intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong giai đoạn tới nhằm hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cấp huyện trên cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH LÂM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ Phản biện 1: PGS. TS. Lê Chi Mai Phản biện 2: TS. Lê Vệ Quốc Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 202, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trên tiến trình trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 theo chủ trương của Đảng. Những năm vừa qua, với nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản luôn chiếm phần lớn trên tổng GDP cả nước, đã có hàng nghìn dự án đầu tư được triển khai thực hiện trên các lĩnh vực: quy hoạch, xây dựng,… Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng CNH - HĐH. Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn được chú trọng. Các cấp chính quyền và các đơn vị liên quan đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục thực hiện và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường công tác cấp phát vốn và kiểm tra, kiểm soát. Những nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định, nhiều công trình đầu tư về hạ tầng, giao thông ngày càng hoàn thiện, các công trình trường học, bệnh viện, chợ… được chú trọng đầu tư mang lại cho địa phương bộ mặt mới khang trang hơn, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những đó thì hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, như: Công trình đầu tư dàn trải, kéo dài nhiều năm, vượt ra ngoài giới hạn được quy định; Áp dụng các văn bản pháp luật chưa có sự linh hoạt làm cho đầu tư kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao; Công tác kiểm soát còn lỏng 1
  4. khiến cho các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong xây dựng cơ bản làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, gây thất thoát, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc trong xã hội; Việc chưa thông hiểu, khúc mắc về quy định, chồng chéo về quy định pháp luật xảy ra ở tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư dự án cho đến quyết toán công trình. Trình độ của cán bộ công chức trong hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn thấp;... Đã có những đề tài ở các cấp khác nhau của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực vốn đầu tư xây dựng cơ bản như nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn XDCB, quản lý nhà nước về vốn XDCB,... nói chung và ở một số địa phương nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đối với địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ những phân tích ở trên, tác giả cho rằng việc triển khai nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công: "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nghiên cứu QLNN về vốn đầu tư XDCB đã được các nhà nghiên cứu thể hiện ở một số công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Huy Chí (2016): Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia; - Lê Xuân Kinh (1999): Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Phan Trọng Nghĩa (2014): Quản lý nhà nước vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2010 – 2013, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia; 2
  5. - Nguyễn Văn Đông (2015): Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Học viện hành chính quốc gia; - Nguyễn Huy Chí (2011), Tăng cường quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà nước số 186 Tháng 7 năm 2011, tr 43-44; - Nguyễn Huy Chí (2016), Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương số kỳ 2 – Tháng 4 năm 2016; tr 34-36. Các đề tài nghiên cứu trên đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTXD đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về ĐTXD. Các công trình khoa học trên đã được công bố là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, luận văn đánh thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn XDCB từ NSNN. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, trong đó tập trung vào: Khái niệm, đặc điểm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh, nội dung điều chỉnh; đồng thời phân tích rõ vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cấp huyện trên cả nước nói chung; - Khái quát tình trạng về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 3
  6. hiện nay. Trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém cũng như xác định nguyên nhân của chúng; - Đề xuất những giải pháp khoa học để hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và trên cả nước nói chung. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hường Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2016. Những giải pháp đưa ra cho đến năm 2020. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp tổng hợp thực tế, hỏi ý kiến chuyên gia, nghiên cứu tài liệu và các phương pháp thống kê khác (bảng biểu, so sánh, phân tích nhân tố ảnh hưởng,…) để nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói chung và đặc thù của thị xã Hương Thủy nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quản quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 7. Ý nghĩa luận và thực tiễn Từ cơ sở khoa học về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đã được hệ thống hóa sẽ là nguồn tài liệu có ích cho các 4
  7. nhà nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Việc phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong giai đoạn tới nhằm hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cấp huyện trên cả nước nói chung. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm có: Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm vốn xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước Theo Luật Đầu tư năm 2014 thì: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh” [35, tr.2]. Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232/NĐ-CP ngày 6/6/1981 thì “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán” [23, tr.2]. 1.1.2. Đặc trưng của vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - Vốn XDCB từ nguồn NSNN được phân bổ cho các hoạt động XDCB thường phụ thuộc vào quan điểm phát triển ở từng thời kỳ và sự ưu tiên phát triển ở từng hạng mục công trình (liên quan đến cơ cấu phân bổ vốn từ nguồn NS cho các loại hoạt động, trong đó có hoạt động XDCB). 1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Vốn XDCB từ nguồn NSNN là điều kiện tiền đề cho một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KT – XH của mỗi quốc gia và địa phương. Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế 6
  9. Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN: Tóm lại, vốn XDCB từ nguồn NSNN có vai trò to lớn, là động lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội. 1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong từng giai đoạn. Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau: 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN là hoạt động sử dụng NSNN để đầu tư nhằm tạo ra hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. 1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng, mục tiêu vào quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất với số vốn bỏ ra thấp nhất. 7
  10. 1.2.3.1. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp huyện 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.4.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB. Theo tiêu chí này, khi đánh giá việc sử dụng vốn đúng mục đích có thể sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng sau đây: 1.2.4.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ) Hệ số huy động TSCĐ là tỷ lệ % so sánh giữa giá trị TSCĐ được hình thành từ vốn đầu tư trong năm so với tổng mức vốn đầu tư trong năm: 1.2.4.3. Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tổng mức vốn đầu tư XDCB gồm có các thành phần: xây lắp, thiết bị, giải phóng mặt bằng, tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác. Chỉ tiêu cơ cấu thành phần vốn đầu tư là tỷ trọng (%) từng thành phần vốn đầu tư (chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác) trong tổng mức vốn đầu tư. 1.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội - Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách như thuế doanh thu, thuế đất…). 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 8
  11. Một là, môi trường tự nhiên Hai là, môi trường kinh tế xã hội Ba là, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước 1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan Một là, công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Hai là, tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành Ba là, công tác quy hoạch và kế hoạch hoá đầu tư 1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm từ thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng được biết đến về thành tích cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý trên tất cả lĩnh vực, trong đó nổi bật là công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản. 1.3.1.2. Kinh nghiệm từ thành phố Huế Thành phố Huế là địa phương có thành tích về cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý vốn đầu tư XDCB. 1.3.1.3. Kinh nghiệm từ huyện Phú Vang Trong những năm gần đây, huyện Phú Vang có những thành tựu nhất định trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đã được UBND tỉnh tuyên dương, yêu cầu các địa phương lân cận tham khảo học tập. Qua quá trình trao đổi thông tin, có thể thấy được một số kinh nghiệm của huyện Phú Vang. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Hương Thủy Từ những kinh nghiệm thực tiễn ở trên, có thể tóm tắt những bài học cho quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 9
  12. Tiểu kết chương 1 Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tiền đề tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, thu hút các nguồn vốn đầu tư khác nhằm đảm bảo tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương và đất nước. Hiện nay, đất nước ta nói chung, Thừa Thiên Huế và thị xã Hương Thủy nói riêng đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH một cách mạnh mẽ, do đó, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Ở nước ta, hiện tượng thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB đang là vấn đề nhức nhối. Do đó, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần được quan tâm một cách đúng đắn. Thông qua quyền hạn của mình, Nhà nước cần thiết lập một hành lang pháp lý rõ ràng, môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, minh bạch để thu hút các nhà đầu tư và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm tạo ra nhiều công trình có chất lượng cao, có hiệu quả nhưng không lãng phí tài lực, vật lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy Hương Thủy là thị xã nằm ở cửa ngõ phía Đông Nam của thành phố Huế, có tổng diện tích tự nhiên 456,02 km2, có tọa độ 16o29' vĩ bắc, 107o41 kinh đông. Phía Đông Nam giáp Huyện Phú Lộc; phía Tây Bắc giáp Thành phố Huế, Thị xã Hương Trà; phía Tây Nam giáp huyện A Lưới; phía Nam giáp huyện Nam Đông; phía Bắc giáp huyện Phú Vang. Ảnh 2.1 Bản đồ Vị trí địa lý thị xã Hương Thủy (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế) 11
  14. 2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Cơ sở pháp lý và bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 2.2.1.1 Cơ sở pháp lý quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 là thời gian có nhiều sự thay đổi về các Luật, Nghị định, Thông tư đi kèm. Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy được thực hiện tuân thủ theo hệ thống văn bản quản lý nhà nước quy định và các quy định của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.1.2. Bộ máy quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thị xã Hương Thủy Chủ thể quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý chi. 2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy 2.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước Lập kế hoạch và phân bổ NSNN cho các dự án là khâu quan trọng để tiến hành quản lý chi đầu tư. Việc phân bổ vốn hợp lý có nghĩa quyết định đến tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả chi vốn đầu tư. Về cơ bản công tác xây dựng và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB của thị xã đã tuân thủ theo các văn bản hướng dẫn, thực hiện đúng nguyên tắc về bố trí kế hoạch, đảm bảo đủ điều kiện về thủ tục và thời gian quy định. 12
  15. * Nguyên tắc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB tại thị xã *Tổng hợp công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã Hương Thủy 2.2.2.2. Thực hiện cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước Việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2016 cơ bản được thực hiện theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách; Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu chính phủ 2.2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng NSNN thì tổng vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán Để kiểm soát công tác chi đầu tư xây dựng, hàng năm UBND thị xã đều xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình và kế hoạch giám sát, đánh giá quản lý vốn đầu tư. Ngoài ra các đơn vị Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra tỉnh đều có các chương trình thanh, kiểm tra đối với các công tác chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN theo các nội dung từng năm. Tổng hợp chung giai đoạn 2013 - 2016, có 137 dự án được rà soát, kiểm tra, tất cả những dự án này đều là dự án nhóm C. Tổng mức vốn đầu tư của các dự án là: 287,744 tỷ đồng. Kết quả kiểm tra cho thấy: 13
  16. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân chủ yếu 2.3.1.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, thị xã Hương Thủy đã đẩy mạnh cho đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó nguồn vốn XDCB chủ yếu sử dụng cho các công trình hạ tầng như đường giao thông, đập thuỷ lợi, trường học các cấp, công trình điện,... Trong điều kiện vốn NSNN chi cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng, hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy ngày càng có hiệu quả. Việc phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ngày càng rõ ràng hơn, tăng cường kiểm soát vốn cho cho Kho bạc nhà nước, việc thực hiện công việc thẩm tra quyết toán vốn được thực hiện tốt hơn. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng VĐT xây dựng cơ bản dần được xác định. Hướng phát triển kinh tế - xã hội được điều chỉnh đúng hướng, đời sống nhân dân ngày càng tăng. Cụ thể, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả cơ bản như sau: * Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản * Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản * Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản * Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát: 2.3.1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được *Nguyên nhân khách quan * Nguyên nhân chủ quan 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy ngày càng được hoàn thiện và đã có những tiến bộ 14
  17. rõ rệt nhưng vẫn chưa thực sự chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, do còn tồn tại hạn chế ở hầu hết các khâu trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. 2.3.2.1. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan * Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 Qua tìm hiểu thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013-2016, ta thấy được công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thị xã đã có nhiều tiến bộ theo thời gian, dần đáp ứng được xu hướng phát triển kinh tế xã hội đã đề ra của thị xã. Tuy nhiên, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều bất cập. Trong chương này, việc phân tích từng khâu nhiệm vụ đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của thị xã. Các kết quả đạt được và các hạn chế được đề cập trong chương này, cùng các nguyên nhân chủ quan và khách quan, là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp ở chương tiếp theo. Các giải pháp sẽ tập trung vào những hạn chế nhất và giải quyết các nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất để tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong tương lai. 15
  18. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thị xã Hương Thủy 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy trong giai đoạn sắp tới 3.1.1.1. Quan điểm phát triển Quan điểm chung của thị xã Hương Thủy trong giai đoạn tới (đến năm 2020) là: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về tăng trưởng kinh tế có chất lượng. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng xây dựng và phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. 3.1.2. Quan điểm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy Nhằm tăng cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, cần phải xác định một số quan điểm cụ thể sau: 16
  19. 3.1.3. Định hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước của thị xã Hương Thủy Để thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí cần xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn NSNN đối với từng công trình, dự án; rà soát lại các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án và các chính sách chi ngân sách để đảm bảo thiết thực, tránh dàn trải, trùng lặp, không hiệu quả. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN cho đầu tư XDCB. Cụ thể: 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy 3.2.1. Nhóm các giải pháp chung 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý của thị xã Hương Thủy có liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đổi mới hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN thuộc thẩm quyền cấp huyện, đặc biệt bám sát các quy định tại Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, các quy định của tỉnh và điều kiện tại địa phương, cụ thể: 3.2.1.2. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ bản Đối với thị xã Hương Thủy, từ trước tới nay đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu dựa vào nguồn vốn NS từ việc đấu giá đất, các nguồn có mục tiêu của tỉnh và vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên, các nguồn vốn này không đủ cho nhu cầu đầu tư của thị xã. Hiện nay, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng ở thị xã Hương Thủy đang rất lớn, cơ sở vật chất đang thiếu thốn nhiều, đang rất cần đầu tư rất nhiều để phát triển trong khi đó nguồn ngân sách thì lại vô cùng hạn hẹp. Do đó cần phải xã hội hóa đầu tư nói chung và xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, cần phải khuyến khích huy động mọi thành phần kinh tế - xã hội tham gia vào đầu tư để nguồn vốn NSNN 17
  20. tập trung dành cho những công trình trọng điểm, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán nguồn vốn. 3.2.1.3. Cơ cấu vốn đầu tư cần tập trung phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu đầu tư cần dựa vào các mục tiêu phát triển KT - XH trong từng thời kỳ. Đồng thời phải lấy quy hoạch của các ngành, vùng làm cơ sở. Thực chất của cơ cấu đầu tư hợp lý là tập trung vốn cho những ngành, vùng cần chuyển dịch. Khi đó, những ngành, vùng này sẽ có sức thu hút các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư. Do vậy, có thể lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đó là: 3.2.1.4. Đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng trọng điểm - Tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm và khu công nghiệp của địa phương. Hỗ trợ hoặc tham gia cùng các thành phần kinh tế khác đầu tư vào các dự án có khả năng thu hồi vốn để tạo sức hấp dẫn thu hút các nguồn vốn khác. 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy đến năm 2020 đóng vai trò vô cùng quan trọng, là định hướng, kim chỉ nam đối với việc đề ra chiến lược, kế hoạch tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội toàn thị xã. Do đó việc nâng cao năng lực công tác quy hoạch, kế hoạch dài hạn là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lớn. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch dài hạn sẽ làm tiền đề và cơ sở vững chắc cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn, trung hạn và ngắn hạn xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của thị xã hàng năm. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn NSNN Để khắc phục tình trạng kế hoạch VĐT hàng năm được giao chậm. Một mặt, là sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống từ Chính phủ đến các Bộ ngành. Mặt khác, Uỷ ban nhân dân thị xã chủ động rà 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2