tổ chức: Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức theo hướng đầy đủ, tinh gọn, chuyên sâu; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. - Về hoạt động của bộ máy: Ban hành quy chế làm việc chặt chẽ. Sắp xếp về tổ chức và hoạt động của hệ thống bộ máy từ huyện đến cơ sở hoạt động hiệu quả thích ứng với cơ chế thị trường. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và sự tham gia của Nhân dân. 18
- 3.2.3. Nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Về đội ngũ cán bộ, phân loại chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác để có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ khác nhau cho phù hợp. Phát huy vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ để triển khai thực hiện chương trình. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương. 3.2.4. Tăng cường huy động và ban hành cơ chế quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình. Đổi mới phương thức huy động các nguồn lực. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát xây dựng nông thôn mới Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là vai trò của người đứng đầu, gắn trách nhiệm cụ thể để đánh giá hàng năm nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát cần được bồi dưỡng, tạo điều kiện nghiên cứu các văn bản liên quan. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra, giám sát; phát huy tối đa sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội. Chú trọng thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khắc phục sau kiểm tra, thanh tra, giám sát. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Trung ương Tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Cần có cơ chế đầu tư ưu tiên cho những vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn. Cần có cơ chế đồng bộ từ Trung ương đến cấp huyện, xã. 3.3.2. Đối với cấp tỉnh UBND tỉnh, các Sở, ngành chức năng có hướng dẫn chi tiết, cụ thể về sử dụng nguồn kinh phí thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương để huyện, xã có cơ sở triển khai thực hiện; xem xét có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các xã. Cơ chế phân bổ nguồn vốn trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới cần được tăng trong cơ cấu kinh phí hàng năm của cấp Tỉnh. Đối với các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cần có cơ chế phân bổ nguồn vốn riêng trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Cần bố trí kinh phí sớm từ đầu năm để các đơn vị chủ động trong triển khai thực hiện và thanh quyết toán công trình. HĐND tỉnh, UBND tỉnh có cơ chế về giá thu gom rác thải khu vực nông thôn, đảm bảo mức phí thu đủ để chi (vì vùng nông thôn dân cư thưa thớt) để tạo điều kiện cho các Hợp tác xã, Tổ Hợp tác có thu nhập ổn định trong thu gom rác thải trên địa bàn xã. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương mại về cây ăn trái trên địa bàn tỉnh nói chung, địa bàn huyện Krông Búk nói riêng. 19
- Đối với các dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường, cần bổ sung thêm danh mục các công trình, tăng cường xây dựng thêm các công trình nước sạch, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn