intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH HỮU HOÀI THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Chung Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà - Học viện Hành chính Quốc gia. Phản biện 2: TS. Lưu Anh Đức - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa chỉ: Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 16 giờ, ngày 27 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khoa học tự nhiên trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng có chức năng cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao vị thế quốc tế của nước ta. Thực tế đã cho thấy, nhiều kết quả nghiên cứu khoa học tự nhiên đã góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà lãnh đạo trong việc phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy được giá trị vốn có. Việt Nam là quốc gia biển nằm trong khu vực Đông Nam Á. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Đông và Nam giáp Biển Đông. Chiều dài đường bờ biển dài trên 3.260 km, với trên 3.000 hải đảo ven bờ và hai quần đảo lớn ngoài khơi là Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa; tỷ lệ giữa diện tích lục địa và chiều dài bờ biển được xếp vào loại cao nhất thế giới. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo ở Việt Nam cũng như tại nhiều khu vực, quốc gia đang đứng trước nhiều thách thức. Phát triển kinh tế biển chưa bền vững, chưa gắn kết hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. Lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát huy đầy đủ. Việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển, vùng ven biển với vùng nội địa, địa phương có biển với địa phương không có biển và
  4. 2 giữa các ngành, lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Tuy nhiên, Việt Nam đã và đang thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ, chung tay cùng cộng đồng quốc tế hướng tới đại dương xanh, hành tinh xanh, hòa bình, ổn định và cùng phát triển thịnh vượng đồng thời khẳng định cam kết nỗ lực hành động cùng quốc tế trong chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, chuyển giao công nghệ và huy động các nguồn lực đều vì hòa bình, ổn định và cùng phát triển thịnh vượng giữa các quốc gia trên thế giới. Nghị Quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã nhấn mạnh mục tiêu tổng quát và quan trọng hàng đầu của Chiến lược là “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển”. Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển và hải đảo được giao cho nhiều bộ ngành, căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan, như tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương, văn hóa, thể thao và du lịch, giao thông vận tải, xây dựng. Đi liền với hoạt động quản lý là công cụ pháp lý, các biện pháp chế tài. Để đáp ứng yêu cầu này, trong khoảng 10 năm qua, Chính phủ và các cơ quan hữu quan đã nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua; trong đó có Luật Dầu khí năm 1993, Luật Thủy sản năm 2017, Bộ Luật Hàng hải năm 2005, Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Du lịch năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015. Qua thực tiễn áp dụng các văn bản luật nêu trên, có thể rút ra nhận định, công tác quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là rất cần thiết, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Tuy
  5. 3 nhiên, nghiêm túc đánh giá, phương thức quản lý này cũng đang bộc lộ nhiều nhược điểm cần được khắc phục. Từ nhận thức đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giải quyết những vấn đề n êu trên, đặc biệt là đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài có một số công trình nghiên cứu được công bố, tiêu biểu là một số công trình sau đây: - Bộ Tài nguyên và Môi trường năm (2021), Hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia giai đoạn 2016-2022. - Bài viết “Đổi mới cơ chế quản lý, tạo động lực phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta”, TS. Nguyễn Trường Giang - Vụ Hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính đăng trên tạp chí Chính sách tài chính phát triển khoa học và công nghệ tháng 5/2015. - Đỗ Thị Lâm Thanh (2015), Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2019), Đề xuất giải pháp áp dụng cơ chế đối tác công - tư trong các viện nghiên cứu ứng dụng (Nghiên cứu trường hợp Viện Ứng dụng công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ), Luận văn thạc sĩ Quản lý khoa học công nghệ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
  6. 4 - Bùi Tuấn Thành, Vũ Đức Đam Quang (2021), Hoàn thiện pháp luật khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 63(10) 10.2021; - PGS.TS. Huỳnh Thành Đạt (2021), Đổi mới tư duy, cơ chế, chính sách để khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá đưa đất nước phát triển mạnh mẽ, Báo Nhân dân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 3.2. Nhiệm vụ - Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. - Thứ hai, phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). - Thứ ba, đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  7. 5 - Về nội dung: luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện các thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển dưới góc độ: phân tích, đánh giá các thuận lợi, khó khăn qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (tổ chức khoa học và công nghệ công lập). - Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). - Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2022.5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp kế thừa, phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến luận văn nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu (phương pháp thứ cấp): Các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn tài liệu của một số phòng, ban thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường biển qua công tác tổng kết,
  8. 6 báo cáo năm. Sau khi xác định hướng nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tìm hiểu một số tài liệu, giáo trình liên quan đến quản lý nghiên cứu khoa học. Cùng với đó, tác giả tìm hiểu và nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật và một số bài viết liên quan nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong chương 1. Luận văn sử dụng một số báo cáo tổng kết của Viện Tài nguyên và Môi trường biển trong giai đoạn nghiên cứu; sử dụng số liệu của một số phòng của Viện Tài nguyên và Môi trường biển như phòng Quản lý tổng hợp. Đồng thời luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và bổ sung các số liệu, thông tin mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp xử lý thông tin và tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, tác giả tiến hành xử lý thông tin và tài liệu. Để xử lý thông tin, tài liệu thu được, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp tổng hợp tài liệu được sử dụng đồng thời với phương pháp phân tích tài liệu trong cả 3 chương của đề tài. Phân tích và tổng hợp là 2 phương pháp tuy ngược nhau nhưng lại bổ sung, hỗ trợ nhau trong nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đi sâu vào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), đánh giá và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn của luận văn
  9. 7 Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đề xuất với Đảng, Nhà nước phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
  10. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN 1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.1.1. Khái niệm tài nguyên và môi trường biển Tài nguyên biển là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên, được hình thành và phân bố trong đại dương, bề mặt đáy biển hoặc trong lòng đáy biển. Môi trường biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho nước, đất ven biển, trầm tích dưới biển, không khí trên mặt biển và các hệ sinh thái biển tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển 1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” 1.1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển
  11. 9 bao gồm: - Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ. - Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Từ những khái niệm trên, khái niệm Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là một dạng quản lý đặc biệt, nó sử dụng quyền lực nhà nước, chính sách, pháp luật để điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của tài nguyên và môi trường biển; nó bao gồm các nội dung như hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng chính sách nghiên cứu khoa học, cải cách cơ chế hoạt động nghiên cứu khoa học, ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về nghiên cứu khoa học, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý nguồn lực nghiên cứu khoa học và quản lý việc ứng dụng và triển khai các thành quả thu được từ nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 1.1.3. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là hệ thống các luật, quy định, quy tắc
  12. 10 của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.2.1. Sự cần thiết của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Thứ nhất, đảm bảo nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển theo đúng mục tiêu, mục đích, định hướng của nhà nước. Thứ hai, quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển nhằm chống lại sự lạm dụng của khoa học với những mục đích không chính đáng/ Thứ ba, để thúc đẩy quá trình hội nhập khoa học của Việt Nam với các nước trên thế giới. Thứ tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý khai thác tài nguyên biển. 1.2.2. Đặc điểm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Thứ nhất, mang đậm tính quyền lực nhà nước đặc biệt, tính đặc thù cao. Thứ hai, nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển cần được định hướng bởi nhà nước thông qua các thể chế cụ thể. Thứ ba, các thể chế phải có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ tư, thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh
  13. 11 vực tài nguyên và môi trường biển cần đảm bảo tính liên tục và ổn định trong hoạt động quản lý cũng như nghiên cứu. Thứ năm, các thể chế phải đảm bảo tính kế thừa, chuyên môn hóa cao. Thứ sáu, thể chế đảm bảo hoạt động nghiên cứu khoa học được diễn ra một cách khách quan, không bị tác động bởi các yếu tố vụ lợi. Thứ bảy, thể chế đảm bảo tính kinh tế, góp phần xây dựng nguồn lực nghiên cứu khoa học bền vững. 1.3. Chủ thể của thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.3.1. Chủ thể ban hành thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được quy định tại Chương IX của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013. Trong đó quy định rõ chủ thể quản lý về nghiên cứu khoa học ở nước ta là Chính phủ. 1.3.2. Chủ thể thực hiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Qua phạm vi nghiên cứu của đề tài, chủ thể thực hiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học được nghiên cứu trong luận văn này chính là Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bằng việc triển khai áp dụng các thể chế hành chính của nhà nước, các quy định của cơ quan chủ quản, Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã xây dựng và ban hành các văn bản để thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học của mình.
  14. 12 1.4. Yếu tố đảm bảo thực hiện thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Bộ Chính trị (khoá IX) đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 đưa ra 5 nhiệm vụ chính để bảo vệ môi trường, trong đó “Quan tâm và bảo vệ môi trường biển” là một trong các nội dung của nhiệm vụ “Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường”. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 1.4.2. Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Những năm gần đây, khi vấn đề chủ quyền về biển và hải đảo của mỗi quốc gia đang trở nên dần nóng hơn thì việc khẳng định chủ quyền không chỉ còn thông qua vấn đề ngoại giao. Trên thực tế, các tài liệu, ấn phẩm sai phạm về chủ quyền, biển đảo của Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều trên môi trường mạng, thậm chí là các công bố quốc tế của các quốc gia khác. Chính vì vậy không chỉ các tổ chức mà chính các nhà nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển cũng cần am hiểu về chủ quyền, pháp luật để không vướng vào các sai phạm đó khi thực hiện nghiên cứu hay công bố công trình khoa học. 1.4.3. Năng lực, trình độ bản lĩnh, ý thức trách nhiệm của đội ngũ thực hiện nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Đội ngũ thực hiện nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển phải là những người vừa có trình độ, kinh nghiệm chuyên sâu vừa am hiểu, nắm rõ chủ trương, đường lối, chính sách,
  15. 13 pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu. 1.4.4. Bảo đảm điều kiện vật chất cho việc triển khai nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Nghiên cứu khoa học là một loại hình lao động và nhà khoa học (làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập) được trả tiền lương cho công việc lao động của mình, đây cũng chính là một nguồn thu chủ yếu trong thu nhập của nhà khoa học, quyết định mức sống vật chất của họ. Vì vậy, chỉ khi tiền lương được trả xứng đáng với sức lao động bỏ ra, tức là quyền lợi của nhà khoa học được đảm bảo thì họ mới yên tâm làm việc và dồn hết tâm huyết cho công việc nghiên cứu khoa học. 1.5. Nội dung thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển có ảnh hưởng lớn tới kết quả và ứng dụng kết quả nghiên cứu. Nội dung thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là những chính sách, quy định được nhà nước ban hành nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển hơn, bao gồm: 1.5.1. Các quy định về thành lập, sáp nhập, giải thể và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học công nghệ công lập Chính phủ đã xây dựng quy định thành lập và quy chế hoạt động của hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở. Các quy định về cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ như: - Nghị định 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ
  16. 14 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Các Bộ và cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; có trách nhiệm xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học được phân công phụ trách; bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hoa học của ngành, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học theo quy định của Chính phủ. Các quy định về cơ quan thuộc chính phủ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học: - Nghị định số 106/2022/NĐ-CP ngày 24/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 1.5.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Nhằm bảo đảm cho việc quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên cũng như giữ vững chủ quyền biển, đảo, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến biển, đảo, tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý biển, đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam. 1.5.3. Các quy định về đội ngũ nghiên cứu khoa học Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
  17. 15 1.5.4. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động nghiên cứu khoa học - Luật Khoa học và Công nghệ là văn bản pháp lý cơ bản cho hoạt động khoa học và công nghệ, quy định về tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; việc tổ chức thực hiện khoa học và công nghệ; biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trong đó bao gồm cả hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học - Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ nêu rõ mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Các văn bản quy phạm pháp luật: hướng dẫn thi hành Luật khoa học và công nghệ, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, trong đó có những hướng dẫn đối với hoạt động nghiên cứu - triển khai và các hoạt động ứng dụng, triển khai công nghệ. - Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó có hoạt động nghiên cứu- triển khai, được xây dựng cho dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
  18. 16 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) 2.1. Khái quát, đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển 2.1.1. Khái quát về Viện Tài nguyên và Môi trường biển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Viện Tài nguyên và Môi trường biển là tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, được thành lập theo Nghị định số 62/2008/NĐ-CP ngày 12/5/2008 của Thủ tướng Chính Phủ. Trụ sở chính của Viện: số 246 phố Đà Nẵng, phường Cầu Tre, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Tài nguyên và Môi trường biển Chức năng: nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, ứng dụng và triển khai công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Viện Tài nguyên và Môi trường biển Lãnh đạo Viện Cơ cấu tổ chức
  19. 17 (1) Phòng Quản lý Tổng hợp; (2) Phòng Địa Môi trường biển; (3) Phòng Sinh thái và Tài nguyên Động vật biển; (4); Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật biển; (5) Phòng Bảo tồn và Đa dạng Sinh học biển; (6) Phòng Sinh vật Phù du và Vi sinh vật biển; (7) Phòng Hoá học môi trường biển; (8) Phòng Vật lý biển; (9) Phòng Tư liệu và Viễn thám biển; (10) Trạm nghiên cứu biển Đồ Sơn. Hội đồng khoa học Các đơn vị quan trắc và khảo sát - Trạm quan trắc và phân tích môi trường biển phía Bắc - Đội lặn khảo sát dưới nước 2.1.2. Năng lực và kết quả hoạt động trong các năm gần đây của Viện Tài nguyên và Môi trường biển 2.1.2.1. Năng lực hoạt động của Viện Tài nguyên và Môi trường biển Nguồn nhân lực Viện Tài nguyên và Môi trường biển hiện có 75 cán bộ, viên chức và người lao động (42 cán bộ biên chế, 28 hợp đồng lao động, 05 hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP). Trong đó có 02 Giáo sư, 03 Phó Giáo sư, 26 Tiến sỹ, 20 Thạc sỹ và 14 cử nhân. Cơ sở hạ tầng Hiện tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển có 03 cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm, trong đó trụ sở chính với diện tích 2.310,3m2; cơ sở II: Trạm Nghiên cứu biển và Bảo tàng Hải dương học Đồ Sơn với diện tích 6.000m2; cơ sở III: Bảo tàng Hải dương học Đồ Sơn với quy mô diện tích 12ha; Thư viện; Bảo tàng Hải dương học; Phòng thí nghiệm trọng điểm đa dạng sinh học và môi trường biển. 2.1.2.2. Kết quả hoạt động của Viện Tài nguyên và Môi trường biển trong các năm gần đây Đề tài, dự án do Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển chủ trì
  20. 18 Công bố, xuất bản Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học 2.1.3. Đặc điểm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển (thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) Thứ nhất, với chức năng của mình, hoạt động nghiên cứu tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển chính là nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. Thứ hai, đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển là một thể thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành: hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học và lĩnh vực chuyên ngành tài nguyên và môi trường biển. Thứ ba, thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển là một bộ phận của thể chế quản lý nhà nước nói chung. Thứ tư, thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được xây dựng nhằm mục đích quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển một cách hiệu quả từ đó tác động trở lại để hoàn thiện các thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học nói chung và phát triển tài nguyên và môi trường biển bền vững nói riêng. 2.2. Thực tiễn chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển Viện Tài nguyên và Môi trường biển không có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ được ban hành các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1