intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố" nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV thôn, bản, tổ dân phố và khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG TRẦN THẮNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI - NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG MAI Phản biện 1: TS. Đoàn Văn Dũng Phản biện 2: TS. Lê Anh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 3A, Nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 9 giờ ngày 05 tháng 02 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) nước ta đã đạt được những kết quả to lớn. Đến nay, Việt Nam đã duy trì mức sinh thay thế trong gần 20 năm, đang trong thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, cải thiện rõ rệt tình trạng sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi đều đạt và vượt chỉ tiêu Quốc hội giao, góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện đời sống nhân dân, giảm tình trạng đói nghèo, tăng cường bình đẳng giới. Công tác DS-KHHGĐ đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đạt được kết quả đó, bên cạnh sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng và chính quyền còn có sự tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên dân số (CTV) ở thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công tác dân số, CTV đang đứng trước một số mâu thuẫn khó giải quyết, có thể cụ thể như sau: 1. Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ và năng lực của CTV: Nhiệm vụ nhiều thêm, nhưng năng lực của CTV lại hạn chế và tính nghiệp dư của công tác dẫn đến thời gian làm việc nhiều, nhưng hiệu quả công việc không cao; 2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu công tác và đào tạo bồi dưỡng đủ để đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ. Mặc dù không yêu cầu chuyên môn sâu, nhưng nhiệm vụ nhiều và phạm vi nội dung chuyên môn khá rộng với các kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền, vận động, tư vấn, cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng, theo dõi quản lý biến động KHHGĐ, dân cư… 3. Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ và chính sách thù lao, động viên khen thưởng. Nhiệm vụ nhiều, dù không quá sâu về chuyên môn nhưng do bản chất tình nguyện và tính “nghiệp dư” nên việc thù lao chỉ là để động viên. 4. Mâu thuẫn giữa gánh nặng chi phí (thời gian, công sức là “cái bỏ ra” với lợi ích thù lao, uy tín, danh dự, khen thưởng, kiến thức…. là “cái thu được”) của CTV khi làm công tác dân số. Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, công tác DS vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư, tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy, trong giai đoạn tới công tác DS cần phải triển khai đồng bộ trên nhiều lĩnh vực. Cần củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, có chế độ chính sách phù hợp, đặc biệt là chế độ đối với đội ngũ CTV dân số - là những người gần dân nhất, là mắt xích cuối cùng quan trọng nhất của bộ máy làm công tác DS- KHHGĐ ở cơ sở. Điều này đã được Trung ương Đảng chỉ đạo trong Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới: “Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, 1
  4. hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CTV ở thôn, bản, tổ dân phố”... Để có được thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của đội ngũ CTV cũng như có căn cứ khoa học đề xuất với các cơ quan chức năng về chế độ chính sách khuyến khích thích hợp nhằm nâng cao nhiệt tình, năng lực và hiệu suất công tác cho đội ngũ này thì cần phải thu thập thông tin để đánh giá “Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ và chính sách đãi ngộ với các CTV”. Từ số liệu thu thập được, sẽ rút ra các nhận định, đánh giá thực trạng, phân tích khó khăn, xác định động cơ, động lực và nguyên nhân, và trên cơ sở đó đề xuất, bổ sung chính sách động viên tinh thần và vật chất hợp lý, xứng đáng với công sức của CTV, để họ gắn bó với công tác DS-KHHGĐ nhằm duy trì đội ngũ và tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả của công tác DS- KHHGĐ trong thời gian tới, đồng thời góp phần thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Với những nội dung trên tôi xin chọn đề tài “Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố” là đề tài nghiên cứu trong luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Có thể nói các công trình nghiên cứu về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân số chưa được quan tâm, một số học giả, tổ chức đã thực hiện một số công trình có liên quan như sau: Gia Hưng (2018), Phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên dân số, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam truy cập ngày 20/11/2023. Mặc dù khối lượng công việc của CTV dân số lớn nhưng chế độ đãi ngộ vẫn còn khá “khiêm tốn”. Hoàng Lộc (2023), Cà Mau ban hành quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm đối với cộng tác viên dân số ấp, khóm, Trang thông tin phổ biến pháp luật tỉnh Cà Mau. Ngày 15/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND Quy định quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm đối với cộng tác viên dân số ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi là cộng tác viên dân số). Trung tâm Y tế các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện việc ký hợp đồng trách nhiệm đối với cộng tác viên dân số và chấm dứt việc thực hiện hợp đồng trách nhiệm đã ký theo quy định pháp luật. Trong Hợp đồng ghi rõ chế độ, chính sách mà CTV dân số được hưởng hàng tháng. Trang thông tin Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận. Nghị quyết số 07/2023/NQ- HĐND ngày 14/5/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho CTV dân số ở thôn, khu phố và chính sách khen thưởng đối với tập thể thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/7/2023 Thùy Dung (2022), Quy định mức bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố, Cổng thông tin điển tử tỉnh Quảng 2
  5. Nam. Quy định này quy định CTV dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố được hỗ trợ 3% mức lương cơ sở/người/tháng để đóng bảo hiểm y tế (trừ đối tượng đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định). Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 2/5/2022 với kinh phí thực hiện khoảng 12,5 tỷ đồng/năm từ ngân sách tỉnh. Thu Thảo (2023), Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho CTV dân số, Đài Phát thành Truyền hình tỉnh Lào Cai. Theo quy định của tỉnh Lào Cai, Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho CTV dân số do HĐND tỉnh quyết định và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định. Thanh Phương - Phương Du (2023), Cộng tác viên dân số “hụt hơi” khi không có ưu đãi, Báo điện tử tỉnh Cà Mau truy cập ngày 20/11/2023. Được biết, giai đoạn 2012-2015, mỗi CTV dân số được hỗ trợ số tiền là 100 ngàn đồng/người/tháng từ Chương trình Mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Hải Hòa Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước. Theo Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 31/3/2022 của HĐND tỉnh, số lượng cộng tác viên dân số đối với thôn, ấp, khu phố dưới 250 hộ gia đình được bố trí 01 cộng tác viên dân số/thôn, ấp, khu phố. Đối với thôn, ấp, khu phố từ 250 hộ gia đình trở lên, được bố trí 02 cộng tác viên dân số/thôn, ấp, khu phố. Trần Ngọc (2023), Cộng tác viên dân số TP.HCM chờ tiền hỗ trợ năm 2021, Báo điện tử Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh truy cập ngày 22/11/2023. Theo tác giả, mỗi CTV dân số phụ trách có tầm 250 hộ dân, do đó công việc hầu như không lúc nào ngơi … Tóm lại, qua nguồn tài liệu tiếp cận được có thể thấy cũng chỉ có một vài nghiên cứu liên quan đến tổ chức bộ máy làm công tác dân số, nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện của cộng tác viên dân số. Chưa thực sự có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chi tiết và từ góc độ tiếp cận quản lý công về việc thực hiện chính sách đãi ngộ với cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố. Điều này đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên để có cách nhìn đa chiều và giải pháp phù hợp, hiệu quả trong thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ với CTV trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV thôn, bản, tổ dân phố và khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV thôn, bản, tổ dân phố. 3
  6. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thực hiện chế độ đãi ngộ đối với CTV thôn, bản, tổ dân phố giai đoạn 2023- 2030. 4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: các địa phương: Lai Châu, Nghệ An, TP. Hải Phòng Bến Tre. Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2023. Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về thực trạng chế độ đãi ngộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố bao gồm các nội dung sau: các khái niệm chung; chủ thể và các phương thức tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố; nội dung thực hiện chính sách đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố; các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố; kinh nghiệm thực hiện chính sách đãi ngộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố của một số địa phương. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố và đưa ra quan điểm, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố ở các dịa phương trong cả nước trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn đã sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách dân số, trong đó có chính sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CTV ở thôn, bản, tổ dân phố. - Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài, Học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Phương pháp thống kê: + Phương pháp so sánh: + Phương pháp phân tích: + Phương pháp tổng hợp: + Phương pháp khảo sát: ❖ Thời gian khảo sát: Với số liệu thứ cấp, luận văn thu thập số liệu đến năm 2022. Với số liệu khảo sát tại cộng đồng luận văn thu thập trong năm 2023. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung và chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố. - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố. 7. Kết cấu của Luận văn Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu với 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố. Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố giai đoạn 2023- 2030. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ 1.1. Chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 1.1.1. Khái niệm chính sách đãi ngộ Theo từ điển Tiếng Việt của PGS. Hà Quang Đăng (chủ biên) của NXB Đại học Quốc gia Hà Nội có ghi: “Đãi ngộ là cho hưởng các quyền lợi tương xứng với đóng góp” [34]. Với cách tiếp cận này, trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động đó chính là việc người sử dụng lao động thực hiện các chính sách đảm bảo quyền lợi cho người lao động dựa trên mức độ đóng góp của người lao động. Các quyền lợi mà người lao động được hưởng bao gồm có các quyền lợi về mặt vật chất và các quyền lợi về mặt tinh thần hay đó chính là các lợi ích vật chất và các lợi ích tinh thần. Các lợi ích vật chất và các lợi ích tinh thần mà người lao động được hưởng phải phù hợp và tương xứng với mức độ đóng góp của họ. Nó thể hiện được lợi ích của cả hai bên trong mối quan hệ lao động. Dựa trên cơ sở định nghĩa trên, trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thì đãi ngộ chính là việc người sử dụng lao động thực hiện các công tác nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Như vậy có thể hiểu: Chính sách đãi ngộ là hệ thống các quy định, hướng dẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong một tổ chức nhằm để chi trả về vật chất, tinh thần của tổ chức đối với người lao động, nhằm ghi nhận và giúp người lao động có thêm tinh thần làm việc, cố gắng gắn bó, đóng góp và cống hiến nhiều hơn nữa vào mục tiêu chung của tổ chức. 1.1.2. Cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố Cộng tác viên là những người làm việc tự do, không thuộc biên chế chính thức của một tổ chức, họ hợp tác với tổ chức để thực hiện một công việc cụ thể trong một thời gian nhất định. Cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố là những người tự nguyện tham gia vào công tác dân số tại địa bàn nơi họ sinh sống. Họ có vai trò hỗ trợ chính quyền địa phương và ngành dân số trong việc tuyên truyền, vận động và cung cấp dịch vụ dân số cho người dân. 1.1.3. Chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố thường được thiết kế để tăng cường sự phát triển bền vững của cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi người cùng nhau tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội. Chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố là một phần quan trọng của chính sách xã hội được thiết lập để nâng cao đời sống và phát triển của cộng đồng dân cư ở các vùng nông thôn, hẻo lánh. 1.1.4. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 6
  9. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà Nước về các quy định, các chế độ cho cộng tác viên với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ CTV có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có trình độ, năng lực chuyên môn. Thực hiện chính sách đãi ngộ với CTV là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với đối tượng chính sách nhằm thực hiện mục tiêu định hướng. Nếu thiếu vắng công đoạn này thì công đoạn chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số không thể tồn tại. Trong chu trình chính sách đãi ngộ với CTV, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện thực cụ thể hoá để đưa chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số vào đời sống xã hội. 1.2. Vai trò thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Đối với người lao động Đãi ngộ người lao động nhằm tạo động lực kích thích người lao động làm việc. Người lao động làm việc với động cơ thúc đẩy nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của họ. Hơn thế nữa, nhu cầu của con người nói chung và lao động nói riêng luôn biến động và không ngừng thỏa mãn nhu cầu. Trong quá trình làm việc, người lao động được thừa hưởng những thành quả thông qua việc đãi ngộ lao động, được thỏa mãn nhu cầu, điều đó thúc đẩy họ làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả hơn. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Đãi ngộ người lao động góp phần quan trọng vào việc duy trì ổn định nhân lực làm việc. Thông qua đãi ngộ lao động, người lao động sẽ có điều kiện chăm lo gia đình, nuôi dạy và chăm sóc con cái ngày càng tốt hơn, tạo ra những thế hệ nhân lực được đào tạo căn bản hơn. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 1.3.1. Về nâng mức phụ cấp đối với CTV thôn, bản, tổ dân phố để phù hợp với tình hình thực tế Hiện nay, Mức phụ cấp cho CTV dân số hiện nay được quy định theo Nghị định số 146/2020/NĐ-CP ngày 24/12/2020 của Chính phủ. Mức phụ cấp tối thiểu: Thôn, bản, tổ dân phố: 300.000 đồng/người/tháng. Khu vực I, II: 350.000 đồng/người/tháng. Khu vực III: 400.000 đồng/người/tháng. Mức phụ cấp này được đánh giá là còn thấp so với yêu cầu công việc và không phù hợp với thực tế giá cả hiện nay. Lý do cần nâng cao mức phụ cấp: CTV dân số là lực lượng nòng cốt trong công tác DS-KHHGĐ tại địa phương. Công việc của CTV dân số có nhiều trách nhiệm, đòi hỏi phải thường xuyên bám sát địa bàn, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách về DS-KHHGĐ. Mức phụ cấp hiện nay không đủ để trang trải chi phí cho công việc và đời sống của CTV dân số, ảnh hưởng đến tinh thần và hiệu quả công tác. 7
  10. 1.3.2. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Lý do cần mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: CTV dân số là lực lượng lao động có thu nhập thấp, không ổn định. Công việc của CTV dân số có nhiều rủi ro, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Việc mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ giúp CTV dân số an tâm công tác, nâng cao hiệu quả công tác DS-KHHGĐ. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần nghiên cứu, xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ các địa phương trong việc mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho CTV dân số. Xem xét, đưa CTV dân số vào đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. 1.3.3. Về công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố ở Việt Nam hiện nay là công việc quan trọng trong các nội dung thực hiện chính sách đãi ngộ đối vơi CTV dân số. Với mục tiêu: Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CTV dân số để thực hiện tốt hơn công tác DS-KHHGĐ. Cập nhật các chủ trương, chính sách mới về DS- KHHGĐ cho CTV dân số. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách về DS-KHHGĐ. 1.3.4. Về đời sống, tinh thần của CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Quan tâm đến đời sống, tinh thần của CTV dân số thông qua các hoạt động thiết thực như: Thăm hỏi, động viên CTV dân số vào các dịp lễ, tết, ngày truyền thống, khi ốm đau, gặp khó khăn trong cuộc sống. Tổ chức các hoạt động giao lưu, gặp gỡ, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong hoạt động, công tác dân số giữa CTV dân số của các địa phương khác nhau. Cung cấp trang thiết bị, dụng cụ làm việc cần thiết cho CTV dân số. Hỗ trợ chi phí đi lại cho CTV dân số khi thực hiện nhiệm vụ. Khen thưởng, vinh danh kịp thời những CTV dân số có thành tích xuất sắc trong công tác DS-KHHGĐ. Đề nghị các cấp, các ngành khen thưởng CTV dân số có thành tích đặc biệt, xuất sắc. Tôn vinh CTV dân số trong các hội nghị, sự kiện về DS- KHHGĐ. Công nhận CTV dân số là "Cán bộ dân số tiêu biểu".Quan tâm đến đời sống, tinh thần, khen thưởng, tôn vinh là những chính sách quan trọng nhằm khích lệ tinh thần, động viên CTV dân số hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 1.4.1. Yếu tố nhận thức về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Thực hiện đầy đủ và đúng các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách nói chung và chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số nói riêng; là một chu trình đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các bước, các khâu bởi các bước này có mối quan hệ chặt chẽ, có tính logic với nhau. Nhưng hiện nay, việc thực hiện chính sách đãi ngộ với 8
  11. cộng tác viên chưa thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt là các bước phân công phối hợp thực hiện chính sách và phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chính sách đãi ngộ với CTV dân số. Sự đồng tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách là đội ngũ CTV. Mục tiêu của chính sách là tạo cơ hội để đội ngũ CTV có điều kiện tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và làm cho đời sống của đội ngũ CTV được đảm bảo hơn nên chính sách nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố. 1.4.2. Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đãi ngộ của cộng tác viên dân số. Đây cũng là điều kiện quan trọng, đặc biệt là điều kiện tài chính sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thực hiện chính sách cũng như hiệu quả của chính sách. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, tạo điều kiện và bố trí điều kiện vật chất cho việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV nhưng thực tế cho thấy điều kiện này chưa đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện chính sách đãi ngộ cho CTV một cách hiệu quả nhất. Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đối với CTV. Đây cũng là điều kiện quan trọng, đặc biệt là điều kiện tài chính sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thực hiện chính sách cũng như hiệu quả của chính sách. Hiện nay, chính quyền địa phương đã quan tâm, tạo điều kiện và bố trí điều kiện vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ của CTV nhưng thực tế cho thấy điều kiện này chưa đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện chế độ cho đội ngũ CTV một cách hiệu quả nhất. 1.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế - xã hội, hệ thống các chính sách kinh tế, chính sách xã hội và việc triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong thực tế xã hội. Nền KT-XH phát triển năng động, bền vững sẽ là thuận lợi cho hoạt động thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố, ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện hiểu biết, nhận thức về chính sách của các tầng lớp xã hội. Môi trường thực thi chính sách phát triển CTV dân số, đó là toàn bộ các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đãi ngộ với cộng tác viên dân số. Hiện nay, môi trường thực hiện chính sách đãi ngộ với cộng tác viên có nhiều thuận lợi như các địa phương được tự chủ về mặt kinh phí nên việc quyết định nguồn lực để chi cho CTV sẽ được chủ động hơn. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đãi nghộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố của một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh Hà Tĩnh là một tỉnh ở dải đất miền Trung, phía bắc giáp Nghệ An, phía nam giáp với tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp Lào, phía đông giáp biển Đông. Dân số Hà 9
  12. Tĩnh chủ yếu là người Việt (Kinh) chiếm tới 99% dân số, các dân tộc Thái, Mường, Chứt, Lào chỉ có vài trăm hoặc vài chục, thường sống xen ghép tại một số xã thuộc huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang. Dân số Hà Tĩnh khoảng 1,478 triệu (2019), mật độ dân số đạt 205 người/km². Về tôn giáo, ở Hà Tĩnh người dân theo nhiều tôn giáo khác nhau như Phật giáo, Công giáo và các tôn giáo khác như đạo Mẫu, đạo Nho, đạo Phật và tín ngưỡng thờ Thành Hoàng. 1.5.2. Kinh nghiệm của Thanh Hóa Thanh Hóa nằm ở phía Bắc Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Sơn La, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Hòa Bình; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Hủa Phăn ( nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); phía Đông tiếp giáp biển Đông; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Nghệ An. Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính cấp huyện (trong đó có 02 thành phố là TP. Thanh Hóa và TP. Sầm Sơn) và 559 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số tỉnh Thanh Hóa vào năm 2019 là khoảng 3.640.128 người (đứng thứ 3 trên toàn quốc sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội). Tổng số cộng tác viên trên địa bàn tỉnh thanh hóa là 4194 người, trong đó có 158 người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chế độ phụ cấp cho CTV dân số từ 300- 400.000đ/tháng. 1.5.3. Kinh nghiệm của Lai Châu Lai Châu có 08 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thành phố Lai Châu và các Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 106 đơn vị hành chính cấp xã (94 xã, 5 phường và 7 thị trấn). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 956 cộng tác viên dân số, trong đó có 852 người là kiêm nhiệm, và 104 người không kiêm nhiệm, xác định đây là cánh tay nối dài của ngàn dân số, là lực lượng không thể thiếu trong việc vận động người dân thực hiện chính sách dân số KHHGĐ. 1.5.4. Kinh nghiệm của Bến Tre Toàn tỉnh Bến Tre có 1474 cộng tác viên dân số, trong đó phần lớn là kiêm nhiệm cộng tác viên DS, GĐTE (1037 người), số còn lại là kiêm nhiệm y tế thôn bản. Do làm tốt công tác thu thập số liệu, lập báo cáo định kỳ và đột cũng như việc giao CTV phụ trách địa bàn dân cư phù hợp nên theo báo cáo của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bến Tre luôn được chính xác từ thôn, khu, ấp lên tới xã, huyện, tỉnh. 1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh, thành phố khác Thứ nhất , tiếp tục quán triệt một cách đầy đủ và sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân. Thứ hai, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về dân số - sức khỏe sinh sản với nhiều hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với nhu cầu, trình độ, nhận thức của các tầng lớp dân cư khác nhau. Thứ ba, các xã/phường, thôn, xóm có tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tỷ số giới tính khi sinh cao cần tham mưu cho cấp ủy, chính quyền có biện pháp đồng bộ, quyết liệt để giảm mức sinh, giảm tình trạng chênh lệch tỷ số giới 10
  13. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này, bằng việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chế độ đãi ngộ, luận văn đã khái quát chế độ đãi ngộ, hệ thống khái niệm, vai trò, các hình thức đãi ngộ nhân lực nói chung và cho cộng tác viên dân số làm việc tại các thôn/bản/tổ dân phố nói riêng. Việc khái quát các chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần do trung ương và địa phương đã ban hành trong bối cảnh nguồn ngân sách chi công công tác dân số bị cắt giảm. Điều đó phần nào cho thấy vai trò của cộng tác viên dân số cũng như những ghi nhận của cấp ủy, chính quyền về những đóng góp của họ cho những thành quả của công tác DS-KHHGĐ tại các địa phương. Với việc khái quát hóa hệ thống lý luận như trên đã giúp cho tác giả thấy được việc vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên dân số cũng như việc thực hiện các chế độ đãi ngộ cho bản thân họ. Qua đó sẽ gợi mở những vấn đề, công việc cần phải làm cho chương II, chương III của luận văn. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ 2.1. Khái quát về đội ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.1.1. Số lượng cộng tác viên tại các vùng KT-XH Theo số liệu mới nhất của Vụ Tổ chức cán bộ thu thập từ 63 tỉnh, thành phố, tổng số CTV dân số tính đến cuối tháng 3/2023 là 164 nghìn người (số làm tròn), giảm khoảng 6% so với trước đây (năm 2015 là trên 174 nghìn người). Qua số liệu theo dõi hàng năm của Vụ TCCB cho thấy số CTV có biến động khá lớn, chừng 5 đến 20% hàng năm, tùy theo mỗi tỉnh, chủ yếu là thôi việc vì nhiều nguyên nhân khác nhau, kể cả do tuổi tác. Biểu đồ 1 cho thấy xu hướng các tỉnh bố trí trên 1 CTV/thôn bản là phổ biến. Trong tổng số 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, chỉ có 9 tỉnh bố trí = 2 CTV, 16 Series1, =< 1 CTV, 9 Nguồn: Vụ TCCB –Tổng cục DS-KHHGĐ, 2020 Biểu đồ 1. Số lượng CTV dân số bình quân/thôn, bản theo tỉnh Bình quân CTV/tỉnh có sự khác biệt khá lớn giữa các vùng KT-XH. Vùng có số CTV trung bình /tỉnh cao nhất là Đông Nam Bộ; Vùng có số CTV trung bình /tỉnh thấp nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ bằng ½ so với miền Đông Nam Bộ (biểu đồ 2). Biểu đồ 2. Số Cộng tác viên bình quân/ở từng vùng miền 2.1.2. Về cơ cấu giới tính của CTV dân số Biểu đồ 3 cho thấy nữ giới chiếm phần lớn trong tổng số CTV dân số với 83%, nam giới chỉ chiếm 17%. Do đặc điểm của công tác dân số tại cộng đồng là trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS-KHHGĐ, cung cấp Bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng hộ gia đình, đặc biệt là cho nhóm đối tượng phụ nữ trong độ tuổi 12
  15. sinh đẻ, do vậy, CTV dân số là nữ sẽ có thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nhóm đối tượng này. Series1, Nữ, 83% Series1, Nam, 17% Nguồn: Vụ TCCB –Tổng cục DS-KHHGĐ, 2020 Biểu đồ 3. Cơ cấu giới tính của CTV dân số Và theo các vùng KT-XH Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ nam giới làm cộng tác viên cao nhất (30,0%); tiếp đến là khu vực Tây Nguyên (25,%), Vùng có tỷ lệ nam giới làm CTV dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung (3,0% và 8,0%) (xem biểu đồ 4) Biểu đồ 4. Cơ cấu giới tính của CTV dân số tại các vùng KT-XH 2.1.3. Về cơ cấu tuổi của CTV dân số Series1, 35-55 tuổi, 63% Series1, < 35 tuổi, 21% Series1, > 55 tuổi, 16% Nguồn: Vụ TCCB –Tổng cục DS-KHHGĐ, 2020 Biểu đồ 5. Cơ cấu tuổi của CTV dân số CTV dân số đa phần trong độ tuổi 35-55 với 63%, độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm 21% và nhóm trên 55 tuổi là 16%. Có thể thấy độ tuổi bình quân của đội ngũ CTV dân số là khá cao. 2.1.4. Vấn đề kiêm nhiệm của CTV dân số Trong số các CTV dân số kiêm nhiệm (65,0%), tỷ lệ không kiêm nhiệm chiếm (35,0%). 13
  16. Series1, Kiêm nhiệm, 65% Series1, Không kiêm nhiệm, 35% Nguồn: Vụ TCCB –Tổng cục DS-KHHGĐ, 2020 Biểu đồ 6. Tỷ lệ % kiêm nhiệm của đội ngũ CTV dân số (%) 2.1.5. Trình độ của CTV dân số Trình độ của đội ngũ CTV dân số là không cao khi có tới 42% mới tốt nghiệp Trung học cơ sở và 30% tốt nghiệp Trung học phổ thông, chỉ có 16% đã từng học sơ cấp và 10% có trình độ từ trung cấp trở lên (Biểu đồ 9). Trình độ của đội ngũ CTV dân số cũng có những hạn chế nhất định trong quá trình tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS-KHHGĐ cho đối tượng cũng như việc thu thập, ghi chép sổ sách, báo cáo. Biểu đồ 7. Trình độ văn hóa của CTV dân số 2.1.6. Thời gian làm việc của CTV dân số Về thời gian tham gia làm việc của CTV dân số, khoảng một nửa đội ngũ này có thâm niên công tác trên 5 năm. Số CTV dân số có thời gian làm việc từ 2-5 năm cũng chiếm 28%. Chỉ có 22% CTV dân số là có thời gian tham gia làm công tác này dưới 2 năm (biểu đồ 10). Mặc dù có biến động lớn về tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ các cấp vào năm 2008, có thể thấy rằng vẫn còn khoảng 60% CTV dân số vẫn tiếp tục làm việc, gắn bó và tâm huyết với công tác này. Số lượng 30-40% thay đổi là do chuyển đổi sang thực hiện nhiệm vụ khác hoặc không tiếp tục tham gia công tác dân số. Biểu đồ 8. Thời giam làm việc của CTV dân số 2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.2.1. Nhiệm vụ: Tuyên truyền, vận động, tư vấn về dân số cho người dân trong địa bàn đảm nhiệm - Ý kiến của người dân về nội dung truyền thông đến hộ gia đình 14
  17. Bảng 1. Ý kiến của người dân về nội dung truyền thông khi CTV dân số đến thăm hộ gia đình Stt Nội dung Tỷ lệ % 1 Nói chuyện về chính sách dân số, vấn đề KHHGĐ 100,0 2 Tránh thai, tránh sinh con ngoài ý muốn 96,0 3 Áp dụng các biện pháp tránh thai 86,0 4 Thực hiện quy mô gia đình nhỏ 80,0 5 Không lựa chọn giới tính thai 60,0 6 Dùng bao cao su và viên uống tránh thai 79,0 7 Khám thai định kỳ 41,0 8 Phá thai an toàn 29,0 9 Sàng lọc trước sinh và trẻ sơ sinh 34,0 10 Tư vấn tiền hôn nhân 29,0 11 Vấn để tảo hôn và kết hôn cận huyết thống 23,0 Nguồn: Số liệu khảo sát tại địa phương của tác giả Bảng 2. Ý kiến của người dân về hoạt động của CTV dân số 2.2.2. Nhiệm vụ: Phối hợp với nhân viên y tế tuyên truyền, vận động về công tác dân số, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân trên địa bàn - Ý kiến của CTV về quan hệ công tác với viên chức dân số xã Bảng 3. Ý kiến của CTV về quan hệ công tác với viên chức dân số xã Bảng 4. Ý kiến của người dân về việc tuyên truyền CTV dân số Stt Nội dung Tỷ lệ % 1 Cộng tác viên nói ra là đúng 83,0 2 Đồng ý với những điều CTV tuyên truyền 17,0 3 CTV nói dễ hiểu và tương đối kiên trì khi truyền thông 70,0 4 CTV tương đối gần gũi 71,0 Nguồn: Số liệu khảo sát tại địa phương của tác giả 2.2.3. Nhiệm vụ: Cung cấp phương tiện tránh thai - Ý kiến của người dân về việc cộng tác viên cung cấp phương tiện tránh thai Có tới 80% người dân được hỏi trả lời đã hoặc phương tiện tránh thai cho hộ gia đình, trong đó có 62% cho biết đã nhận được BCS và 33% nhận được viên uống tránh thai theo hình thức bán hoặc phát không từ CTV. Tỏng số những người được nhận PTTT có tới 81% hộ gia đình khẳng định CTV đã hướng dẫn, giải thích rõ và khẳng định họ hiểu rõ cách dùng những thứ CTV đã đưa; 76% hộ gia đình khẳng định CTV đã kiên trì giải thích và hướng dẫn cách sử dụng. 2.2.4. Nhiệm vụ: Kiểm tra, theo dõi việc duy trì thực hiện các nội dung về dân số tại các hộ gia đình - Ý kiến của người dân về mức độ đến thăm gia đình của CTV dân số 15
  18. Nhiệm vụ chủ yếu của CTV là đến thăm và làm việc với hộ gia đình. Tuy nhiên, việc lựa chọn các hình thức, thời điểm đến thăm hộ gia đình cũng phù hợp vì nhiều ý kiến cho rằng việc đến thăm hộ gia đình hàng ngày, hàng tuần là quá sức với CTV. Bảng 5. Ý kiến của người dân về mức độ đến thăm gia đình của CTV dân số Mức độ Tỷ lệ % Đến thăm HGĐ hàng tuần 10,0 Đến thăm HGĐ hàng tháng 38,0 Đến thăm HGĐ hoàng quý 23,0 Đến thăm HGĐ 2 lần/năm 16,0 Đến thăm HGĐ 1 lần/năm 13,0 Nguồn: Số liệu khảo sát tại địa phương của tác giả 2.2.5. Nhiệm vụ: Kiến nghị với chuyên trách dân số các vấn đề cần thực hiện về dân số tại địa bàn quản lý Số liệu khảo sát của luận án cho thấy có 17% CTV dân số thường chủ động động đề xuất với chuyên trách dân số theo dõi công tác dân số; 53 % số người trả lời thỉnh thoảng đề xuất và 30% số người trả lời ít đề xuất. Nội dung CTV đề xuất như vấn đề thù lao CTV quá ít, vấn đề nợ kinh phí, vấn đề cán bộ đảng viên sinh con thứ 3; hỗ trợ giải quyết khó khăn trong công tác truyền thông đối với những đối tượng khó; thiếu phương tiện tránh thai. Có 37% nhận định hoàn thành tốt; 58% ở mức trung bình và 5% ở mức chưa tốt nhiệm vụ phát hiện và đề xuất với cán bộ theo dõi công tác dân số cấp xã. 2.2.6. Tham gia các nhiệm vụ khác + Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo định kỳ và đột xuất về dân số theo quy định hiện hành - Số hộ gia đình cần phụ trách và khoảng cách đến hộ xa nhất - Về số ngày làm việc trung bình của CTV dân số - Ghi chép thông tin của CTV dân số + Bảo quản và sử dụng các tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao - Ý kiến của CTV dân số về việc lập kế hoạch công tác - Ý kiến của viên chức, công chức về trang bị cấp cho CTV + Tham dự giao ban cộng tác viên dân số hằng tháng + Tham dự các lớp tập huấn do cơ quan có thẩm quyền tổ chức - Nhận xét của viên chức, công chức với việc tuyển chọn và số lượng CTV 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.3.1. Thực trạng pháp luật quy định về chính sách đãi ngộ cho CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố Mức chi thù lao cho các CTV dân số theo Thông tư Liên tịch số 32/2008 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính là 50.000 đồng/người/tháng, sau này tăng lên 100.000 đồng/người/tháng theo Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BTC từ nguồn ngân sách Trung ương. Riêng đối với CTV dân số ở các xã đảo, xã thuộc huyện đảo, 16
  19. xã ven biển… tại 28 tỉnh thuộc Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 (Đề án 52) được hưởng chế độ thù lao theo Thông tư liên tịch số 233/2009/TTLT-BTC-BYT ngày 9/12/2009 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 52 (Thông tư 233) là 100.000 đồng/người/tháng. Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/02/2021 của Bộ Y tế, tại Khoản 2 Điều 4 quy định “Chế độ bồi dưỡng hằng tháng của cộng tác viên dân số do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định 2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.3.2.1. Chủ thể thực hiện chính sách đãi ngộ Với ngành y tế Với Ngành Tài chính Cơ quan truyền thông, báo đài Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2.3.2.2. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ với CTV dân số thôn, bản, tổ dân phố 2.3.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách 2.3.2.2.3. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách 2.3.2.2.4. Duy trì chính sách 2.3.2.2.5. Điều chỉnh chính sách 2.3.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách 2.3.2.2.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Kết quả Việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số đã tạo điều kiện phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CT V tại thôn/xóm/tổ dân phố phù hợp trong từng giai đoạn, bảo đảm đội ngũ này là cánh tay nối dài thực hiện nhiệm vụ đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để thực hiện truyền thông, cung cấp PTTT cho người dân. Việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên cơ bản phù hợp, kịp thời đáp ứng một phần nhu cầu vật chất, tinh thần của CTV làm cho họ cảm thấy hài lòng với những công sức, đóng họp mà họ bỏ ra, tạo động lực thúc đẩy CTV làm việc với tinh thần cống hiến và yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách đãi ngộ đã nâng cao giá trị tinh thần của CTV, thúc đẩy họ hăng say cống hiến, gắn bó hơn với công việc. 2.4.2. Tồn tại hạn chế Thực hiện chính sách đãi ngộ CTV thuộc thẩm quyền của HĐND, bên cạnh những kết quả như trình bày ở trên thì còn tồn tại một số tồn tại, đó là: 17
  20. Mặc dù chế độ phụ cấp cho CTV dân số có tăng so với trước kia nhưng so với mặt bằng thu nhập bây giờ thì vẫn còn rất thấp. Việc sử dụng, đào tạo và duy trì đội ngũ CTV chưa bền vững, thường xuyên biến động. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Việc quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân chưa đầy đủ, chưa liên tục nên nhiều địa phương lãnh đạo cấp ủy, chính quyền chưa thấy hết được những khó khăn, vất vả của CTV dân số. Công tác DS-KHHGĐ chưa được đẩy mạnh, chưa phát huy động sự đóng góp của toàn xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân trong việc huy động nguồn lực thực hiện chính sách đãi ngộ cho CTV. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Cộng tác viên dân số là lực lượng có vai trò nòng cốt trong việc tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực DS-KHHGĐ và là nhân tố quan trọng trong hoàn thành các chỉ tiêu về công tác DS-KHHGĐ. Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương về công tác dân số trong tình hình mới đã đặt ra nhiệm vụ “kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số”; trong đó nêu rõ “tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Song song với việc định hướng công tác dân số trong tình hình mới, Nghị quyết nhấn mạnh cần “có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố”. Chính sách CTV không chỉ đơn giản là chính sách về thù lao đối với CTV mà bao gồm tất cả các quy định về chế độ làm việc (chức năng, nhiệm vụ, thời gian lao động, đào tạo bồi dưỡng, trang bị …), chế độ đãi ngộ - thưởng, quy định thi đua khen thưởng kỷ luật, tôn vinh danh dự… Có thể thấy cho đến nay, tất cả các tỉnh/thành phố trong từng giai đoạn đều đã ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có thể có cả các cấp huyện, xã cũng ban hành văn bản cùng cấp về cộng tác viên, trong đó có xác định chức năng, nhiệm vụ, các tiêu chuẩn tuyển chọn và mức thù lao, nguồn chi, có thể bao gồm cả vấn đề thi đua khen thưởng kỷ luật… Có thể coi đó là các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CTV. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2