intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới và đối chiếu phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông để xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, hướng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành 100% số xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới theo hướng giữ vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn nông thôn mới tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ====== NGUYỄN PHI LONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ THÚY QUỲNH Phản biện 1: Tiến sĩ Lê Văn Từ Phản biện 2: Tiến sĩ Phạm Thế Trịnh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp số 03, Phân viện Tây Nguyên. Số 51, đường Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: Vào hồi 8 giờ 30 phút, ngày 19 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm chiến lược của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới chưa được sáng tỏ. Để phát triển nông thôn mới Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới vào tháng 6 năm 2010. Trong đó đã xác định 19 tiêu chí Quốc gia ứng vói 5 nhóm gồm 39 chỉ tiêu cụ thể. Đây là một chương trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ, dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, tháng 12/2011 Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’lấp đã lập Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020. Trong giai đoạn này, với sự lãnh chỉ đạo 1
  4. quyết liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc thực hiện đồng bộ và bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, thực tế thực hiện chương trình còn không ít khó khăn, hạn chế như sản xuất nông nghiệp chưa ổn định, kết cấu hạ tầng các xã xây dựng nông thôn mới còn thấp, một số tiêu chí các xã đạt rất thấp như tiêu chí giao thông, y tế, môi trường, nhà ở dân cư, cơ sở vật chất văn hóa. Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù hợp, đồng bộ hơn nhằm đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn đã nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ đề đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu khoa học và của nhiều học giả trong và ngoài nước. Vì vậy, sau khi nhận đề tài, tác giả đã thu thập được hơn 40 tài liệu. Nhìn chung các tài liệu đã công bố đều tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới ở tỉnh, huyện của các tỉnh khác, chứ chưa có công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới cũng như quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk 2
  5. Nông. Điểm chung nhất những nghiên cứu của họ là sau khi phân tích thực tiễn quản lý Nhà nước nói chung và việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam về xây dựng nông thôn mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới và đối chiếu phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông để xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện đến 2020, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, hướng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành 100% số xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới theo hướng giữ vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn nông thôn mới tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã nông thôn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 3
  6. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian:Trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông - Về thời gian: Từ năm 2012 – 2017 và tầm nhìn tới 2020 và những năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài + Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận liên ngành; Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích chính sách 6. Ý nghĩa của đề tài - Làm rõ nội dung, bản chất của xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Làm rõ những mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đắk R’lấp trong thời gian vừa qua. Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: 4
  7. Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm thông thôn Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội [23]. 1.1.1.2. Khái niệm về NTM NTM là nông thôn trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường 5
  8. sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.1.3. Khái niệm về XDNTM XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được bảo đảm, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế, xã hội, mà là vấn đề kinh tế, chính trị tổng hợp. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.1.2. Sự cần thiết phải XDNTM Việc XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đạo tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường hoc, trạm y tế...còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc... Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, XDNTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết với nước ta hiện nay. 6
  9. 1.1.3. Đặc điểm XDNTM Một là, tính kinh tế Hai là, tính văn hóa – xã hội Ba là, tính dân chủ Bốn là, tính phối hợp Năm là, tính định hướng Sáu là, tính đa dạng 1.1.4. Nội dung về XDNTM Một là, về quy hoạch Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất Bốn là, về văn hóa - xã hội, môi trường Năm là, về hệ thống chính trị 1.2. QLNN về XDNTM 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm về QLNN QLNN là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. Nói cách khác, QLNN là việc Cơ quan nhà nước sử dụng bộ máy, công cụ của mình để thực hiện chức năng quản lý toàn diện đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội – môi trường – an ninh quốc phòng trên một địa bàn cụ thể theo luật định. 1.2.1. 2. Khái niệm QLNN về XDNTM Từ khái niệm “quản lý nhà nước” và khái niệm “NTM”, có thể hiểu QLNN về XDNTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; xã hội nông thôn ổn 7
  10. định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, QLNN về XDNTM là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu XDNTM; là tập hợp tất cả các hoạt động các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. QLNN về XDNTM là việc cơ quan nhà nước thực thiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động XDNTM để đổi mới bộ mặt kinh tế - xã hội – môi trường ở khu vực nông thôn nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân và từng bước hình thành xã hội văn minh ở nông thôn. 1.2.2. Vai trò QLNN về XDNTM - Tạo ra sự thống nhất nhận thức, tư duy, hành động để hoàn thành chủ trương XDNTM ở nước ta. XDNTM là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính lâu dài liên quan đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân, do vậy Nhà nước giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều phối, phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động liên quan nhằm đạt hiệu quả và các mục tiêu đề ra. Đồng thời, thực hiện việc kiểm tra. thanh tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước. - Hướng dẫn định hướng phát triển sản xuất; hỗ trợ tiêu thụ nông sản và huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả. - Định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm ngh o, nâng cao các mặt đời sống của người dân v ng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần 8
  11. kinh tế khác c ng tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản lý, phân bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường tự do không đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực thành thị với nông thôn, kiểm soát và khai thác hiệu quả tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế khu vực nông thôn. - Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế v ng nông thôn, đồng thời với chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người dân v ng nông thôn. 1.2.3. Nội dung QLNN về XDNTM 1.2.3.1.Công tác chỉ đạo, điều hành XDNTM Định hướng quy hoạch, thực hiện quy hoạch tạo cơ sở cho các tổ chức, nhân dân thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, đảm bảo tối đa lợi ích cho toàn xã hội. Để có mô hình NTM mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì XDNTM sẽ gặp khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch NTM là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề XDNTM. Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu vực nông thôn, đảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc quy hoạch bao gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. 9
  12. 1.2.3.2. Ban hành cơ chế và văn bản thực hiện QLNN về XDNTM Trước hết, cần nhận thức rõ về chính sách phát triển. Hiểu một cách khái quát chính sách là hành động có mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc ban hành một tập hợp các quyết định, những văn bản có liên quan với nhau để thực hiện một mục tiêu nào đó. Cơ chế là cách thhức để quản lý, điều hành, xây dựng các mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chương trình đề ra. Trong XDNTM, các cơ quan QLNN thực hiện nghiên cứu xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa và hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG XDNTM dựa trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và những hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương. Những cơ chế, chính sách về XDNTM được các địa phương tập trung thực hiện nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế đầu tư phát triển v ng nông thôn như: hỗ trợ phát triển các ngành nghề; chuyển giao khoa học công nghệ; nguyên vật liệu, máy móc phục vụ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng; quảng bá thương hiệu; hỗ trợ chi phí đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về công tác tại các xã,... bảo đảm phát triển hài hòa giữa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng để người dân khu vực nông thôn được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi xã hội. 1.2.4.3. Tổ chức, bộ máy QLNN về XDNTM Đây là yếu tố cơ bản, có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG XDNTM. Chính phủ và các bộ, ngành đã xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn các địa phương thành lập tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo XDNTM ở các cấp. Dựa vào những hướng dẫn trên, các địa phương đã xem xét, lựa chọn bố trí nhân sự để tham gia vào các BCĐ các cấp và BQL XDNTM. 1.2.4.4. Tuyên truyền, vận động XDNTM 10
  13. XDNTM là chương trình lớn, phức tạp lần đầu tiên được thực hiện ở nước ta, do vậy các cấp ủy Đảng, chính quyền phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia. Tuyên truyền, vận động là việc làm cần thiết để mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu được vị trí, tầm quan trọng, mục tiêu phương pháp, cách làm XDNTM từ đó tự giác, chủ động tham gia với nhà nước. 1.2.4.5. Quản lý và sử dụng các nguồn lực Nguồn lực thực hiện XDNTM được hiểu là các hình thức vốn tự nhiên vật chất, bằng tiền vốn nhân lực, vật lực mà xã hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách Trung ương và địa phương, đầu tư vào tín dụng từ các tổ chức và cá nhân, từ dân cư và cộng đồng. Vì vậy, huy động nguồn lực là các giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho XDNTM một cách có lợi nhất cho nhân dân, cộng đồng địa phương. Trong đó, con người là nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình thực hiện XDNTM. Con người còn chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước, quyết định hiệu quả của hoạt động này. Đó là đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý nhà nước, những người trực tiếp điều hành các hoạt động XDNTM. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguồn lực con người trong bộ máy QLNN về thực hiện XDNTM, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực điều hành, năng động và sáng tạo; thực hiện chế độ tiền lương các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật với đội ngũ QLNN về XDNTM. 1.2.4.6. Kiể a, hanh a, gi việc D Kiểm tra, giám sát là chức năng cơ bản và quan trọng trong hoạt động QLNN nói chung, trong đó có QLNN về XDNTM. QLNN đối với nội dung này chính là việc các BCĐ, cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát để đánh giá tính hiệu quả, tính thực tế của đường lối, chủ trương, chính sách đề ra. Nếu thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát sẽ giúp phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời đề xuất 11
  14. biện pháp để điều chỉnh, sửa chữa những sai sót XDNTM theo chương trình, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát thường xuyên còn giúp tránh được xu hướng các địa phương chạy theo bệnh thành tích, nôn nóng, làm vội, làm ẩu hoặc đề ra nhiệm vụ, chỉ tiêu vượt quá khả năng, không ph hợp với lộ trình phấn đấu. Về phương thức tiến hành kiểm tra, giám sát; BCĐ các cấp, các cấp ủy Đảng, chính quyền sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức các đoàn khảo sát, thông qua các hội nghị sơ kết, nghe báo cáo để đánh giá kết quả triển khai thực hiện XDNTM; các bộ, ngành của Trung ương, các thành viên BCĐ và sở, ngành chuyên môn của địa phương được phân công theo dõi, đôn đốc các địa bàn, lĩnh vực phụ trách. 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XDNTM 1.2.5.1. Sự lãnh đạo của Đảng và hà nước Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, đề cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết khẳng định: nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Đó không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. 1.2.5.2. Vai ò và năng lực của BCĐ D của chính quyền các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM là một chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước, cụ thể là chính phủ, UBND các cấp đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định chính sách, tạo hành lang pháp lý trong việc thực thi các tiêu chí về XDNTM. XDNTM là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp đến khu 12
  15. vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai XDNTM mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định. 1.2.5.3. Vai trò Mặt trận tổ quốc và c c đoàn hể quần chúng XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò của MTTQ, các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Cùng với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chính là nơi tập hợp, đoàn kết, động viên các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước do địa phương phát động, trong đó có chương trình chung sức XDNTM. Do đó để XDNTM thành công cần đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể theo hướng ngày càng đa dạng, thiết thực và hiệu quả. 1.2.5.4. Vai trò của nông dân trong hoạ động XDNTM Nông dân chính là chủ thể trong XDNTM thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch XDNTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong XDNTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn, từ đó huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình XDNTM, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. 1.3. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM 1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Thái Lan 1.3.1.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc 13
  16. 1.3.1.3. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc 1.3.1.4. Kinh nghiệm từ Mỹ 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở ong nước 1.3.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh 1.3.2.2. Kinh nghiệm từ huyện Kiến ương, ỉnh Thái Bình 1.3.2.3. Kinh nghiệm từ huyện Đơn Dương, ỉnh Lâ Đồng 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về QLNN về XDNTM có thể vận dụng cho huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông - Cần coi trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở. Có chính sách thu hút đãi ngộ nhân tài, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng đáp ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong, thái độ làm việc và trách nhiệm hoàn thành công vụ. - Các cấp phải đưa ra chính sách, giải pháp và QLNN về XDNTM một cách thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù hợp tình hình thực tế. Bộ máy QLNN về XDNTM phải hoạt động hiệu quả trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng thống nhất từ Trung ương đến địa phương. - Cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình khai thác và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện XDNTM; vai trò giám sát của cộng đồng với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời phát hiện những thiếu sót cũng như những hạn chế trong qúa trình triển khai xây dựng các tiêu chí NTM. - Cần kết hợp tốt với các hệ thống chức sắc tôn giáo trên địa bàn trong công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tôn giáo để góp công sức XDNTM; - Cần xác định vấn đề cốt lõi trong XDNTM đó là phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân; biết cách phát huy nội lực trong cộng đồng; hướng dẫn, hỗ trợ nông dân tiếp cận thông tin thì sẽ phát huy được công sức, trí tuệ, sáng tạo của nhân dân; 14
  17. - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn phải thường xuyên liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, cụ thể hóa việc gì phải làm, lộ trình bước đi, ai làm và làm như thế nào, trách nhiệm của các cấp, các ngành và vai trò của người dân trong XDNTM; - Cần lựa chọn, xác định các tiêu chí, nội dung làm phù hợp cho từng giai đoạn, dễ làm trước, khó làm sau; ít tiền và không cần tiền làm trước, nhiều tiền làm sau để mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân; - XDNTM là nhiệm vụ lâu dài, khó khăn nhưng hợp với lòng dân, được nhân dân nhiệt tình ủng hộ. Vì vậy mọi việc làm phải dựa trên cơ sở nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phát huy tốt nhất vai trò của cộng đồng với nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”, tránh tư tưởng nóng vội chạy theo thành tích, Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tổ chức. Tóm tắt chƣơng 1 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa huyện Đắk R’lấp 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Huyện Đăk R’lấp nằm phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, cách thị xã Gia Nghĩa 24km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230km theo quốc lộ 14. Phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Tây giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Bắc giáp huyện Tuy Đức. Ở vị trí này, Đắk R’lấp là cửa ngõ phía Nam của Đắk Nông nối Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tiếp giáp giữa Nam Bộ, Trung Bộ và Đông Bắc Campuchia. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 63.420ha; dân số 85.621 người, trong đó có 25 đồng bào dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn 10 xã và 01 thị trấn gồm các xã Nhân Cơ, Nghĩa Thắng, Đạo Nghĩa, Kiến Thành, Nhân Đạo, Hưng Bình, Đắk Sin, 15
  18. Đắk Ru, Quảng Tín, Đắk Wer và thị trấn Kiến Đức. Bộ máy hành chính cấp huyện có 13 phòng ban; đơn vị hành chính cấp xã có 10 xã, 01 thị trấn với 110 thôn, bon, tổ dân phố, có nhiều thôn, bon cách xa trung tâm xã. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 13.92% tổng dân số toàn huyện. Tỷ lệ các tín đồ tôn giáo chiếm 32.55% dân số toàn huyện. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Tiềm năng phát triển Công nghiệp: Tiềm năng phát triển Nông nghiệp: Tiềm năng phát triển Thương mại - Dịch vụ: Tiềm năng phát triển Du lịch: 2.1.2.2. Đặc điể văn hóa 2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn bản 2.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện 2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM 2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án XDNTM 2.2.4.1. Đối với công tác lập quy hoạch 2.2.4.2. Đối với công tác lập đề án XDNTM 2.2.5. Công tác đào tạo, tập huấn 2.2.6. Công tác tuyên truyền 2.2.7. Quản lý và sử dụng các nguồn lực XDNTM 2.2.8. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 2.3. Thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp XDNTM có vai trò rất quan trọng góp phần làm thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống cả về vật chất và tinh thần của người dân. Vì vậy, ngay sau khi tỉnh Đắk Nông phát động phong trào, huyện Đắk R’lấp nhanh chóng thành lập BCĐ XDNTM, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến từng thôn, bon, buôn, 16
  19. để người dân đóng góp ý kiến và c ng hưởng ứng tham gia. Huyện nhanh chóng chỉ đạo việc thành lập BQL XDNTM ở tất cả các xã; đồng thời vận động tất cả các tổ chức đoàn thể trên địa bàn vào cuộc vì mục tiêu chung. UBND huyện Đắk R’lấp đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với XDNTM”, tạo phong trào thi đua rộng khắp giữa các thôn, bon, buôn, giữa các xã trong toàn huyện. Các tấm pa-nô, áp phích tuyên truyền cổ động trực quan cũng được dựng lên ở tất cả các xã. Đến thời điểm 31/12/2017, đánh giá theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đăk Nông tại Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Đăk Nông và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, tổng số tiêu chí NTM của 10 xã trên địa bàn huyện đã đạt được là 140/190 tiêu chí [32], đạt 73,7%, trong đó: Nhóm 1 (đạt đủ 19 tiêu chí): có 02 xã Đăk Wer, Nghĩa Thắng. Nhóm 2 (đạt 15-18 tiêu chí): có 3 xã Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đạo Nghĩa. Nhóm 3 (đạt từ 10-14 tiêu chí): có 04 xã gồm Kiến Thành, Đăk Sin, Quảng Tín, Đăk Ru. Nhóm 4 (xã trung bình đạt chuẩn từ 5-9 tiêu chí): có xã Hưng Bình. Nhóm 5 (xã khó khăn đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí): Không có. 2.3.1. Tiêu chí về quy hoạch (nhóm I) + Đánh giá tiêu chí quy hoạch: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%. 2.3.2. Tiêu chí về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (nhóm II) - Về tiêu chí Giao thông Đánh giá tiêu chí giao thông đến 31 tháng 12 năm 2017, toàn huyện có 5/10 xã đạt tiêu chí giao thông gồm các xã (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đăk Wer, Nghĩa Thắng) đạt 50%. 17
  20. - Về tiêu chí Thủy lợi Đánh giá tiêu chí thủy lợi: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%. - Về tiêu chí điện Đánh giá tiêu chí điện: có 5/10 xã đạt tiêu chí về điện gồm (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đăk Wer, Nghĩa Thắng), đạt 50%. - Về tiêu chí trường học Đến nay, có 4/10 xã đạt tiêu chí Trường học gồm (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Đăk Wer, Nghĩa Thắng), đạt 40%. Riêng xã Nhân Đạo bị rớt tiêu chí do thành lập mới trường Mầm non Kim Đồng. - Về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa Đánh giá tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: có 5/10 xã đạt tiêu chí về văn hóa gồm (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Đăk Wer, Nghĩa Thắng, Đăk Ru), đạt 50%; xã Nhân Đạo bị rớt tiêu chí do chất lượng tiêu chí được nâng cao. - Tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Đánh giá tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: có 8/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%. - Tiêu chí về thông tin và truyền thông Đánh giá tiêu chí thông tin và truyền thông: có 8/10 xã đạt tiêu chí về bưu điện (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Nghĩa Thắng, Đăk Sin, Quảng Tín, Đăk Wer, Đăk Ru), đạt 80%. - Tiêu chí về nhà ở dân cư Đánh giá tiêu chí Nhà ở dân cư: có 7/10 xã đạt tiêu chí, đạt 70%, 03 xã chưa đạt (Hưng Bình, Đăk Sin, Đăk Ru). 2.3.3. Tiêu chí về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân (nhóm III) - Tiêu chí về thu nhập Đánh giá tiêu chí thu nhập: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%. - Tiêu chí về hộ nghèo 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2