intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước. Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 40 403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VƯƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN Phản biện 1: TS. Đào Đăng Kiên Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 24 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Từ năm 2001, Chính phủ đã ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính với 4 nội dung cơ bản trong đó, cải cách tài chính công là khâu đột phá trong tiến trình cả cách nền hành chính Việt Nam. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã khẳng định đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế Bên cạnh đó, cơ chế này cũng còn một số tồn tại như sau: Thứ nhất, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định việc xác định định mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế, nên chưa gắn với kết quả, chất lượng công việc. Thứ hai, quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, do cơ quan được tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng mức chi không được vượt các tiêu chuẩn, định mức chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thứ ba, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan mang tính hình thức, quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân, cào bằng không theo kết quả, năng suất lao động nên không khuyến khích, không tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Thứ tư, theo quy định giao biên chế, kinh phí theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng trên thực tế lại giao kinh phí 1
  4. trên thực tế số cán bộ, công chức có mặt nhân với 10%. Mặc dù đơn vị tiết kiệm nhân sự, vẫn hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không có kinh phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Vấn đề đặt ra là cần thiết “Đánh giá những tác động (ưu điểm, bất cập) của Nghị định 130/2005/NĐ-CP đối với công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số công trình luận văn nghiên cứu có đề tài liên quan đến mảng công tác này, gồm: - Bài viết “Chế độ tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính” của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2012). - Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà nước” (2014) trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. - Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” của TS. Nguyễn Đức Thọ (2017). - Nguyễn Ngọc Đức (2011), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. - Trần Thị Thanh Ngọc (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn Ủy ban nhân dân quận 2
  5. Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. - Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Sỹ Tá (2009), Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Tác giả phân tích những mặt đạt được, hạn chế, các tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 đến nay. Từ đó, tìm kiếm, xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện quản lý tài chính. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đánh giá những tác động của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đến công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi 3
  6. - Về không gian: Hoạt động thu, chi, quản lý tài chính về kinh phí chi thường xuyên tại Sở Xây dựng. - Về thời gian: Báo cáo tài chính tại Sở Xây dựng từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Từ kết quả những nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu. - Phương pháp chuyên ngành: Phân loại lý thuyết, hệ thống hóa lý thuyết, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận, luận văn cung cấp một cách hệ thống cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận về công tác quản lý tài chính. - Về thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung không có nguồn thu dịch vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước 4
  7. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước nói chung Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập, hoạt động theo những nguyên tắc, trình tự, có cơ cấu tổ chức và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. 1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trong hệ thống chính quyền địa phương, đứng đầu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các sở và cơ quan ngang sở. Sở là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở - Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cụ thể Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân 5
  8. cấp tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng của các tỉnh không quá 08 đơn vị, riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu tổ chức không quá 10 đơn vị 1.1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước Tài chính là phương thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu. Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. 1.1.3. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm Nguyên tắc thực hiện cơ chế 1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Quản lý các nguồn thu Thứ nhất, nguồn ngân sách nhà nước cấp 6
  9. Thứ hai, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định Thứ ba, nguồn thu hợp pháp khác 1.2.2. Quản lý chi tiêu Chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị là khoản chi để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị này. Chi thường xuyên của các cơ quan hành chình Nhà nước bao gồm: Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp; chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc; chi hội nghị, công tác phí; chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa tài sản cố định; chi nghiệp vụ chuyên môn,….Chi đầu tư phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước gồm: Chi xây dựng trụ sở làm việc, chi mua sắm tài sản cố định cho công tác chuyên môn (ô tô, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị tin học, máy điều hòa,…). Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. 1.2.3. Quản lý quy trình ngân sách 1.2.3.1. Lập dự toán Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. 1.2.3.2. Thực hiện dự toán Thực hiện dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị trở thành hiện thực. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán thu 7
  10. - Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước - Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán chi Trong quá trình thực hiện dự toán chi phải dựa trên những căn cứ sau: - Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán. - Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên. - Dựa vào chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán dự toán chi thường xuyên. 1.2.3.3. Quyết toán Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra tài chính Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là chức năng quan trọng nhằm xem xét, đánh giá việc tuân thủ các chế độ, quy định quản lý về tài chính, sự trung thực, chính xác về số liệu, thông tin tài chính và hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị. 1.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan 8
  11. thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan thực hiện, Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước tại Hoa Kỳ Về nguồn lực tài chính Nhiệm vụ chi của ngân sách Về chu trình việc thực hiện ngân sách a) Lập dự toán b) Chấp hành dự toán c) Kiểm toán và đánh giá ngân sách nhà nước 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm Tóm tắt chương 1 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh Nói chung, từ năm 2003 đến nay, công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng có chuyển biến tốt, khung hành lang pháp lý về quản lý đầu tư tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, từ công tác phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, đấu thầu, chi phí dự án, đến xử phạt vi phạm hành chính trong đầu tư xây dựng. 9
  12. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thực hiện những chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau: Tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân thành phố về: Quản lý xây dựng; quản lý nhà và công sở; chương trình phát triển nhà ở và dự án nâng cấp đô thị; vật liệu xây dựng; phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản; thanh tra và kiểm tra; Quản lý, khai thác thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật; Công tác đào tạo chuyên ngành. 2.2.1. Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1.1. Về nguồn kinh phí ngân sách cấp Định mức phân bổ ngân sách được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao là: 117.000.000 đồng/biên chế công chức và 91.000.000 đồng/người lao động Nghị định 68. Số biên chế được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao năm 2014, 2015 là 1.299 biên chế, năm 2016 là 1.266 biên chế. Tổng kinh phí được sử dụng trong năm = (Số người x định mức phân bổ) + kinh phí năm trước chuyển sang – kinh phí 10% tiết kiệm chi thường xuyên. Vì vậy, so sánh kinh phí của 3 năm cho thấy, biên chế được giao ít hơn đồng nghĩa với kinh phí bị cắt giảm, trong khi xu hướng là các cơ quan hành chính nhà nước được giao thêm nhiều chức năng, nhiệm vụ hơn. 2.2.1.2. Về nguồn kinh phí phí, lệ phí được để lại sử dụng Sở Xây dựng đang thực hiện thu, quản lý và sử dụng bao gồm: 4 loại phí và 4 loại lệ phí. Nguồn thu này theo tính chất thì 10
  13. không phải là số thu ổn định, tuy nhiên cũng góp một phần đáng kể giảm thiểu chi phí quản lý hành chính. 2.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh Sau khi có thông báo thẩm tra dự toán của Sở Tài chính về phân bổ dự toán hàng năm của Sở Xây dựng, Văn phòng Sở tiến hành phân bổ dự toán giao về các Đội thanh tra địa bàn theo số có mặt thực tế (theo bảng lương), số biên chế tiết kiệm còn lại sẽ được tiếp tục phân bổ vào tháng 12 năm đó. Việc phân bổ kinh phí và phương án tiết kiệm cho các Đội Thanh tra địa bàn vào thời điểm cuối năm được thống nhất giữa Ban Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn Sở Xây dựng. 2.2.3. Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh Đối với nguồn kinh phí thường xuyên, tách biệt hai khoản chính đó là phần chi cho con người và chi phí quản lý hành chính thực hiện chức năng nhiệm vụ chính trị. Thứ nhất là phần chi các khoản chi cho con người. Thứ hai là các khoản chi phí quản lý hành chính mang tính chất thường xuyên. Về các khoản chi cho con người Thông qua phân tích số liệu thực tế chi tại Báo cáo tài chính năm 2014, 2015 và 2016 của Sở Xây dựng, thấy rằng tỷ trọng chi chủ yếu trong nguồn kinh phí cấp là chi cho con người (chiếm hơn 80%), tỷ lệ này có xu hướng tăng dần đều qua các năm (năm 2014 là 84,81%, năm 2015 là 85,39%, năm 2016 là 84,32%). Thực tế trong 3 năm qua, nhờ có nguồn thu từ phí, lệ phí được trích để lại sử dụng nên Sở Xây dựng đã giảm thiểu được đáng 11
  14. kể chi phí quản lý hành chính, mới có nguồn để tăng thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Như vậy, với nguồn kinh phí được ngân sách cấp như hiện nay về cơ bản Sở Xây dựng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao đồng thời đáp ứng mức sống tối thiểu cho cán bộ, công chức và người lao động. Về kinh phí quản lý hành chính So sánh tỷ trọng giữa phần chi cho con người và chi phí quản lý hành chính tại Sở Xây dựng, tỷ lệ khoảng 85:15, với chức năng và nhiệm vụ được giao, tỷ trọng này là hợp lý, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao phó, vừa tạo được nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động. 2.2.4. Quy trình quản lý ngân sách tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.4.1. Lập dự toán Phương thức lập dự toán ngân sách theo khoản mục, được quy định chi tiết trong hệ thống mục lục ngân sách, cách thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và dễ dàng kiểm soát được các khoản chi bằng cách so sánh với những năm trước đó thông qua việc so sánh các yếu tố đầu vào của các năm. Tuy nhiên, cách thức này cũng có những điểm còn hạn chế như: Nhấn mạnh nhiều đến những khoản chi co tính chất tuân thủ mà Nhà nước đưa ra, chưa trả lời được câu hỏi tại sao lại cần có khoản chi đó, ngân sách lập trong thời gian ngắn hạn là 1 năm; chưa có cơ chế phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, cứng nhắc trong việc lập dự toán hàng năm. 2.2.4.2. Thực hiện dự toán 12
  15. Trên thực tế thì ngoài một số khoản chi cho con người là ít có biến động (tăng định kỳ theo năm) thì với các khoản chi khác. Chỉ có khoản chi mang tính chất bắt buộc là chi điện, nước, văn phòng phẩm, bưu chính, cước phí thông tin liên lạc, công tác phí... Còn lại các khoản chi khác, trước khi được duyệt chi đều được đối chiếu với dự toán được giao. 2.2.4.3. Quyết toán Thực hiện theo đúng yêu cầu về quyết toán ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2016, Sở Xây dựng được nhận xét là làm đúng quy định, không có khoản chi nào vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đồng thời các khoản chi phí quản lý hành chính đúng hóa đơn, chứng từ hợp lệ, không có khoản chi nào bị xuất toán. 2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra Các đoàn thanh tra, kiểm tra làm việc nghiêm túc, có kết luận thanh tra, đưa ra kiến nghị, đề xuất để các cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục những sai sót, rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại để tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán. 2.2.5. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Xây dựng được thực hiện định kỳ hàng năm tại Hội nghị cán bộ, công chức được tổ chức 1 năm 1 lần. Trong Hội nghị này, căn cứ vào bản dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ, cán bộ, công chức có thể nghiên cứu, bổ sung, góp ý tại Hội nghị theo đúng tinh thần dân chủ để Ban Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn Sở xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện tại. 2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh 13
  16. 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1 Về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế Đảng ủy và Ban Giám đốc Sở đã quán triệt quan điểm chỉ đạo sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn, rà soát và đối chiều theo Đề án vị trí việc làm, luôn chủ động, đi đầu trong việc sử dụng tiết kiệm biên chế được giao, với số biên chế thực tế có mặt luôn thấp hơn số biên chế được giao (như năm 2016 tiết kiệm 23 biên chế), khắc phục được việc sử dụng nhân lực không đúng chỗ (nơi quá thừa hoặc nơi quá thiếu). 2.3.1.2 Về cơ chế quản lý tài chính Thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về kinh phí đã giúp cho Sở Xây dựng nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước nói chung có sự chủ động tích cực trong việc phân bổ nguồn lực tài chính hàng năm. Bên cạnh đó, việc quản lý nhóm chi kinh phí quản lý hành chính cũng được đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí. Quy trình duyệt chi cũng đảm bảo từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu, đến kiểm soát nguồn chi và được sự cho phép duyêt chi của chủ tài khoản – Giám đốc Sở. 2.3.1.3 Về thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức Phương án chi thu nhập tăng thêm được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào số tiền đã tiết kiệm trong năm (sau khi đối chiếu nguồn kinh phí tiết kiệm được với Kho bạc nhà nước vào thời điểm cuối năm) cụ thể: - Phân bổ 70% kinh phí tiết kiệm để chi bổ sung thu nhập tăng thêm bình quân cho toàn thể cán bộ, công chức, người lao động. 14
  17. - Phân bổ 30% kinh phí tiết kiệm chi thu nhập tăng thêm theo hệ số lương, cấp bậc, chức vụ cho cán bộ, công chức, người lao động [38]. Việc phân bổ kinh phí tiết kiệm như trên mục đích rút ngắn thu nhập giữa người có hệ số lương cao và người có hệ số lương thấp, đảm bảo thu nhập cho toàn thể cán bộ, công chức và người lao động, tạo động lực làm việc cho công chức mới vào. 2.3.1.4 Về thực hiện công khai, minh bạch Sở Xây dựng đã công khai phân bổ dự toán ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm, đồng thời công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn được niêm yết trên bảng thông báo chung, trong đó có kế hoạch mua sắm, đấu thầu công khai. 2.3.2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, về công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: Thứ nhất là lập dự toán, thực hiện và quyết toán Dự toán kinh phí ngân sách thường xuyên hàng năm được xác định dựa trên số biên chế được giao và định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước nên bản thân nó đã tồn tại một số hạn chế. Dự toán được lập chưa sát với tình hình thực tế, phân bổ đều theo các mục lục chi ngân sách, các khoản mục được định mức dự toán dựa vào số thực hiện của những năm trước đó, chưa giải thích được vì sao cần có khoản chi đó. Công tác chấp hành dự toán cũng theo tính chất phát sinh, ngoài các khoản mục chi cho con người và các khoản chi mang tính 15
  18. bắt buộc chung, những khoản chi còn lại hầu hết là do có sự việc phát sinh (không lường trước được) mới chi. Trong công tác xét duyệt quyết toán của cơ quan - Sở Tài chính cùng cấp còn mang tính chất kiểm tra tài chính đơn thuần, chủ yếu là đối chiếu với số dư của Kho bạc nhà nước mà chưa thật sự việc đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với chất lượng, khối lượng công việc đầu ra, mức độ hoàn thành nhiệm vụ gắn với kinh phí được giao. Thứ hai là quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị Thực tế việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, công tác sử dụng kinh phí, chế độ hóa đơn, chứng từ và kinh phí tiết kiệm hầu hết phải dựa vào các văn bản quy định của pháp luật khống chế mức chi, đồng thời phải có hóa đơn, chứng từ đi kèm với một số khoản chi. Về chế độ hóa đơn, chứng từ: Theo quy định thì khi thực hiện các khoản chi phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trong khi đó, để giảm bớt thời gian, thủ tục cũng như việc quản lý một số nội dung chi có thể thực hiện khoán. Về kinh phí tiết kiệm, theo quy định tại Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV, khống chế mức bổ sung thu nhập tăng thêm tối đa như vậy ảnh hưởng đến quyền tự chủ của đơn vị, dù cho đơn vị có cố gắng tiết kiệm cũng không được phép chi thêm. Trên thực tế, thì Sở Xây dựng chi trả thu nhập tăng thêm dựa trên nguyên tắc 70% cào bằng, và 30% chia theo hệ số lương, điều này góp phần làm giảm động lực làm việc của cán bộ, công chức và người lao động, tình trạng ai cũng làm việc như ai, những người làm việc lâu năm sẽ được chia thu nhập tăng thêm cao hơn, trong khi 16
  19. không đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao. Thứ tư là nhận thức của cán bộ, công chức và người lao động trong ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Sở Xây dựng chưa có những biện pháp, kế hoạch thiết thực để xây dựng định mức chi tiêu với các khoản chi cụ thể, chưa thực hiện việc khoán văn phòng phẩm, công tác tiết kiệm, chống lãng phí (các khoản như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, hội nghị…) chưa thật sự quyết liệt, cán bộ, công chức và người lao động chưa ý thức sâu sắc, vẫn còn tình trạng gây lãng phí. Thứ năm là thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức và người lao động còn thấp và chưa thật sự ổn định. So sánh tổng thu nhập của cán bộ, công chức và người lao động với mặt bằng chung tổng thu nhập của xã hội thì vẫn chỉ ở mức thấp, điều này làm ảnh hưởng đến những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung, không tạo được động lực làm việc, tình trạng “chảy máu chất xám” ra khu vực tư là điều khó tránh khỏi. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên Một là xét về mặt khách quan: Việc giao chỉ tiêu biên chế cho các Bộ, ngành, địa phương thời gian qua còn mang tính chủ quan, thiếu cơ sở khoa học. Mặt khác, việc xác định định mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế luôn có xu hướng đề nghị tăng biên chế làm cho ngân sách vốn đã khó khăn lại càng thêm nặng gánh. Hai là việc tạo ra động lực đối với tiết kiệm kinh phí để nâng cao thu nhập còn hạn chế. Định mức phân bổ ngân sách nhà nước còn khiêm tốn, các cơ quan quản lý hành chính hầu hết không có 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2