intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÀN THANH THẢO SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH Ở LÀO CAI Chuyên ngành quản lý công Mã số: 8.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hoàng Mai Phản biện 1: PGS-TS Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: Tiến sĩ Trần Nghị - Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Địa điểm: Phòng họp số 402, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 77- Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa- thành phố Hà Nội - Thời gian: vào hồi 17h00, ngày 17 tháng 4 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, Người cho rằng cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém và luôn luôn nhắc nhở các cấp, các ngành phải thường xuyên coi trọng công tác huấn luyện cán bộ, trong đó cần quan tâm công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nữ. Đảng ta luôn coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là nhiệm vụ có tính chiến lược trong công tác cán bộ. Tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn (2006 - 2010) và giai đoạn (2011 - 2015); Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị định một số điều của Luật bình đẳng giới... Tuy nhiên, với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội thực tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay, vị thế và vai trò của phụ nữ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và đóng góp của họ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển toàn diện của tỉnh. Tỷ lệ phụ nữ tham gia công tác quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Lào Cai còn thấp, chưa thực sự ổn định và bền vững,; cán bộ nữ giữ vị trí trưởng ngành tại các cơ quan hành chính nhà nước còn ít, nhiều cơ quan chỉ có một đồng chí nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, thậm chí một số cơ quan chưa có cán bộ nữ tham gia làm lãnh đạo, quản lý câp sở, ... Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý cấp sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai hiện nay chỉ chiếm 18,6 % trên tổng số lãnh đạo, quản lý. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài như sách tham khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo trong và ngoài nước M i đề tài, bài viết có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau t y theo mục đích hướng tới, tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ về sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Do vậy luận văn nghiên cứu về: "Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai " là cần thiết, phù hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quan điểm chỉ đạo của tỉnh về công tác cán bộ nữ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước. - Phân tích và đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai. 2
  5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Sự tham gia của phụ nữ vào các chức danh quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai bao gồm: + Chức danh Giám đốc, phó Giám đốc các sở ngành và tương đương + Chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng các sở ngành và tương đương. - Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bao gồm: các sở, ngành và các cơ quan tương đương sở bao gồm: 16 sở và 4 cơ quan tương đương sở (có danh sách kèm theo) - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 5.2. Phương pháp chuyên gia 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học 5.4. Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . . u n Luận văn làm sáng t cơ sở lý luận về vai trò và sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước. .2. thực tiễn Có thể được s dụng làm tài liệu tham khảo gi p cho các nhà quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm xây dựng đội ngũ công chức nữ lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương : Những vấn đề chung về vai trò, vị trí và sự tham gia của phụ nữ trong quản lý hành chính nhà nước Chương 2: Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai 3
  6. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ và cán bộ nữ trong sự nghiệp cách mạng 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phụ nữ và cán bộ nữ Theo C.Mác phụ nữ có vai trò quyết định trong xã hội; sự tiến bộ của một quốc gia có thể đo lường qua việc xem xét tư tưởng và hành động của phụ nữ trong quốc gia đó. Sự tiến bộ của một quốc gia được đánh giá thông qua vị trí của phụ nữ trong quốc gia đó. Theo F.Ăng-ghen, điều kiện đầu tiên để giải phóng phụ nữ là việc phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Lênin cho rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu không có phụ nữ tham gia. Stalin cũng cho rằng: xã hội muốn phát triển cần có sự tham gia tích cực của giới nữ. Như vậy, các nhà kinh điển, các lãnh tụ cách mạng vô sản thế giới đều đánh giá rất cao tiềm năng của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, trong quản lý Nhà nước. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò phụ nữ và cán bộ nữ Tiếp thu sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị thế của phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói chung và sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói riêng. Trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập với tổng số 1.941 bài nói và viết, đã có gần 100 bài viết Bác nhắc nhiều đến phụ nữ. Trong Di chúc để lại cho Đảng, nhân dân và con cháu muôn đời sau, Người căn dặn: Đảng ta phải tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi, cần ch ý thực hiện hai điều: Một à, Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và gi p đỡ phụ nữ, để ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo; 4
  7. Hai là, bản thân phụ nữ phải cố gắng vươn lên. Theo Người, thực hiện được hai điều này là “một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thực sự cho phụ nữ”, [7, tr.102]. 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ Tiếp thu lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta rất quan tâm đến phụ nữ Việt Nam. Từ Luận cương chính trị đầu tiên (năm 1930), Đảng đã đề ra mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng phụ nữ. Một trong mười nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam là thực hiện nam nữ bình quyền. Ngày 7/11/1994, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 646 - TTg về thành lập hệ thống Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các Bộ/ngành Trung ương và địa phương. Đến tháng 8 năm 2002 có 50/53 Bộ/ngành, tổ chức trung ương và 61/61 tỉnh, thành trong cả nước đã thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ. 1.1.4. Vai trò, vị trí của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội Thực tế cho thấy, trên nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, phụ nữ không những là lực lượng lao động chủ yếu chiếm số đông, mà còn là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hình ảnh người phụ nữ Việt nam đã được in đậm trong lịch s chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc của đất nước trong hàng chục thế kỷ. Có thể nói rằng trong suốt chiều dài lịch s dân tộc cũng như hiện nay, phụ nữ Việt Nam luôn có những đại diện xứng đáng cho giới của mình trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và phát triển đất nước. 1.2. Bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Một số vấn đề về bình đẳng giới 1.2.1.1. Khái niệm Giới là phạm tr chỉ vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Nói đến mối quan hệ giới là nói đến cách thức phân định xã hội giữa nam giới và phụ nữ, liên quan đến hàng loạt vấn đề thuộc về thể chế 5
  8. và xã hội chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa một người nam giới và một người phụ nữ nào. Giới chỉ đặc điểm, vị trí vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. [38, tr. 8]. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [38, tr. 12]. 1.2.1.2. Vai trò giới và bất bình đẳng giới Trên cơ sở phân tích vai trò giới, việc thực hiện các hoạt động của nam và nữ, bao gồm 3 loại hoạt động chính tương ứng với 3 vai trò: Thứ nhất, vai trò sản xuất: Thứ hai, vai trò tái sản xuất: Thứ ba, vai trò cộng đồng. Hoạt động cộng đồng gồm hai loại: hoạt động chung, và hoạt động lãnh đạo quản lý đời sống sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng. Bất bình đẳng giới là sự không ngang bằng nhau giữa cá nhân nam giới và phụ nữ, giữa các nhóm phụ nữ và nam giới trong các cơ hội, việc tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng những thành quả xã hội. Bất bình đẳng giới cũng có thể được coi là hệ quả của sự phân biệt đối x trên cơ sở giới, nghĩa là nam giới hay phụ nữ bị đối x khác nhau, do các định kiến giới, dẫn đến cơ hội phát huy năng lực cũng như việc tiếp cận, hưởng thụ các nguồn lực và thành quả giữa nam và nữ cũng có sự phân biệt. 1.2.2 Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý hành chính nhà nước 1.2.2.1. Quản lý hành chính nhà nước Trong quản lý nhà nước, thì quản lý hành chính nhà nước (HCNN) là hoạt động trung tâm, phổ biến, chủ yếu nhất vì HCNN là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý toàn xã hội. Tuy nhiên, HCNN có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước, thể hiện trên các phương diện sau: - Thứ nhất, hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ máy hành chính Nhà nước, tức là hoạt động chấp hành và điều hành. 6
  9. - Thứ hai, chủ thể của hành chính nhà nước là các cơ quan, cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. . 1.2.2.2. Phụ nữ tham gia vào các vị trí quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước Theo Điều 28 của Hiến pháp năm 2013 quy định "Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. [35, tr. 22]. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ Việt Nam vào quản lý hành chính nhà nước 1.3.1. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm địa vị bình đẳng và phát huy vai trò, năng lực của phụ nữ Phụ nữ luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chủ trương và chính sách phát triển vì con người của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta so với chế độ tư bản chủ nghĩa là mọi chủ trương, chính sách và pháp luật đều vì con người, trong đó có phụ nữ, đồng thời bảo đảm điều kiện thuận lợi cho mọi người dân và phụ nữ phát huy hết khả năng của mình trong xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội Giải phóng phụ nữ và bảo đảm quyền bình đẳng, quyền chính trị của phụ nữ là những yêu cầu về nội dung cơ bản trong xây dựng Nhà nước pháp quyền và thực thi dân chủ ở nước ta. Chừng nào phụ nữ chưa thực sự bình đẳng, chưa được giải phóng, chưa được tham gia đầy đủ các lĩnh vực của đời sống chính trị cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp khác thì chưa thể nói là có Nhà nước pháp quyền, có dân chủ được. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc giải phóng phụ nữ là bảo đảm quyền của phụ nữ, là tiêu chuẩn của chế độ Xã hội chủ nghĩa. 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại trong sự tham gia của phụ nữ vào quản lý hành chính nhà nước 7
  10. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến các quyền của phụ nữ nói chung và quyền tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ nói riêng bằng cách ban hành rất nhiều nghị quyết, chính sách, pháp luật về lĩnh vực này. 1.3.4. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm sự tương thích với pháp luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết và phê chuẩn Trong quá trình hội nhập, Việt Nam không thể đứng biệt lập kh i cộng đồng quốc tế. Muốn hòa nhập được với cộng đồng quốc tế thì Việt Nam phải sẵn sàng là bạn với tất cả các nước, sẵn sàng thích nghi với môi trường quốc tế. Môi trường quốc tế ở đây không chỉ là môi trường xã hội mà còn là môi trường pháp luật. T M T T CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu chương I về những vấn đề chung về vai trò, vị trí và sự tham gia của Phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước đã làm rõ được các khái niệm, vai trò, vị trí của phụ nữ và cán bộ nữ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Lịch s phát triển của xã hội loài người đã khẳng định phụ nữ là một lực lượng đặc biệt của xã hội - nguồn nhân lực chủ yếu ðể phát triển xã hội, là bộ phận cấu thành quan trọng, có ý nghĩa quyết định của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phát triển của phụ nữ gắn liền, chặt chẽ với sự phát triển của xã hội. Tham gia vào các cơ quan quyền lực được coi là hành động để thể hiện lòng yêu nước, thương dân và thể hiện tài năng của mình trong việc quản lý đất nước, quản lý xã hội vì dân chủ, công bằng cho mọi người. Vấn đề đặt ra là phụ nữ cần có những cơ hội để họ bước vào vũ đài chính trị, bình đẳng như nam giới và phát huy khả năng trí tuệ của mình. Nói cách khác, sự tham gia của phụ nữ vào quản lý nhà nước vừa mang lại lợi ích cho xã hội vừa nhằm giải phóng phụ nữ. Thông qua tham gia quản lý nhà nước, các mặt đời sống xã hội của phụ nữ sẽ không ngừng trưởng thành và khẳng định vị trí của mình trong xã hội. 8
  11. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH Ở LÀO CAI 2.1. Tổng quan về công tác nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Lào Cai 2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi hành chính Lào Cai là tỉnh v ng cao, biên giới phía Tây Bắc của tổ quốc, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Tỉnh Lào Cai có 09 đơn vị hành chính, gồm thành phố Lào Cai và 8 huyện, với 164 xã, phường, thị trấn, (143 xã, 11 thị trấn và 10 phường) trong đó có 143 xã thuộc v ng cao, v ng sâu, 81 xã được Chính phủ công nhận là xã đặc biệt khó khăn; 2.205 thôn, tổ dân phố, có 26 xã, phường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc . 2.1.1.2. Dân số, nguồn nhân lực Dân số toàn tỉnh gần 680.000 người, với 25 dân tộc; dân tộc thiểu số chiếm 64,9% dân số toàn tỉnh. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn Lào Cai chiếm khoảng 80%, thành thị chiếm 20%. Lao động trong độ tuổi chiếm 60,4% dân số. 2.1.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Đến nay, 100% số xã có đường giao thông đến trung tâm xã, các đường giao thông nông thôn cơ bản được đổ bê tông theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đến nay đã có 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới; tăng trưởng kinh tế ổn định, bình quân 14%/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 39,4tiệu/người/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đ ng hướng, tích cực: tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm còn 15.7%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 43,1%; dịch vụ tăng lên 41,2%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 5.500 tỷ đồng, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được đến trường đạt trên 98%. Để có được những kết quả đó trước hết là có sự đồng thuận của Nhân dân; sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ và ý chí vươn lên của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh vì một Lào Cai phát triển. 9
  12. Trong quá trình đổi mới và phát triển, bên cạnh những thuận lợi, Lào Cai vẫn còn nhiều khó khăn như trình độ dân trí không đồng đều, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 27,6%, phong tục, tập quán còn nhiều lạc hậu, một bộ phận cán bộ, nhân dân vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự h trợ của Nhà nước. Đây là những trong những khó khăn trong quá trình xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2. Thực trạng công tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, trong những năm qua, tỉnh Lào Cai đã ban hành và triển khai nhiều văn bản liên quan đến công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện thường xuyên được Ban thường vụ tỉnh uỷ quan tâm, chỉ đạo. Đặc biệt có nhiều văn bản chỉ đạo riêng về công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ 2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ nữ trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai Hiện nay, tổng số Đảng viên nữ toàn tỉnh là 14.004/41.365 đảng viên, chiếm tỷ lệ 33,85% . Trong nhiệm kỳ (2015-2020), tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ các cấp như sau: Cấp tỉnh là 8/51, chiếm 15,69%, giám 1,33% so với nhiệm kỳ (2010- 2015); cấp huyện là 81/382, chiếm 21,20%, tăng so với nhiệm kỳ trước là 3,30%; cấp cơ sở là 441/2108, chiếm 20,92%, tăng 6,12%. Hiện nay, nhiều cán bộ nữ đang giữ các chức vụ chủ chốt trong cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở cụ thể: 01 đồng chí Phó Bí thư tỉnh uỷ, 01 đồng chí Bí thư Huyện uỷ, 04 đồng chí trưởng ngành cấp tỉnh, 24 đồng chí phó ngành và tương đương cấp tỉnh. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 tăng hơn so với nhiệm kỳ 2004 - 2009: Tổng số nữ đại biểu Quốc hội là 2/6 đồng chí (đạt 33,33%); nữ đại biểu HĐND các cấp: cấp tỉnh có 19/56 đại biểu HĐND chiếm 33,93% (tăng 5,08 %); cấp huyện 109/317 chiếm 34,38% (tăng 5,53%), cấp xã, phường, thị trấn là 1.322/4.122, chiếm 32,07% (tăng 8,79%). Trong đó, nữ Chủ tịch HĐND là 13/164 đ/c, chiếm 7,93 %; nữ Phó Chủ tịch HĐND là 34/164 đ/c, chiếm 20,73. 10
  13. ● đội ngũ nữ ãnh đạo, quản trong hệ thống cơ quan Đảng: - Tỷ lệ nữ cán bộ tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2015-2020: Cấp tỉnh đạt 15,69% (giảm 1,33%); cấp huyện đạt 21,20% (tăng 3,30%), cấp xã đạt 20,92% (tăng 6,12%) so với nhiệm kỳ trước. Từ trước đến nay, số cán bộ nữ tham gia Ban Thường vụ Tỉnh uỷ rất ít. Năm 2015, tỉnh Lào Cai chỉ có 01 đồng chí nữ tham gia Ban Thường vụ tỉnh ủy, chiếm 6,66%. Số cán bộ nữ giữ các cương vị lãnh đạo chủ chốt của tỉnh hầu như rất thấp. Lào Cai chưa hề có cán bộ nữ đảm nhiệm vai trò Bí thư tỉnh uỷ, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND Tỉnh. Đa số cán bộ nữ làm cấp phó, số lượng so với nam giới chỉ bằng 1/4. Hiện nay có 08 nữ tỉnh ủy viên trong số 51 tỉnh ủy viên toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 15,69%. Bảng 2.1. Tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý khối Đảng của tỉnh Lào Cai Chức danh Tổng số Nữ Tỷ lệ (%) UVBTV Tỉnh ủy 15 1 6,66 UVBCH Tỉnh ủy 51 8 15.69 Trưởng các ban xây dựng Đảng 5 0 0 Phó các ban xây dựng Đảng 12 2 16 (Nguồn: Ban tổ chức tỉnh uỷ Lào Cai năm 2016) Biểu đồ 2. . Tỷ ệ nữ ãnh đạo, quản khối Đảng của tỉnh Lào Cai 11
  14. 2.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lào Cai 2.2.1. Thực trạng về số lượng, độ tuổi của công chức nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai 2.2.1.1. Về số lượng Số nữ Giám đốc chỉ có 02/19 sở ngành, chiếm 10,52%; Phó Giám đốc các sở, ngành có 12 trong tổng số 56 lãnh đạo cấp phó, chiếm tỷ lệ 21,42%. Đội ngũ cán bộ nữ giữ chức vụ trưởng, phó phòng thuộc sở và tương đương 54 trên tổng số 346 người, chiếm 15,6%...Điều này chứng t vẫn còn sự bất bình đẳng giới trong việc tham chính của phụ nữ. Tuy vậy, có thể nhận thấy qua các con số, tỷ lệ cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo theo chiều hướng tiến bộ hơn, hợp lý hơn. Qua thống kê, số liệu cán bộ nữ trong khối cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh năm 2015 và năm 2017 như sau: Bảng 2.2. Số lƣợng, tỷ lệ nữ công chức lãnh đạo, quản lý khối cơ quan HCNN cấp tỉnh Lào Cai Chức danh Tổng số Nữ Tỷ lệ (%) Công chức 1.475 533 36,13 Trưởng, phó sở 77 11 14,28 Trưởng sở ngành 20 02 10,0 Trưởng, phó phòng thuộc sở 346 48 13,87 Trưởng phòng thuộc sở 119 18 15,12 (Theo số liệu của UBND tỉnh năm 2016) Khối cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, vị trí giám đốc các sở, ngang sở 02 đồng chí; cấp phó sở, ngành của tỉnh 11 đồng chí. Tuy nhiên, các Sở lớn có liên quan đến tầm vĩ mô trong hoạch định chính sách của tỉnh thì tỷ lệ lãnh đạo nữ cũng rất thấp; có cơ quan còn không có công chức nữ làm trưởng phòng. Qua khảo sát tại 10 cơ quan hành chính nhà nước cho thấy: * Về số lượng: 12
  15. Bảng 2.3. Nữ ãnh đạo chủ chốt ở 10 cơ quan hành chính nhà nước Lãnh đạo CBCC Lãnh đạo Sở STT Cơ quan phòng ban Tổng nữ Tổng nữ Tổng nữ 1 Sở Xây dựng 59 15 4 0 18 2 2 Sở Tài chính 69 39 4 01 20 3 3 Sở KH và ĐT 55 15 4 01 15 3 4 Sở Công thương 129 35 4 0 27 3 5 Sở VH-TT-DL 68 35 4 01 23 4 6 Sở TNMT 56 21 4 0 21 2 7 Sở Nội vụ 69 32 4 02 18 4 8 Sở GD - ĐT 65 33 4 01 21 6 9 Thanh tra tỉnh 42 14 4 0 16 3 10 Sở GTVT 58 9 4 0 18 2 Cộng 670 228 40 06 197 32 (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh lào Cai năm 2016) Biểu đồ 2.2. Công chức nữ ãnh đạo ở 0 cơ quan hành chính nhà nước Về công chức nữ lãnh đạo chủ chốt ở 10 cơ quan hành chính nhà nước được chọn nghiên cứu chỉ có 6/40 tổng số lãnh đạo chủ chốt, đạt 15%; nữ lãnh đạo các phòng, ban có 32/197 đạt 16,24% trong khi tỷ lệ nữ cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh là 36,3%. Như 13
  16. vậy, tỷ lệ nữ lãnh đạo ở các cấp bậc trong các cơ quan này chưa tương xứng với lực lượng nữ cán bộ công chức. 2.2.1.2. Về số độ tuổi Nhóm tuổi trên 50 (45/75) chiếm 60%; tiếp theo là nhóm tuổi 40-50 là (27/75) chiếm 36%; Nhóm tuổi 31- 40 là (3/75) chiếm 4,0%. 2.2.2. Thực trạng về trình độ, chất lượng, năng lực của công chức nữ tham gia quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai 2.2.2.1. Về trình độ Tính đến nay cán bộ, công chức nữ trong toàn tỉnh có trình độ tiến sĩ là 07/15 đồng chí (chiếm 46,67%), thạc sĩ 258/603 đồng chí (chiếm 42,79%), cán bộ kỹ thuật đạt trình độ chuyên khoa cấp I, có 84/234 đồng chí (chiếm 35,90%), cấp II, có 03/7 đồng chí (chiếm 42,86%). Công chức nữ lãnh đạo, quản lý thuộc các sở, ngành cấp tỉnh: 100% có trình độ cao đẳng và đại học; về lý luận chính trị: 100% có trình độ từ trung cấp, c nhân và cao cấp. Cụ thể: Bảng 2.4. Trình độ công chức 10 cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Trình độ chuyên môn Số Giới Cơ quan Trung Cao Trên TT tính Đại học cấp đẳng Đại học 1 Sở Xây dựng Nam 02 0 33 09 Nữ 04 0 10 01 Sở Tài Chính Nam 0 0 27 03 2 Nữ 0 02 37 0 Sở KHĐT Nam 01 0 28 11 3 Nữ 03 0 12 0 Sở Công Nam 11 02 75 06 4 thương Nữ 17 02 16 0 5 Sở VH-TT-DL Nam 01 0 26 06 Nữ 02 01 30 02 Nam 01 0 32 02 6 Sở TNMT Nữ 02 0 19 0 7 Nam 0 0 33 04 14
  17. Sở Nội vụ Nữ 05 0 27 0 Nam 0 0 16 16 8 Sở GD - ĐT Nữ 0 0 18 15 Nam 0 0 27 01 9 Thanh tra tỉnh Nữ 01 0 13 0 Nam 04 0 37 08 10 Sở GTVT Nữ 03 0 06 0 (Nguồn: UBND tỉnh lào Cai năm 2016) 2.2.2.2. Về chất lượng công tác Hầu hết công chức nữ khi được giao đảm nhiệm một cương vị công tác nào đó cũng đều vững vàng về chính trị, giữ vững phẩm chất đạo đức, năng động sáng tạo, phát huy được vai trò trách nhiệm, đảm bảo hiệu quả công tác cao. Các công chức nữ đều biết sắp xếp hài hoà công việc gia đình với xã hội. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả xếp loại hàng năm kể từ năm 2011 trở lại đây 100% công chức nữ đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có trên 55% được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Không có trường hợp nào bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ. 2.2.2.3. Về kỹ năng nghiệp vụ Đội ngũ nữ công chức lãnh đạo quản lý ngày càng được nâng cao. Những kiến thức lý luận được kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn giúp cho họ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất. Đội ngũ nữ lãnh đạo quản lý của tỉnh đã tích cực, chủ động khắc phục khó khăn để học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, văn hoá, kiến thức về kinh tế thị trường, quản lý Nhà nước, pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ hành chính, ngoại ngữ, tin học. Do tích cực học tập nên trình độ của công chức được nâng lên, khả năng tham mưu, đề xuất ý kiến đóng góp xây dựng các chủ trương chính sách hiệu quả hơn. 2.2.3. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai 2.2.3.1. Thực trạng triển khai chính sách về công tác phụ nữ trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai 2.2.3.2. Chính sách và việc triển khai công tác đánh giá công chức nữ 15
  18. 2.2.3.3. Thực trạng triển khai công tác quy hoạch công chức nữ lãnh đạo, quản lý 2.2.3.4. Thực trạng triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nữ 2.2.3.5. Thực trạng triển khai công tác luân chuyển công chức nữ . 2.2.3.6. Thực trạng triển khai công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức nữ 2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của công chức nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai 2.3.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên 2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách về công tác cán bộ nữ của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai 2.3.3. Những ảnh hưởng từ phía gia đình 2.3.3.1. Những hỗ trợ/thúc đẩy từ phía gia đình * Sự chia sẻ công việc gia đình và hỗ trợ thiết thực của người thân * Những thuận lợi từ con cái 2.3.3.2. Những rào cản/khó khăn từ gia đình * Khuôn mẫu giới về vai trò của người phụ nữ trong gia đình * Sự xung đột vai trò 2.3.4. Những yếu tố từ chính bản thân của nữ lãnh đạo quản lý 2.3.4.1. Những yếu tố thúc đẩy * Ý thức phấn đấu để tham gia lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ. Bảng 2.5. Nỗ lực của công chức nữ lãnh đạo, quản lý Sự cố gắng/kế hoạch để thăng tiến Tỷ lệ % Tăng cường tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thông tin 83,3 Cân đối thời gian cho công việc và gia đình/bản thân 84,6 Dám đảm nhận những công việc khó khăn 80,2 Làm việc chăm chỉ hơn/tăng cường độ làm việc 75,3 Tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn để có thêm chứng chỉ mới 50,2 Thu xếp gia đình để đầu tư thời gian cho công việc nhiều hơn 50,9 Mở rộng các mối quan hệ 36,7 Tham gia các khóa đào tạo dài hạn để có thêm bằng cấp mới 19,5 Chưa có dự định/kế hoạch hành động, phấn đấu cụ thể 4,4 (Nguồn: Ban Tổ chức Hội LHPN tỉnh, năm 2016) 16
  19. * Một số phẩm chất ưu việt của nữ lãnh đạo quản lý * Về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý 2.3.4.2. Những yếu tố cản trở nữ lãnh đạo quản lý thăng tiến * Khát v ng thăng tiến của đội ng nữ lãnh đạo, quản lý Việc bày t kỳ vọng thăng tiến trong sự nghiệp quản lý lãnh đạo của bản thân là vấn đề tế nhị, vì thế tỷ lệ khách thể trong mẫu nghiên cứu thể hiện mong muốn thăng chức khá khiêm tốn, đều chưa đầy 50%. Bảng 2.6. Mong muốn thăng tiến của nữ lãnh đạo quản lý Mong muốn vị trí lãnh đạo, quản lý Tỷ lệ % Thăng chức cao hơn 1 bậc 24,7 Giữ nguyên vị trí và công việc như hiện nay 20,5 Luân chuyển sang lĩnh vực khác có vị trí tương đương 13,9 Thăng tiến sang ngạch cao hơn 9,3 Thăng chức cao hơn 2 bậc 8,9 Thăng chức cao hơn 3 bậc 6,5 Chưa xác định mục tiêu cụ thể 17,2 (Nguồn: Ban Tổ chức Hội LHPN tỉnh) * Sự an phận, tự ti của một phận nữ lãnh đạo quản lý *Sự đố kỵ, níu kéo lẫn nhau *Hạn chế trong quan hệ công tác *Sức khỏe của phụ nữ có hạn 2.4. Đánh giá chung về sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.4.1. Ưu điểm 2.4.2. Hạn chế 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế 17
  20. T M T T CHƢƠNG 2 Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Lào Cai đã có nhiều cố gắng trong công tác cán bộ nữ, xem đây là một bộ phận quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ. Hàng năm cấp uỷ, chính quyền và các ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở đều tiến hành quy hoạch, rà soát quy hoạch, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như về trình độ lý luận cho đội ngũ cán bộ nữ trong diện quy hoạch. Do vậy cán bộ, công chức nữ của tỉnh phần lớn đạt chuẩn cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức nữ ổn định cả về số lượng và chất lượng, được điều chỉnh, bổ sung kịp thời để ph hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt mục tiêu chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ mà tỉnh đã đề ra. Nhiều cán bộ nữ đã được tín nhiệm giao giữ những trọng trách trên cương vị lãnh đạo, quản lý và qua thực tiễn công tác đã thể hiện được năng lực trong điều hành, quản lý, xây dựng và tập hợp quần ch ng; làm nòng cốt trong các phong trào ở địa phương, đơn vị; ngày càng phát huy và khẳng định vai trò giới nữ trong các cơ quan lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp nói chung, trong các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu chương 2 cho thấy, tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý ở các ban xây dựng Đảng, MTTQ, các đoàn thể cao hơn nhiều so với cơ quan hành chính nhà nước. Để khắc phục được tình trạng này, tỉnh Lào Cai cần phải có những giải pháp thật cụ thể để nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2