Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 1
download
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trong giai đoạn hiên nay. Khái quát thực trạng việc thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra những thành tựu hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của việc thực hiện ASXH hiện hành đối với DTTS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DANH HÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để giải quyết chính sách ASXH, song đây vẩn là vấn đề phức tạp, trong đó ASXH đối với người DTTS là vấn đề bức xúc nhất. Mấu chốt của vấn đề là ở chổ người DTTS có thu hập rất thấp, đời sống hiện tại còn rất khó khăn, hệ thống ASXH đối với dân tộc thiểu số chưa được thực hiện đầy đủ về chiều rộng lẩn chiều sâu. Chính điều đó làm cho họ dễ bị tổn thương khi có những biến đổi trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, thiên tai…, xảy ra. Hậu quả là họ lâm vào đói nghèo. Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng bình có 02 dân tộc thiểu số chủ yếu đó là: Dân tộc Bru – Vân Kiều và dân tộc Khùa với 1.268 hộ, 5.300 khẩu sinh sống tập trung chủ yếu ở 3 xã với 25 bản. Đời sống của người DTTS ở đây còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo là rất cao. Chính sách ASXH ở đây tuy đã được quan tâm nhưng vẩn còn nhiều hạn chế. Tình trạng người DTTS ở đây thất nghiệp và không có việc làm còn phổ biến, người dân ở đây chủ yếu là làm rẩy nên hiệu quả chưa cao. Các chính sách hỗ trợ cho người DTTS đang mang tính tức thời, chưa có chiều sâu do đó, đời sống người DTTS ở đây vẩn còn nhiều phức tạp. Tình hình phân hóa giàu nghèo giữa người DTTS với các nhóm người khác ngày càng tăng. Từ đó, đã có rất nhiều vấn đề đã đặt ra đó là: các hình thức ASXH đối với người DTTS ở đây được thực hiện như thế nào? Trong thời gian tới sẽ có những chính sách gì phù hợp để thúc đẩy kinh tế người DTTS ở đây phát triển? Chính sách ASXH sẽ tiếp cận trên những phương diện nào để giúp cho -1-
- người DTTS ở đây phát triển toàn diện rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, hệ thống chính sách ASXH đối với người DTTS đã được thực hiện đầy đủ hay chưa? Đó là những vấn đề đang đặt ra đòi hỏi có sự nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện hệ thống ASXH cho người DTTS của cả nước nói chung và của người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Xuất phát từ đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề ASXH đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều đề tài, hội thảo nghiên cứu về ASXH song chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. * Phạm vi nghiên cứu Luận văn khảo sát, nghiên cứu việc thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy bao gồm: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách BTXH, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách BHXH, chính sách BHYT. Thời gian ghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu -2-
- * Mục đích Qua việc phân tích, đánh giá quá trình thực thi hệ thống chính sách ASXH đối với DTTS tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực thi hệ thống chính sách ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy. * Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau: + Làm rõ những nội dung lý luận về hệ thống ASXH đối với người DTTS dựa trên quan điểm của Đảng và các quy định của nhà nước ta. + Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy. + Đề xuất phương hướng, giải pháp xây hoàn thiện việc thực thi chính sách ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng thống kê định lượng và phân tích định tính. Tùy vào tính chất của từng chương, từng phần để sử dụng một trong các phương pháp trên làm chủ đạo. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trong giai đoạn hiên nay. 7. Kết cấu của luận văn -3-
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách ASXH đối với người DTTS trong giai đoạn hiện nay. Chương II: Thực trạng việc thực hiện hệ thống ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chương III: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện trong việc thực hiện hệ thống ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tới. -4-
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1 An sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội 1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. 1.1.2 Bản chất và tính tất yếu của chính sách an sinh xã hội Có thể nói, bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau: * ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người đã được Liên hợp quốc thừa nhận. * ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp. 1.1.3 Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay Để thấy được vai trò của chính sách ASXH chúng ta xem xét trên hai khía cạnh: Thứ nhất, vai trò của chính sách ASXH đối với nhà nước và -5-
- cộng đồng Thứ hai, vai trò của chính sách ASXH đối với các cá nhân và hộ gia đình 1.1.4 Cấu trúc nội dung của hệ thống chính sách an sinh xã hội Ở Việt Nam cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH gồm 5 hợp phần chia thành 5 tầng đó là: Tầng thứ nhất: Bảo đảm mức sống tối thiểu của mọi người dân trong xã hội Tầng thứ hai: Chính sách thị trường lao động: Tầng thứ ba: Bao gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các hình thức bảo hiểm khác. Tầng thứ tư: Chính sách ưu đãi xã hội: Tầng thứ năm: Trợ giúp xã hội 1.1.5 Thực thi chính sách an sinh xã hội và quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội 1.1.5.1 Thực thi chính sách an sinh xã hội Thực thi chính sách ASXH là việc đưa các chính sách ASXH vào áp dụng trong thực tiễn, hoạt động này chủ yếu do các cơ quan nhà nước thực hiện. Trong đó chủ yếu là cơ quan Lao động thương binh xã hội ở các cấp tham mưu cho ủy ban nhân dân cùng cấp để thực hiện. 1.1.5.2 Quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Phổ biến, tuyên truyền chính sách Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Duy trì chính sách Điều chỉnh chính sách -6-
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách Đánh giá tổng kết kinh nghiệm 1.2 Dân tộc thiểu số và hệ thống an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số 1.2.1 Khái niệm về dân tộc thiểu số Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, định nghĩa về DTTS, tuy nhiên để hiểu một cách tổng quát nhất thì: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.2 Hệ thống an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số Hệ thống ASXH đối với DTTS được xây dựng trên cơ sở hệ thống ASXH chung của cả nước và bao gồm 5 nội dung chủ yếu đó là: Thứ nhất: Chính sách ưu đãi người có công Thứ hai: Chính sách Bảo trợ xã hội Thứ ba: Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với DTTS Thứ tư: Chính sách BHXH Thứ năm: Chính sách BHYT đối với DTTS 1.3 Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta về an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số 1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm cho mọi người dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp -7-
- cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin,... thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của người dân và sự trợ giúp của Nhà nước. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của các quốc gia trên thế giới. 1.3.2 Một số thành tựu quan trọng và những thách thức mới về an sinh xã hội hiện nay Thứ nhất, bảo đảm an sinh xã hội gắn với tiến bộ và phát triển xã hội, với thành tựu phát triển kinh tế trong bối cảnh kinh tế thị trường. Thứ hai, hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện để bảo đảm quyền an sinh xã hội cho mọi người dân. Thứ ba, đầu tư của Nhà nước cho an sinh xã hội ngày càng tăng. Thứ tư, Việt Nam đã đạt và vượt thời gian hoàn thành nhiều mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. 1.3.3 Một vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam Thứ nhất: Quá trình phát triển nên kinh tế thị trường nhiều thành phần đã tác động đến ASXH nhiều vấn đề bức xúc, các vấn đề phát sinh chưa được giải quyết một cách toàn diện về lý luận và thực tễn . Hệ thống văn bản pháp luật về ASXH chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình hội nhập quốc tế. -8-
- Thứ hai: Chính sách kế hoạch hóa gia đình đã tác động không nhỏ đến sự già hóa dân số. Vấn đề này tác động rất lớn đến ASXH ở nước ta như: lực lượng lao động, chăm sóc y tế người già, các dịch vụ chăm sóc xã hội cho người già. Thứ ba: Khả năng ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật của Việt Nam đang còn thấp, năng lực ứng phó với các tác động bên ngoài còn hạn chế như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh…vv. Nguồn lực hỗ trợ cho việc ứng phó này còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Thứ tư: Mức đóng, hưởng BHXH còn chư hợp lý, chưa đảm bảo được cuộc sống cho các đối tượng thụ hưởng. Tính liên kết giữa các chế độ chính sách ASXH còn nhiều bất cập. Thứ năm: Sự chênh lệch mức sống giưa các vùng miền diễn ra ngày càng sâu sắc đã làm cho các đối tượng yếu thế trở nên yếu kém hơn và dễ bị tổn thương hơn do hạn chế về khả năng cạnh tranh, khả năng phòng ngừa rủi ro. -9-
- Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên * Điều kiện tự nhiên Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ở vào eo đất hẹp của lãnh thổ Việt Nam, có địa hình phức tạp, nhiều khe suối và đồi núi, giao thông đi lại khó khăn, thường xuyên bị chia cắt trong mùa mưa lũ, dân cư phân bố không đều, rải rác theo các trục đường giao thông và các bãi ven sông suối. * Điều kiện kinh tế - xã hội: Huyện Lệ Thủy có 3 vùng địa lý, kinh tế rõ rệt: Vùng đồi núi biên giới, rẻo cao; vùng đồng bằng; vùng bãi ngang ven biển; Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, cơ cấu đầu tư toàn xã hội ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tăng 11%; ngành nông- lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 6,21%; ngành công nghiệp - xây dựng tăng 14,75%; ngành dịch vụ tăng 17,13%; thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 15,2%. GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 14,5 triệu đồng/năm, đến năm 2015 đạt 26 triệu. * Đặc điểm dân cư Dân số cuối năm 2015 của toàn huyện là 142.718 người với 2 dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc Bru – Vân Kiều. Trong - 10 -
- đó dân tộc Bru Vân Kiều có 1.268 hộ chiếm 3,5% tổng số hộ, với 5.300 nhân khẩu chiếm 4% tổng dân số. 2.2 Cơ cấu cơ quan thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số 2.3 Tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy 2.3.1 Thực hiện chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách thuộc đối tượng DTTS Số lượng người đồng bào DTTS là đối tượng người có công là 86 Chiếm 2 % so với tổng số người có công toàn huyện. Cho đến nay, hầu hết các đối tượng người có công thuộc đồng bào dân tộc thiểu số đều được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi người có công đảm bảo đời sống ngang mức trung bình so với mặt bằng chung của xã hội. Thành quả đó là kết quả của các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương cùng với sự nổ lực của các ban ngành đoàn thể, sự đồng thuận của nhân dân trong toàn huyện trong công tác chăm sóc đối tượng người chính sách người có công. Một số tồn tại hạn chế: Công tác tuyên truyền chế độ chính sách đối với người có công ở khu vực đồng bào DTTS sinh sống còn hạn chế, thiếu tín khả thi, chưa linh hoạt trong việc lựa chọn phương thức, hình thức nội dung tuyên truyền. Do vùng đồng bào DTTS ở huyện Lệ Thủy đang còn nặng phong tục tập quán về tên gọi, dẩn đến tình trạng thông tin hầu hết các đối tượng chính sách ưu đãi người có công là người DTTS không khớp với các hồ sơ quản lý của các cấp gây khó khăn rất lớn trong công tác thẩm tra giải quyết hồ sơ. - 11 -
- 2.3.2. Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội - Chính sách BTXH đối với trẻ em (Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn) Trong 5 năm qua, chính quyền địa phương huyện Lệ Thủy rất qua tâm đến công tác trẻ em, đặc biệt là trẻ là người DTTS. Cho đến nay, có 312 trẻ em được hưởng chế độ trợ cấp BTXH hàng tháng trong đó có 43 trẻ em là người DTTS với số tiền hàng tháng là 23.200.00đ. Song với việc giải quyết trợ cấp hàng tháng huyện luôn quan tâm cấp thẻ BHYT cho các đối tượng một cách kịp thời đảm bảo các trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật được chăm sóc, khám chữa bệnh một cách kịp thời. - Chính sách BTXH đối với người cao tuổi Trong 5 năm qua, đã giải quyết cho 216 người cao tuổi là người DTTS hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, và Nghị định 136/2015/NĐ-CP trong đó có 39 người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Ngoài chế độ trợ cấp hàng tháng thì người cao tuổi còn được cấp BHYT và hỗ trợ mai táng phí khi qua đời. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế trong công tác chăm sóc người cao tuổi đó là: Mức trợ cấp thường xuyên đối với người cao tuổi tại cộng đồng chưa tương xứng với mức chuẩn nghèo theo giai đoạn, do đó, cuộc sống về vật chất của người cao tuổi còn nhiều thiếu thốn, chưa đảm bảo đời sống với mức tối thiểu của họ, đặc biệt là các người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa. - 12 -
- Mật độ dân thưa thớt, việc đi lại hết sức khó khăn gây cản trở không ít khó khăn cho việc đi lại, tham gia các phong trào, các câu lạc bộ người cao tuổi. Địa phương chưa xây dựng được cơ sở bảo trợ đối với người cao tuổi do đó một số đối tượng người cao tuổi cơ đơn không nơi nương tựa phải sống nhờ vào láng giềng nên việc chăm sóc sức khỏe không được tốt. Công tác xã hội hóa chăm sóc người cao tuổi của địa phương chưa được quan tâm đáng kể. Từ những hạn chế trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống vật chất lẩn tinh thần của người cao tuổi. - Chính sách trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật là người DTTS Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương chính sách người khuyết tật đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Đời sống người khuyết tật được nâng lên cả vật chất lẩn tinh thần. Bên cạnh những kết quả đạt được trên, chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật là người DTTS còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trợ giúp xã hội, tái hòa nhập cộng đồng đối với người khuyết tật là người DTTS. Việc xây dựng thang bảng, tiêu chuẩn đánh giá người được hưởng khuyết tật, hoặc không khuyết tật đang còn mập mờ, chưa bao quát được hết các đối tượng hưởng. Công tác xét duyệt người khuyết tật còn rườm rà, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia xét hội đồng khuyết tật - 13 -
- Chế độ trợ cấp BTXH đối với người khuyết tật còn thấp chưa đảm bảo đời sống cho người khuyết tật với các nhu cầu thiết yếu. Công tác quản lý, chi trả nhiều lúc đang còn cứng nhắc, chưa linh hoạt. 2.3.3. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số Trong giai đoạn 2011 – 2015 mức chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 09/QĐ-TTg. Theo đó, mức chuẩn nghèo áp dụng cho địa bàn là 400.000đ/ người/tháng. Ngay sau khi chuẩn nghèo mới được xác lập huyện Lệ Thủy đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẩn sát sao trong công tác giảm nghèo, qua đó tốc độ giảm nghèo trong giai đoạn 2011 – 2015 trung bình 3 – 3.5%. Bên cạnh những kết quả đạt được đó, vẩn còn nhiều hạn chế dẩn đến tỷ lệ hộnghèo đồng bào DTTS còn rất cao. Chiếm chỉ 3% dân số của toàn huyện nhưng tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào DTTS còn rất cao 21% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân chưa được quan tâm đúng mức do đó, người dân chưa nhận thức được hết các chủ trương chính sách về giảm nghèo, chưa tích cực chủ động tham gia vào các chương trình, chính sách giảm nghèo của huyện. Tính ỷ lại, trong chờ vào các chế độ, chính sách của nhà nước của đồng bào DTTS còn rất cao, do đó các hộ nghèo chưa hình dung được mô hình kinh tế gia đình, chưa chủ động học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các mô hình sẳn có. Cán bộ làm công tác giảm nghèo ở khu vực vùng đồng bào DTTS sinh sống có nhiều hạn chế, chưa nắm bắt rõ hết các phong tục, - 14 -
- tập quán sản xuất của người dân. Chưa huy động được người dân tự ý thức tham gia phát triển kinh tế. Việc chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi còn chậm, chưa bắt kíp với sự phát triển chung của toàn vùng. Người dân chưa nắm bắt được hết khoa học kỹ thuật nên hầu hết phương thức sản xuất vẩn còn lạc hậu, năng suất lao động không cao. Việc phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn của các ban ngành đoàn thể chưa tập trung, công tác chỉ đạo, giám sát giảm nghèo còn nhiều chồng chéo, cứng nhắc không linh hoạt. 2.3.4. Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội đối với dân tộc thiểu số Theo số liệu của BHXH huyện thì đến tháng 12 năm 2015 toàn huyện có 2.134 cơ quan, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc trong đó vùng đồng bào DTTS chỉ 21 cơ quan, đơn vị tham gia với số người tham gia BHXH là người DTTS là 312 người. Từ con số trên cho ta thấy tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc của đồng bào DTTS cò quá thấp so với mặt bằng chung của toàn huyện, người dân chưa thực sự nhận thức được việc tham gia BHXH bắt buộc là một quyền lợi chính đáng khi về già, đau ốm và thai sản. 2.3.5. Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với dân tộc thiểu số Ngày 1/7/2011 khi luật BHYT có hiệu lực, huyện Lệ Thủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẩn việc thực hiện chính sách BHYT đến các cấp ủy Đảng, các chính quyền đoàn thể và toàn thể người dân. Đặc biệt huyện Lệ Thủy rất quan tâm tuyên truyền , chỉ đạo việc thực hiện BHYT cho đồng bào DTTS. Việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT của huyện đến nay cơ bản đã thực hiện đúng lộ trình - 15 -
- của luật BHYT. Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi đã được thực hiện ngay khi luật có hiệu lực thi hành. Tính đến tháng 12/2015 số người tham gia BHYT là người DTTS là 4.760 đối tượng với độ che phủ 89,8 % Bên cạnh những thành kết quả đạt được về chế độ chính sách BHYT cho người DTTS thì vẫn còn nhiều bất cập dẩn đến chính sách bao phủ nhưng đối tượng tham gia chưa bao phủ chỉ đạt 89.8% đó là: Công tác tuyên truyền chế độ chính sách về BHYT đối với DTTS còn quá ít, người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của BHYT. Việc quản lý nhà nước trên địa bàn về chính sách BHYT còn nhiều bất cập dẩn đến thông tin đối tượng sai lệch nhau gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thành lập hồ sơ cấp phát thẻ BHYT cho người dân. Trình độ hiểm biết kém, điều kiện đị lại khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc khai báo làm cấp thẻ BHYT đặc biệt là các nhóm đối tượng trẻ em, người già, người khuyết tật. 2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015 2.4.1 Bối cảnh thực thi hệ thống ASXH đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng bình. * Những thuận lợi * Những khó khăn * Những cơ hội * Những thách thức 2.4.2 Kết quả đạt được - 16 -
- Trong 5 qua, huyện Lệ Thủy đã chú trọng cả việc phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo ASXH cho người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Huyện ủy, UBND huyện, sự đồng thuận của người dân. Trong công tác ASXH đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, điều này đã thể hiện rõ trong văn kiện đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII đó là: Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề, xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể đến cuối năm 2014 còn 7,47%.[14,tr32]. Bên cạnh những kết quả đạt được của toàn huyện, văn kiện cũng thể hiện những thành tựu quan trọng trong chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình 135 và các chương trình dự án đối với các vùng đồng bào DTTS. Cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm được quan tâm đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội ở các xã miền núi rẻo cao. Hoàn thành công tác giao đất sản xuất cho đồng bào DTTS đến nay đã giao được 2.839 ha đạt 87% số hộ đồng bào DTTS. .. Đời sống vật chất, tinh thần dân trí của đồng bào DTTS ngày càng được nâng cao, không còn hộ đói, hộ khá giả ngày càng tăng [10, tr33]. 2.4.3 Những tồn tại, hạn chế - Chính sách quá nhiều, chồng chéo về nội dung và trùng lặp về địa bàn và đối tượng thụ hưởng . - Các chính sách đang mang tính tình thế, chưa phải đầu tư phát triển để khai thác các thế mạnh vùng DTTS.. - Hệ thống chính sách ASXH trên địa bàn huyện vận hành chưa tập trung, mức trợ cấp xã hội còn quá thấp so với đời sống kinh tế của toàn huyện. - Số lượng người cần sự hỗ trợ của Nhà nước trên địa bàn - 17 -
- huyện đông, công tác ASXH trên địa bàn huyện chủ yếu do chính quyền đảm đương, do vậy không đảm bảo được về số lượng con người tham gia vào công tác này. - Đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH thường xuyên biến động, trình độ năng lực chưa cao, ảnh hưởng đến chất lượng công việc triển khai từ cấp trên. - Việc hỗ trợ về tính ASXH cho đồng bào DTTS còn mang nặng tính cứu trợ chưa thể hiện được tính phát triển khoa của ASXH, mọi hỗ trợ đang mang tính trước mắt, chưa có chiều sâu. 2.4.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế 2.4.4.1. Nguyên nhân của những thành công 2.4.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Thể chế chính sách ASXH đối với DTTS chưa được coi trọng, đang còn mang tính chung chung. - Công tác tuyên truyền các chính sách chủ trương về công tác ASXH đã được đẩy mạnh, tăng cường nhưng chưa thật sự đi sâu vào trong ý thức của mỗi người dân, dẫn đến một bộ phận người dân thiếu hiểu biết về những lợi ích của ASXH, lợi ích của việc mua thẻ BHYT, BHXH…vv.. - Công tác kiểm tra, rà soát đánh giá chính sách chưa được thường xuyên liên tục. - Công tác phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể, các xã trong công tác đảm bảo ASXH đối với đồng bào DTTS chưa thật sự nhịp nhàng, chặt chẽ. - Hiệu quả tác động của các chương trình không cao. -Người dân còn mang nhiều tính ỷ lại. - 18 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn