Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và từ phân tích, đánh giá thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ HỒNG DƢƠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Mai Phản biện 2 : TS. Phạm Thế Trịnh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 16 giờ 00 ngày 04 tháng 5 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tạo động lực thúc đẩy công chức làm việc đem lại lợi ích cho chính bản thân công chức. Động lực làm việc còn giúp cho công chức có thể tự hoàn thiện mình. Công chức có động lực làm việc giúp cho tổ chức, đơn vị nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Huyện Ea Súp muốn phát triển thì đội ngũ công chức phải làm việc có năng suất và chất lượng công việc phải đáp ứng với nhu cầu hiện nay của xã hội. Tuy nhiên môi trường làm việc ở huyện Ea Súp còn gặp nhiều khó khăn do địa bàn quản lý ở huyện rất rộng, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đời sống công chức còn thấp,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Nhận thức được vấn đề đó, UBND huyện Ea Súp luôn coi trọng công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp nhằm tìm ra giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng làm việc của công chức. Qua tìm hiểu thực tế tại UBND huyện Ea Súp tác giả đã chọn nội dung “Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung Buelens & Van den Broeck (2007) đã triển khai nghiên cứu “Phân tích sự khác biệt trong động lực làm việc giữa những tổ chức ở 1
- khu vực công và khu vực tư”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt về động lực làmviệc của công chức ở khu vực công so với khu vực tư nhân. Vũ Thu Uyên (2008) đã có Luận án tiến sỹ về đề tài “Giải pháp tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội và ở Việt Nam đến năm 2020”. Re’em (2010) đã thực hiện nghiên cứu “Tạo động lực thúc đẩy nhân viên ở khu vực công: các công cụ ứng dụng trong thực tiễn”. Nguyễn Thị Thu (2013) có bài viết “Phong cách lãnh đạo – yếu tố quan trọng trong xây dựng văn hóa tổ chức” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 215. Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014), Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ với bài viết “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”. 2.2. Các công trình nghiên cứu về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức Nguyễn Thị Hồng Hải (2013) đã có bài viết về “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước” trên tạp chí Tổ chức nhà nước. Thang Văn Phúc (2013) có bài viết “Một số giải pháp về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức giai đoạn 2012 – 2020” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước. Nguyễn Thị Bích Lan (2016) đã có bài viết“Về động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Việt Nam hiện nay” trên tạp chí Tổ chức nhà nước. 2.3. Các công trình nghiên cứu về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn 2
- Nguyễn Thị Phương Lan (2015) luận án Tiến sĩ Quản lý công về đề tài “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính Nhà nước”. Hoàng Thị Thủy (2015) đã có bài viết về “Tạo động lực làm việc cho công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước” trên Tập san Quản lý nhà nước số 4. Ngô Thị Quỳnh (2017) luận văn thạc sĩ về “Tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” Qua phân tích, các công trình nghiên cứu đã được tác giả làm rõ những vấn đề lý luận về động lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung và có đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng. Về thực tiễn các công trình trên đã đề xuất một số giải pháp góp phần giúp các nhà quản lý nâng cao động lực làm việc cho từng đối tượng nhất định trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nên không hoàn toàn áp dụng được ở các cơ quan khác nhau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và từ phân tích, đánh giá thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện. 3
- - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. + Tìm hiểu và phân tích thực trạng động lực làm việc và công tác tạo động lực làm việc cho công chức trong các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, đánh giá ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp. + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk + Thời gian: từ năm 2013 đến 2018 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp điều tra xã hội học 4
- + Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh, đối chiếu,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về động lực làm việc, động lực làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Ý nghĩa thực tiễn - Làm rõ thực trạng về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Đồng thời, bổ sung, hoàn thiện các giải pháp, chính sách tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để cơ quan, đơn vị nghiên cứu, sử dụng trong công tác tạo động lực, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Chương 2: Thực trạng động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Động lực làm việc và tạo động lực làm việc 1.1.1. Khái niệm động lực làm việc và tạo động lực làm việc a. Khái niệm động lực làm việc Động lực làm việc là sự thúc đẩy con người làm việc hăng say, giúp cho họ phát huy được sức mạnh tiềm tàng bên trong, vượt qua được những thách thức, khó khăn để hoàn thành tốt công việc. b. Khái niệm tạo động lực làm việc Tạo động lực làm việc là sự vận dụng một hệ thống chính sách, biện pháp, cách thức quản lý ảnh hưởng tới người lao động làm cho họ có động lực trong công việc, làm cho họ hài lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho tổ chức. 1.1.2. Một số học thuyết về động lực làm việc 1.1.2.1. Nội dung một số học thuyết về động lực làm việc a. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow b. Thuyết hai yếu tố của Fredeic Herzberg c. Học thuyết về sự tăng cường tích cực của B.F. Skinner d. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom 1.1.2.2. Ý nghĩa từ các học thuyết về động lực làm việc Việc áp dụng tổng hợp các lý thuyết sao cho phù hợp với đặc điểm trong công tác quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước là một yêu cầu cấp bách, trong đó, mục tiêu hệ thống hóa một cách cơ bản lý thuyết về tạo động lực, xác định vai trò của các công cụ tạo động lực trong hoạt động quản lý nhân sự nói chung; phân tích mối quan hệ 6
- tương hỗ giữa các công cụ động lực trong một chỉnh thể chung của chuỗi các hoạt động quản lý, nhằm tạo ra hiệu lực và hiệu quả cao nhất trong quản lý nhân sự là một yêu cầu cần thiết. 1.2. Động lực làm việc và tạo động lực làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1.1. Khái niệm công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Như vậy, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.1.2. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Thứ nhất: là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, không những là người chấp hành luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là người thực thi và bảo vệ pháp luật. Thứ hai, địa bàn hoạt động của công chức không rộng nhưng thường rất phức tạp, đòi hỏi sự sâu sát của công chức. Thứ ba, công chức có mối quan hệ công tác phức tạp với các cơ quan nhà nước cấp trên, với các lãnh đạo ở UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đồng thời hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chính quyền và công chức xã. 7
- Thứ tư, hoạt động công vụ của công chức chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện nhưng đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn trự thuộc UBND tỉnh. Thứ năm, công chức không nhiều, đa số ở ngạch chuyên viên, cán sự và nhân viên, số lượng công chức ở chuyên viên chính rất ít. 1.2.1.3. Vai trò của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện - Có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN trên địa bàn huyện; đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. - Là lực lượng quan trọng vận hành cỗ máy HCNN, giúp guồng máy hành chính hoạt động thông suốt từ trung ương đến địa phương là “xương sống” của chính quyền. - Có vai trò thực thi pháp luật để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực của đường lối thể chế của giai cấp cầm quyền. - Có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quần chúng lao động. 1.2.2. Động lực làm việc của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.2.1. Khái niệm động lực làm việc của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Động lực làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là sự thúc đẩy công chức làm việc hăng say, giúp cho họ phát huy được trình độ, năng lực và kỹ năng cùng với sức mạnh tiềm tàng bên trong của mình, vượt qua được những thách thức, khó khăn để hoàn thành tốt công việc. 8
- 1.2.2.2. Biểu hiện động lực làm việc của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện a. Mức độ tham gia vào công việc - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc - Mức độ nỗ lực thực hiện công việc - Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao b. Mức độ quan tâm đến công việc - Sự yêu thích công việc: - Mức độ yên tâm làm việc - Mức độ hài lòng với công việc. 1.2.3. Tạo động lực làm việc cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.3.1. Sự cần thiết phải tạo động lực cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện a. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện - Giúp cho tổ chức, đơn vị nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. - Giúp công chức hiểu và gắn bó hơn với tổ chức, đơn vị. - Góp phần nâng cao uy tín, làm đẹp hình ảnh của tổ chức, đơn vị nhờ đó mà thu hút được nhiều lao động giỏi. - Cải thiện mối quan hệ giữa công chức với công chức, giữa công chức với tổ chức, đơn vị góp phần xây dựng văn hóa tổ chức, đơn vị được lành mạnh tốt đẹp. b. Đối với cá nhân công chức - Giúp công chức tích cực với công việc của mình và gắn bó với tổ chức hơn. 9
- - Khi có được động lực trong làm việc công chức có được nỗ lực lớn hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình. c. Đối với xã hội Tạo động lực làm việc tạo ra sự gián tiếp trong xây dựng kinh tế, chính trị - xã hội ngày một phồn vinh và ổn định hơn dựa trên sự phát triển của tổ chức 1.2.3.2. Khái niệm tạo động lực làm việc cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Tạo động lực làm việc cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là sự vận dụng một hệ thống chính sách, biện pháp, cách thức quản lý ảnh hưởng tới công chức làm cho họ có động lực trong công việc, làm cho họ hài lòng hơn với công việc, mong muốn được đóng góp cho tổ chức và gắn bó với tổ chức. 1.2.3.3. Các hoạt động tạo động lực cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện a. Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền lương b. Tạo động lực lao động thông qua tiền thưởng c. Tạo động lực lao động thông qua chế độ phúc lợi d. Tạo động lực lao động thông qua sử dụng, bố trí nhân lực e. Tạo động lực lao động thông qua đánh giá thực hiện công việc f. Tạo động lực lao động thông qua đào tạo, phát triền nhân lực g. Tạo động lực lao động thông qua điều kiện, môi trường làm việc 10
- 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng tới tạo động lực làm việc cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Động lực làm việc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, các nhân tố này luôn thay đổi và khó nắm bắt. Các yếu tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức gắn liền với bản thân họ và môi trường làm việc, môi trường sống của họ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc: 1.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong 1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức - Cơ cấu tổ chức - Hệ thống thông tin nội bộ: - Phong cách của các nhà lãnh đạo, quản lý: - Văn hóa tổ chức: - Chính sách nhân sự và sự thực hiện - Cơ hội thăng tiến - Điều kiện làm việc 1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về cá nhân - Mục tiêu cá nhân - Nhu cầu cá nhân - Trình độ chuyên môn - Đặc điểm nhân khẩu học 1.3.1.3. Yếu tố thuộc về công việc - Tính chất công việc - Vị trí công việc 1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài 1.5.2.1. Chính sách của Chính phủ, pháp luật của nhà nước 11
- 1.5.2.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của cả nước và của địa phương Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN EA SUP,TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội 2.1.1.2. Đánh giá chung a. Thuận lợi - Huyện Ea Súp là một huyện có tài nguyên rừng phong phú. - Huyện có mạng lưới sông suối với mật độ dày. - Huyện có Quốc lộ 14c từ tỉnh Kon Tum qua Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông, đoạn qua huyện Ea Súp dài 30km, tỉnh lộ 1 nối liền huyện Ea Súp với huyện Buôn Đôn, Thành phố Buôn ma Thuột,… là điều kiện thuận lợi để huyện giao lưu với các huyện trong tỉnh. b. Khó khăn, tồn tại - Ea Súp là một huyện biên giới có vị trí cách xa Thành phố Buôn Ma Thuột nên việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện còn gặp nhiều khó khăn. 12
- - Đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt, sản xuất chủ yếu du canh, du cư, đốt rẫy làm nương, khai thác lâm sản để trao đổi lương thực, đời sống của đồng bào còn nghèo đói, lạc hậu. - Cơ sở vật chất hầu như không có gì, hệ thống giao thông xuống cấp, nền kinh tế thấp kém lạc hậu. - Trình độ dân trí còn thấp, nạn mù chữ và tái mù chữa còn khá phổ biến. - Tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có nhiều văn hóa, phong tục cần chú ý. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ea Súp như trên có ảnh hưởng nhất định đến động lực làm việc của công chức cấp huyện: - Đời sống người dân cũng như công chức còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất làm việc cũng như mức độ an tâm với công việc của công chức. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, giao thông gặp nhiều khó khăn trong việc di chuyển cũng như làm việc của công chức. - Khí hậu khắc nghiệt cùng với áp lực công việc cũng làm mọi người cảm thấy không thoải mái, họ dễ cáu gắt, khó kiềm chết được cảm xúc hơn khi làm việc. 2.1.2. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.2. Về đặc điểm 2.1.2.3. Về số lượng, cơ cấu 2.1.2.4. Về độ tuổi 2.1.2.5. Về trình độ a. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 13
- b. Trình độ lý luận chính trị c. Trình độ quản lý nhà nước d. Trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số 2.2. Phân tích thực trạng động lực làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Mức độ tham gia công việc 2.2.1.1. Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc nơi công sở 2.2.1.2. Mức độ nỗ lực thực hiện của công chức Công chức huyện Ea Súp chủ yếu tập trung hoàn thành tốt công việc được giao và sử dụng hết trí lực và thể lực để thực hiện công việc được giao chiếm 86,60% chỉ có 13,40% hoàn thành công việc theo hình thức đối phó. 2.2.1.3. Mức độ hoàn thành công việc 2.2.2. Mức độ quan tâm công việc 2.2.2.1. Lý do đảm nhận công việc 2.2.2.2. Mức độ yên tâm làm việc 2.2.3. Độ am hiểu về vị trí việc làm của công chức 2.3. Phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Chính sách tiền lương 2.3.2. Chính sách khen thưởng 2.3.3. Chế độ phúc lợi 2.3.4. Công tác sử dụng, bố trí nhân lực 2.3.5. Điều kiện, môi trường làm việc 2.3.5.1. Điều kiện làm việc 14
- 2.3.5.2. Không khí làm việc 2.3.5.3. Công tác đánh giá, quy hoạch, đề bạt và thăng tiến của công chức 2.3.5.4. Phong cách lãnh đạo của lãnh đạo 2.3.6. Công tác đào tạo, phát triền nhân lực 2.4. Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Ưu điểm Công chức vừa có sức trẻ vừa có kinh nghiệm công tác; Có trình độ chuyên môn khá cao (Tỉ lệ có bằng đại học chiếm hơn 70%); 50% công chức có trình đó lý luận chính trị, và quản lý nhà nước vững và ngày càng được quan tâm đầu tư, bồi dưỡng; Đảm bảo được 100% chỗ làm việc cho công chức, đồng thời phân khu rõ ràng để công chức có thể tiếp dân trực tiếp mà không gặp bất kỳ khó khăn nào; Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên, đã cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và nhu cầu thực tế; Bầu không khí làm việc thoải mái, mọi người luôn cố gắng chia sẽ, trao đổi kinh nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc; Công tác đánh giá công chức cũng có nhiều cải tiến quan trọng trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, chuyển từ cách thức tự kiểm điểm và bình bầu sang đánh giá trên nhiều nội dung; 15
- Các chế độ phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi bắt buộc khác công chức đều được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật và Nhà nước. 2.4.2. Hạn chế - Hơn 50% công chức không sử dụng hết thời gian công sở, đồng thời có nhiều công chức đi muộn về sớm và trong thời gian làm việc còn sử dụng thời gian để làm việc khác; - Nhiều công chức vẫn chưa thật sự nỗ lực trong công việc thể hiện qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn chậm, giải quyết công việc còn nhiều sai sót, dẫn đến việc khiếu nại, gửi đơn thư vượt cấp. - Chính sách tiền lương cho công chức hiện nay chỉ căn cứ theo vào hệ số lương theo ngạch bậc lương đã được Chính phủ quy định; - Công tác thi đua, khen thưởng chậm đổi mới, còn mang "bệnh thành tích", khen thưởng tràn lan, chưa thực chất; - Chưa đầu tư vào việc nâng cấp chế độ phúc lợi cho công chức; - Hiện nay khoản 25% công chức chưa được bố trí công việc phù hợp với khả năng và sở trường của mình; - Chất lượng đội ngũ công chức không đồng đều, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu còn xảy ra ở một vài phòng ban; - Đánh giá công chức được coi là khâu tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất, mặc dù đã được cải tiến, thay đổi cho phù hợp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cụ thể như: chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. - Phong cách lãnh đạo của lãnh đạo huyện vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu kiên quyết và chưa đồng bộ trong việc quản lý nhân viên cũng như lúc ra các quyết định; 16
- - Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở huyện được quan tâm đầu tư tuy nhiên vẫn chưa mang lại hiệu quả trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế của hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan: Chế độ tiền lương vẫn chưa tương xứng với nhiệm vụ, với cống hiến của công chức để đội ngũ này yên tâm, chuyên cần với công việc ở vị trí công tác của mình trong bộ máy Nhà nước. Là địa phương vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, có nhiều thành phần trốn nã tập trung ở huyện, gây bất ổn về an ninh trật tự, đồng thời có nhiều khu vực dân cư di dân theo từng vùng nên công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng kết quả công việc. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan: Cơ cấu tổ chức chưa bố trí hợp lý vì thế việc bố trí đúng người đúng việc gặp nhiều khó khăn để đạt được hiệu quả hoạt động của con người trong tổ chức; Hệ thống thông tin nội bộ vẫn chưa đảm bảo được sự minh bạch thông tin cho toàn bộ tổ chức theo như yêu cầu; Lãnh đạo các cấp vẫn chưa thể hiện được mình là người đưa ra phương hướng hành động và hỗ trợ công chức để đảm bảo họ thực hiện được mục tiêu cá nhân phù hợp với mục tiêu tổng thể của tổ chức; Các hoạt động nâng cao tinh thần đoàn kết cho công chức vẫn chưa được quan tâm đúng mức, mang tính hình thức; Chính sách nhân sự của UBNB huyện Ea Súp thực hiện vẫn chưa tốt, việc ban hành các chủ trương, chế độ đối với đào tạo, bồi 17
- dưỡng cán bộ, công chức và công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng từ trung ương đến cơ sở còn chưa đồng bộ; Một số quy định về đánh giá CBCCVC chưa sát với thực tiễn; đánh giá phân loại còn nể nang, né tránh… Cơ hội thăng tiến của công chức cũng bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ; Điều kiện và môi trường làm việc của công chức tuy được cải thiện nhiều song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; Mỗi người khi lựa chọn công việc có những mục tiêu khác nhau, vì vậy, mà động lực làm việc của mỗi người là khác nhau; Công chức còn thiếu niềm tin, thiếu ý chí và lòng quyết tâm khi thực hiện công việc. Điều này đã làm hạn chế khả năng sáng tạo và nỗ lực làm việc của công chức. Công chức trong biên chế sẽ được hưởng lương hết cả cuộc đời, việc này khiến họ yên tâm và tự mãn. Nhu cầu cá nhân hiện nay của công chức vẫn chưa được đảm bảo, thu nhập của công chức từ tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng vẫn chưa đảm bảo cho nhu cầu cá nhân của một hộ gia đình; Các kỹ năng làm việc còn hạn chế nhất định nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Gặp nhiều khó khăn khi đi kiểm tra, giám sát ở những vùng có đông dân là dân tộc thiểu số; Vị trí hành chính, văn thư công việc luôn có sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán cho công chức thì còn lại những vị trí công việc khác luôn đòi hỏi cần phải có sự di chuyển, năng động, sáng tạo và linh hoạt trong giải quyết công việc, điều này đòi hỏi yêu cầu cao tạo áp lực lớn lên công chức khi giải quyết làm việc. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn