Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nước CHDCND Lào
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại huyện Phac Ngum, luận văn đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phac Ngum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nước CHDCND Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LATTANA LAMPHOUN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG Ở HUYỆN PHAC NGUM, THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƢỚC CHDCND LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI, NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐỨC THẮNG Phản biện 1: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đi đôi với phát triển kinh tế, Lào đã đẩy mạnh phát triển các hoạt động xã hội, tạo ra sự hài hòa trong phát triển. Để có được cuộc sống hạnh phúc hoà bình như ngày hôm nay biết bao người đã ngã xuống cùng với những nỗi đau mất mát, nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân nhân gia đình chính sách, người có công với nước. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, những giá trị đạo lí truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây” vẫn trường tồn. Những giá trị truyền thống tốt đẹp này luôn được Đảng và Nhà nước đề cao và hướng tới mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp hy sinh cao cả của những người có công. Quan điểm xuyên suốt đó không chỉ thể hiện trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước mà của toàn xã hội với những cống hiến to lớn của người có công với lịch sử dân tộc. Với mục đích nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, việc chăm sóc sức khỏe, xây dựng môi trường, không gian văn hóa mang đậm tính dân tộc luôn được Đảng, Nhà nước Lào chú trọng. Hàng năm, Lào tập trung xây dựng, nâng cấp các bệnh viện từ trung ương đến địa phương, tiến hành cải tạo, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến dưới... Bên cạnh đó, các hoạt động văn hóa - xã hội, thể dục, thể thao cũng được đẩy mạnh. Ở hầu hết các bản làng, ngoài các hoạt động văn hóa truyền thống, việc xây dựng đời sống văn hóa mới đã dần xóa bỏ được các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan... trong đời sống nhân dân, làm cho nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, từ đó họ nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng một nước Lào phồn vinh, giàu mạnh. Huyện Phac Ngum là một miền quê giàu truyền thống cách mạng. Với số lượng khá đông đối tượng là người có công (chiếm 5% so với dân số toàn huyện) đang được hưởng trợ cấp trực tiếp từ các chính sách ưu đãi của Đảng và nhà nước, trong những năm qua đời sống của người có công với cách mạng đã từng bước được cải thiện với trên 95% gia đình chính
- 2 sách có mức sống trung bình của cộng đồng trở lên. Đó là thành quả lớn góp phần vào mục tiêu cải thiện đời sống cho người có công với cách mạng tại địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công, nhiều vấn đề tồn tại như: sự thiếu phối hợp trong thực hiện chính sách của hệ thống chính trị địa phương, sự yếu kém về năng lực và thái độ của đội ngũ cán bộ làm chính sách, chất lượng của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách còn thấp… Những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện đã dẫn đến một bộ phận đối tượng người có công tại huyện “chưa được nhận, hoặc nhận chưa đúng” sự ưu đãi từ chính sách, một bộ phận cán bộ chính sách lợi dụng chức vụ “tham quyền, đoạt lợi”, tình trạng làm khống người có công đã từng diễn ra...Nếu không có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những hạn chế này thì khó có thể mang lại sự công bằng và đảm bảo những ý nghĩa thiết thực của chính sách cho những người có công của huyện. Chính vì vậy, trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, trên cơ sở được tìm hiểu về chính sách ưu đãi người có công, với mong muốn đề xuất một số giải pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công, em đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nước CHDCND Lào” làm đề tài luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về một số nội dung có liên quan đến chính sách đối với người có công. Trong đó điển hình là: - Luận án phó tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam. Lý luận và thực tiễn” (1996) của tác giả Nguyễn Đình Liêu. Luận án đã khái quát chung pháp luật ưu đãi người có công: Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về ưu đãi người có công; Thực trạng của pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam ở góc đọ hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công. Song vấn đề Thực hiện chính sách đối với người có công chưa được luận án đề cấp.
- 3 - Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công “ Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”( 2011) của tác giả Nguyễn Anh Công. Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiễn chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng ở góc độ nâng cao hiệu quả thực hiện của chính sách. - Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công “Quản lí nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả Đỗ Thị Hồng Hà. Nội dung của luận văn tiếp cận nghiên cứu về các quy định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ưu đãi người có công trên phạm vi cả nước. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cả nước và các giải pháp của Luận văn ở tầm vĩ mô nên chưa thể đề cập đến các vấn đề cụ thể ở cấp huyện. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bản tỉnh Nam Định” (2015) của tác giả Ngô Công Viên. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là địa bàn tỉnh Nam Định. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định” (2014) của tác giả Phạm Thị Dung. Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là địa bàn huyện Xuân Trường. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có
- 4 công với cách mạng ở nước ta hiện nay” (2007) của tác giả Phạm Hải Hưng. Luận văn tập trung tiếp cận nghiên cứu về năng lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật ưu đãi người có công. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có công ở Việt Nam. - Luận văn Thạc “Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015) của tác giả Nguyễn Xuân Bách.Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nước đối với người có công, tổ chức quản lý và thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nêu tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ chính sách đối với người có công ở nước Việt Nam; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi người có công với các bộ phận chính sách kinh tế-xã hội của nhà nước. Từ đó đưa ra những quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống pháp luật ưu đãi người có công trong công cuộc đổi mới của đất nước. Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành tại Việt Nam - Hỗ trợ Người có công, còn nhiều việc phải làm – tạp chí Bảo hiểm xã hội ngày 2 tháng 4 năm 2014 - Một số vấn đề chính sách Xã hội – Tạp chí Xây dựng Đảng năm 2012 - Sẽ tổng rà soát chính sách đối với người có công – tạp chí Kinh tế dự báo tháng 3 năm 2014 - Tập trung hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho người có công (14/05/2014) – Tạp chí Lao động và Xã hội. - Chính sách đối với người có công - Trách nhiệm của toàn xã hội - Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012 Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về chính sách người có công, nhưng trên thực tế cho đến hiện nay vẫn chưa có
- 5 công trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại huyện Phac Ngum,thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại huyện Phac Ngum, luận văn đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phac Ngum. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa lý luận về: chính sách công, chính sách ưu đãi NCC, thực hiện chính sách ưu đãi NCC. Tập hợp, tìm kiếm dữ liệu thông tin để nghiên cứu, phân tích đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC tại huyện Phuc Ngum. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi NCC trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công đối với đất nước ở huyện Phac Ngum thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu xử lý số liệu trong 4 năm ( từ 2015 đên 2019) và nghiên cứu giải pháp tại giai đoạn hiện nay Về nội dung : Luận văn tập trung vào quá trình tổ chức triển khai, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công ở huyện Phac Ngum thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào
- 6 4.3. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Kaysone Phomvihane; các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước để luận giải cho vấn đề được nghiên cứu. 4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong khi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích; Phương pháp xử lý thông tin; để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Phac Ngum. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 80 người dân đang hưởng chính sách người có công tại huyện Phac Ngum, nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương , đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực hiện chính sách để đưa ra đánh giá chung. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Việc nghiên cứu đề tài có cả ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn Về lý luận Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách ưu đãi NCC Về thực tiễn Qua việc phân tích thực trạng những thành tựu và hạn chế của công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Phac Ngum giai đoạn 2015 – 2019 tác giả phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân những hạn chế và tồn tại đồng thời; trên cơ sở quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước, địa phương về ưu đãi người có công với cách mạng đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi với người có công tại huyện huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
- 7 Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý đối tượng NCC của huyện, của tỉnh để thực hiện quản lý triển khai chính sách và cho các bạn sinh viên, học viên nghiên cứu về thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại các trường đại học, cao đẳng, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ưu đãi người có công Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi đối với có công trên địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
- 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG 1.1. Một số vấn đề chung về ngƣời có công và chính sách ƣu đãi ngƣời có công 1.1.1. Khái niệm về chính sách xã hội CSXH là sự thể hiện quan điểm chủ trương của chủ thể quản lý, mà cao nhất là Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã hội, giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người. Đối tượng của CSXH là con người. 1.1.2 Khái niệm người có công Đối tượng người có công tại nước CHDCND Lào là đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước, được điều chỉnh bởi Nghị định số 272/CP ngày 16/9/2015 về thực hiện chính sách đối với người có công trong sự nghiệp phục vụ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Như vậy, người có công được hiểu là là những người không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tuổi tác đã cống hiến sức lực, tài năng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được công nhận theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Khái niệm về ưu đãi xã hội, chính sách ưu đãi người có công Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận, đền đáp công lao của các tổ chức, cá nhân có cống hiến, hy sinh đặc biệt. Mục tiêu của ưu đãi xã hội là: ghi nhận, đầu tư nhằm tái sản xuất ra những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, thể hiện ở việc sau: Ghi nhận và tri ân những cá nhân, tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng xã hội; Tạo ra công bằng trong xã hội (người cống hiến được hưởng đúng theo những gì mình đóng góp); Tái sản xuất ra những giá trị tinh thần cao đẹp, giữ gìn truyền thống cao đẹp của dân tộc; Bảo đảm ổn định cho thể chế đất nước, từ chỗ có chính sách thích hợp về mọi người mới có thể an tâm về gia đình của mình, sẵn sàng hy sinh cho sự nghiệp của đất nước.
- 9 Thực hiện tối ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và tiến tới việc xây dựng một xã hội phồn thịnh, ấm no, hạnh phúc. Trợ cấp ưu đãi xã hội: Trợ cấp ưu đãi xã hội là khoản tiền do Nhà nước cấp thường xuyên hoặc 1 lần đối với người có công với đất nước theo quy định của pháp luật về ưu đãi xã hội. Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội: có 02 đối tượng chính + Những người có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc + Những người có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất nước như: giáo sư, bác sỹ, nhà giáo.... Chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội: Bao gồm Nhà nước, cộng đồng và các chủ thể khác. Việc thực hiện ưu đãi xã hội của các chủ thể này có phạm vi, phương pháp và hiệu quả khác nhau. - Các hình thức ưu đãi xã hội Bằng tiền mặt, vật chất: hàng tháng bằng lương, chi trả các chi phí y tế, mai táng, hiện vật: tặng quà tình nghĩa, tặng quà vào các dịp lễ tết. Bằng các hình thức khác: Hỗ trợ học phí cho con em, nghỉ dưỡng, miễn giảm thuế... Bằng tinh thần: Bằng khen, huân chương, huy chương, xây dựng tượng đài... - Nội dung của ưu đãi xã hội. Ưu đãi xã hội có nội dung rất phong phú bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội...Cơ bản gồm: ưu đãi về đời sống vật chất, trong đó trợ cấp vật chất là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất nhằm giúp đảm bảo hoặc hỗ trợ thêm đời sống người có công và ưu đãi về đời sống văn hóa, tinh thần nhằm giúp người có công có đời sống tinh thần lạc quan, yêu đời, hạnh phúc. Sự giúp đỡ, hỗ trợ bằng vật chất này được biểu hiện bằng một hệ thống các quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với đất nước. Trong số những nội dung cơ bản của ưu đãi xã hội đối với người có công thì trợ cấp vật chất là một trong những nội dung chủ yếu, cơ bản
- 10 và thiết thực nhất đối với người có công với đất nước. Đây là phương sách nhanh chóng bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống của họ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Nhà nước và cộng đồng cũng cần có những hình thức, biện pháp khác để hỗ trợ người có công với đất nước trong cuộc sống đời thường. Nội dung của ưu đãi về trợ cấp được ghi nhận trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ưu đãi xã hội là khá phong phú, với những chế độ khác nhau:chắn người có công có cuộc sống ngày càng ổn định. 1.2 Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công 1.2.1 Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách ưu đãi người có công Khái niệm chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Với chính sách công, để đạt được mục tiêu phát triển trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải hành động thật sự bằng chính sách. Như vậy, sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách công của Học viện hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2013 “Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng”. [30]. Theo tác giả, thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của Nhà nước trong chính sách đối với người có công với cách mạng thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Trong luận văn này “thực thi chính sách” và “thực hiện chính sách”có nghĩa tương đồng. Do vậy, thực hiện chính sách người có công với cách mạng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đưa chính sách
- 11 người có công vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách. 1.2.2 Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công 1.2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở địa phương Theo Quyết định số 4891/LĐPLXH ngày 18-10-2007 của Bộ trưởng Bộ LĐ và PLXH, tổ chức bộ máy của Phòng Lao động và phúc lợi xã hội huyện, huyện gồm: đơn vị điều hành và kế hoạch tổng hợp, đơn vị lao động và đơn vị phúc lợi xã hội. Công tác giải quyết chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại địa phương là nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và nhiều ngành. Trong đó được phân công cơ bản như sau: Ủy ban nhân dân các cấp Cơ quan Phòng Lao động và phúc lợi xã hội huyện 1.2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công - Kế hoạch tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì phải phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác, cán bộ này với cán bộ khác. - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực - Kế hoạch thời gian thực hiện - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách 1.2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công Tuyên truyền, phổ biến chính sách người có công với cách mạng là nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm
- 12 các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách. 1.2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công, trách nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng, thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp dẫn đến gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm hết trách hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. 1.2.2.5 Duy trì chính sách người có công Duy trì chính sách người có công với cách mạng là hoạt động, là khâu nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì thế, các cơ quan và người thực hiện chính sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách toàn xã hội tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách để có những tham mưu, đề xuất để có những giải pháp phù hợp. 1.2.2.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách người có công với cách mạng, kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách người có công với cách mạng. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng thường xuyên, liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách 1.2.2.7 Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách người có công Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên quan được phân công thực hiện chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu quả cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Hằng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một lần. Việc tổng kết, đánh giá chỉ đạo điều
- 13 hành về thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ Trung ương đến địa phương. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách người có công với cách mạng, về tất cả các mặt, về việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến; công tác phối hợp tổ chức thực hiện;,... để biểu dương những kết quả đặt được, mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót ở mức độ nào đó, đồng thời phát hiện những hạn chế, nêu thiếu sót hoặc phát sinh mới trong thực tiễn. Dẫn đến, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đến quyền lợi người có công với cách mạng. 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ưu đãi người có công
- 14 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHAC NGUM, NƢỚC CHDCND LÀO 2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phac ngum và quá trình thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công qua các thời kỳ 2.1.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phuc ngum 2.1.2. Tình hình người có công đang quản lý trên địa bàn huyện Phac ngum Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã có hàng nghìn người con ưu tú của Phac ngum đã ngã xuống, hy sinh xương, máu; hàng nghìn người suốt đời bị ốm đau, bệnh tật hoặc thương tật trên mình...nhiều gia đình tham gia đóng góp của cải vật chất và sức lực cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Họ là những người có công với cách mạng. Thực hiện theo đúng pháp lệnh ưu đãi đối với NCC và các văn bản khác có liên quan đến chính sách, huyện Phac ngum đã xác định đúng các đối tượng NCC trên địa bàn huyện. Hiện nay, huyện đang quản lí 819 đối tượng thuộc diện NCC. Bảng 2.2 Đối tƣợng NCC, cơ sở nuôi dƣỡng, nghĩa trang, tƣợng đài huyện Phac ngum. Năm Đối tƣợng 2015 2016 2017 2018 2019 A. Ngƣời có công Cán bộ lão thành trong cách mạng trước năm 1954, có độ tuổi cách mạng 10 10 10 8 5 10 năm liên tiếp trở lên; Anh hùng dân tộc và chiến sỹ thi đua 5 5 5 5 5 Người hy sinh trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp 160 153 150 145 143 cách mạng dân tộc, dân chủ chưa được
- 15 hưởng chế độ chính sách nào trước đó Thương binh loại đặc biệt, người chăm sóc người thương binh loại 1 – 4 trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu 180 180 172 170 170 trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ; Cán bộ, quân đội công an hoạt động 260 260 255 253 trong cách mạng trước ngày 31-12- 250 1974 chưa được hưởng chế độ chính sách nào trước đó Dân quân đã được chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ đến ngày 208 195 194 193 193 31/12/1974 có độ tuổi hoạt động từ 10 năm liên tiếp trở lên; Gia đình có con cái hy sinh tất cả trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ 53 53 53 53 53 mà bố mẹ còn sống nhưng không có người chăm sóc B. Cơ sở nuôi dƣỡng TBB nặng trên 01 01 01 01 01 địa bàn C. Nghĩa trang, đền tƣởng niệm Nghĩa trang 09 09 09 09 09 Đền tưởng niệm 02 02 02 02 02 (Nguồn: Số liệu thống kê Phòng LĐ và PLXH huyện Phac ngum) 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công trên địa bàn huyện Phac ngum 2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ưu đãi người có công huyện Phac ngum Quyết định số 3586/LĐ-PLXH thủ đô Viêng Chăn ngày 13/9/2018 về tổ chức và hoạt động của phòng LĐ và PLXH huyện, thị trấn, thành phố quy định:
- 16 Phòng Lao động, phúc lợi – xã hội thị trấn, thành phố trực thuộc cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện, thị trấn, thành phố có chiều dọc thuộc sở Lao động và PLXH tỉnh, thủ đô, có chức năng tham mưu cho chính quyền huyện, thị xã, thành phố và sở LĐ và PLXH tỉnh, thủ đô trong quản lý- điều hành công tác LĐ và PLXH, công tác Chữ thập đỏ và công tác xử lý vấn đề bom, mìn đã sai sót tại nước CHDCND Lào trong phạm vi trách nhiệm của huyện, thị trấn, thành phố. 2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn vô cùng quan trọng trước khi đưa ra chính sách vào thực tế. Trên cơ sở các văn bản pháp luật trong đó quan trọng nhất là Nghị định số 271/CP ngày 16/9/2005 về thực hiện chính sách đối với người có công trong sự nghiệp phục vụ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và các văn bản có liên quan trong thực hiện chính sách đối với người có công và thân nhân người có công. Các đối tượng có công và thân nhân người có công theo quy định được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước được cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nước, Chính Phủ, Bộ, ngành có liên quan và văn bản hướng dẫn của Sở lao động, phúc lợi xã hội. Trên cơ sở đó hàng năm Phòng Lao động, phúc lợi xã hội Huyện Phac Ngum có kế hoạch tham mưa cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân Huyện xây dựng kế hoạch với nội dung là triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn Huyện. Trong đó mỗi chương trình, chính sách xác định rõ thời gian thực hiện, đối tượng thụ hưởng, các nguồn kinh phí, nguồn lực thực hiện và các hoạt động cụ thể trong mỗi chương trình được lên kế hoạch. Kế hoạch thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục Kế hoạch triển khai khảo sát, xây dựng nhà ở cho đối tượng chính Kế hoạch thực hiện chế độ điều dưỡng, trang bị tay, chân giả Kế hoạch thực hiện chính sách ghi nhớ công ơn của NCC Đặc biệt còn có chương trình chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cô đơn, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi.
- 17 2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công Tuyên truyền giáo dục là một hình thức phổ biến nhất để truyền tải tất cả những gì người dân chưa nắm rõ, chưa biết được. Việc phải chăm lo đến người có công tất cả chúng ta ai cũng đều được nghe đến rất nhiều lần, nhưng không phải ai cũng hiểu chính sách đúng cách, đúng khoa học. Việc tuyên truyền giáo dục về chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng là chủ đề bao lâu nay Đảng và Nhà nước vẫn đang quan tâm. Để chính sách đối với người có công được biết đến nhiều hơn thì người dân - người có công với cách mạng là những người sát cánh hơn cả. Các hoạt động tuyên truyền về chính sách ưu đãi cho người có công là nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể, các hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội chữ thập đỏ, các đồng chí trong các ban ngành phụ trách mảng người có công với cách mạng cho đến những người dân dưới sự tham mưu, hướng dẫn từ cấp trên. Mức độ tham gia của các cán bộ, các tổ chức hay của người dân đều được thống kê, thể hiện qua bảng sau: 2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công Triển khai chính sách người có công với cách mạng đến người dân là nhiệm vụ thực sự khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành,chỉ đạo, phân công, phối hợp và tham gia đến cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân Huyện cơ quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc tổ chức thực hiện không có sự đùn đẩy, chồng chéo, vô trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. UBND Huyện phân công cho Phòng LĐ-PL&XH huyện là chịu trách nhiệm chính khâu từ việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, không được trùng lặp và bỏ sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo cáo... Phối hợp Phòng Tài chính – kế hoạch xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng chính sách vào hằng năm. Phối hơp các Phòng ban khác tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách người có công cho nhân dân trên phạm vi toàn huyện. Phối hợp về công tác phổ biến, tuyên truyền và vận động các hội
- 18 viên, đoàn viên, các đối tượng chính sách và nhân dân về các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên quan đến chính sách người có công; đồng thời trực tiếp tham gia vào các họat động ghi nhớ công ơn đối với các đối tượng chính sách như: các hộ gia đình chính sách hỗ trợ vốn, phương tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp quỹ ghi nhớ công ơn; vận động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân xây dựng sữa chữa nhà cho các đối tượng chính sách tổ chức thăm, tặng quà nhân các ngày lễ lớn, tết cổ truyền của Lào. Cán bộ, công chức của phòng được phân công cụ thể. Mỗi người có chịu trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới sự phân công của lãnh đạo. 2.2.5 Duy trì chính sách người có công (i) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng cho các ngành và mọi người dân biết để thực hiện; (ii) Duy trì về nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách. Phải thường xuyên các họat động phối hợp, tham gia của các cơ quan, ngành (iii) Tăng cường xã hội hoá, đẩy mạnh phòng trào chăm sóc người có công với cách mạng từ huyện đến thôn bản, thông qua các chương trình tình nghĩa tham gia các hoạt động đền ơn đáp để quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng. 2.2.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu, và đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, UBND huyện và Phòng LĐ-PL&XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi trong tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ, Sở lao động – phúc lợi và xã hội thủ đô Viêng Chăn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn