intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân, Học viện Hành chính Quốc Gia Phản biện 2: TS. Dương Hương Sơn, trường CT Lê Duẩn, Quảng Trị Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B204, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế - Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 14h15giờ, ngày 20 tháng 12 năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao… Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm tới. Là một huyện nghèo, thuần nông; đói nghèo ở huyện Quảng Ninh đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết.Đã có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai đoạn (2011- 2015) tỷ lệ hộ nghèo từ 24,12% năm 2011 giảm xuống còn 9,1% năm 2015. Theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì hộ nghèo lại tăng lên 13,7%. Đặc biệt là các xã miền núi đặc biệt khó khăn(ĐBKK), có đồng bào dân tộc sinh sống. Sau khi học xong chương trình cao học, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn và đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn 1
  4. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu ở nước ta về công tác giảm nghèo bền vững, chưa có một nghiên cứu nào một cách cụ thể và sâu sắc để có giải pháp nâng cao hoạt động thực hiện có hiệu quả các chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận; Phân tích, đánh và đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững với các hộ nghèo, người nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: địa bàn huyện Quảng Ninh. - Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. - Về nội dung: nâng cao quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, 2
  5. tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. - Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: phân tích số liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng.. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Làm rõ cơ sở khoa học và vận dụng, đề ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Là tài liệu tham khảo thiết thực, ý nghĩa trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nói riêng. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống. Nghèo: là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo; Là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực 4
  7. chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững - Nhận thức; - Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; - Công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình giảm nghèo. Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù địa phương như: Điều kiện tự nhiên, Điều kiện xã hội, Điều kiện kinh tế; Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo;Sự phát triển của khoa học và công nghệ. 1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững Thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo. 5
  8. 1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan nhà nước, là Cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. 1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Chính sách của nhà nước 1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4. Các văn bản để thưc hiện các chính sách về giảm nghèo nghèo bền vững 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo 1.2.6. Bộ máy quản lý để thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững 1.3. Kinh nghiệm để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh Để thực hiện công tác XĐGN, Hà Tĩnh đã phân chia và đi sâu nghiên cứu đặc điểm của từng vùng sinh thái khác nhau, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp XĐGN phù hợp. 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An Thành tựu của Nghệ An là đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 37,35% năm 2006 còn 26,78% năm 2012; sau đó bình quân giảm hàng năm (2012- 2015) từ 2,5 - 3%; các huyện, các xã nghèo giảm bình quân từ 4 - 5%/năm. 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 6
  9. Giảm nghèo bền vững phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển;Phải tiến hành điều tra chính xác để xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn của những vùng có hộ nghèo khác nhau; Coi trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các hộ nghèo về sự cần thiết phải giảm nghèo;. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Kết thúc chương 1 Luận văn đã trình bày kinh nghiệm hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững ở một số tỉnh. Những kinh nghiệm này có thể vận dụng trong hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Việc nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận ở Chương 1 đặt nền tảng, hình thành khung lý luận vững chắc để nghiên cứu Chương 2 và Chương 3 của Luận văn. 7
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện xã hội 2.1.3. Điều kiện kinh tế 2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh 2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững Để thực hiện giảm nghèo bền vững, Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết 07/NQ-HU về Chương trình mục tiêu giảm nghèo của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015, và Chương trình hành động số 05- CTr/HU ngày 30/9/2016 về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020; đề ra mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. 2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015- 2020 đã đề ra là "Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1-2% năm". UBND huyện đã ban hành Quyết định 1027/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND huyện về việc ban hành “Đề án Giảm nghèo - Giải quyết việc làm - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 huyện Quảng Ninh”; Quyết định 1113/QĐ-UBND ngày 8
  11. 20/12/2012 của UBND huyện về việc ban hành “Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020”; Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động số 05- CTr/HU ngày 30/9/2016 về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020. 2.2.3.Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Việc tổ chức hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn có những mặt hạn chế nhất định; Chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo và thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn dẫn đến phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, ban hành và thực thi các chương trình dự án. 2.2.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững Công tác giảm nghèo là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị cùng phối hợp thực hiện, vì vậy không có bộ máy riêng chuyên trách, trong đó ngành Lao động - TB&XH được giao là cơ quan thường trực về giảm nghèo làm nhiệm vụ điều phối, theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực, đặc biệt là rà soát đánh giá hiệu quả của chương trình. 2.2.2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững *Chính sách tín dụng ưu đãi Các chương trình tín dụng đã được tổ chức thực hiện kịp thời, đúng chính sách, chế độ. Hoạt động của ngân hàng CSXH đã được mở rộng hơnvề đối tượng cho vay, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nhiều đối tượng khác trên các lĩnh vực học tập, tạo công ăn việc làm, xuất khẩu lao động, cải thiện điều kiện sinh hoạt... 9
  12. *Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo Trong những năm qua công tác Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình, của Huyện ủy, HĐND&UBND huyện Quảng Ninh và sự phối kết hợp có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể. *Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Từng năm học, 100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học tập với mức hỗ trợ theo quy định. Ngoài ra, hàng năm còn có các chương trình, dự án, phối hợp với các tổ chức phi Chính phủ, các đơn vị doanh nghiệp... cấp học bổng hỗ trợ cho học sinh nghèo. *Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn huyện đã có 9 cơ sở tổ chức dạy nghề với 20 ngành nghề đào tạo cho khoảng 1.100 lao động. Hoạt động GQVL vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: Cơ sở hạ tầng chưa tốt, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, biến động thị trường nên hoạt động GQVL gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, GQVL hạn hẹp. Việc hỗ trợ về kỹ thuật, giống... đối với người dân để phát huy hiệu quả hoạt động tạo việc làm sau khi học nghề còn gặp khó khăn. *Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện cho hộ nghèo Từ năm 2009 đến 2012 đã hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 569 nhà (Năm 2009: 29 nhà; năm 2010: 249 nhà; Năm 2011: 240 nhà; Năm 2012: 51 nhà), trên 151 nhà được hỗ trợ từ nguồn của các đơn vị doanh nghiệp (trong đó số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số là 187 hộ). Chương trình xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt năm 2012 thực hiện với 50 nhà được hỗ trợ, Năm 2014 được 105 nhà. Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở cho các đối tượng chính sách, khó 10
  13. khăn. Và Chính sách hỗ trợ tiền điện theo Quyết định 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, 100% số hộ nghèo trên địa bàn huyện được hỗ trợ tiền điện kịp thời, đây là sự động viên ý nghĩa đối với người nghèo, góp phần ổn định, giúp những hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt, cố gắng vươn lên thoát nghèo. *Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo Từ năm 2011 - 2016, toàn huyện đã có 3.545 lượt người nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí (trung bình gần 600 người/năm), 15.680 lượt người nghèo (trung bình gần 2.000 người/năm) được tổ chức tập huấn phổ biến về pháp luật; Việc đầu tư ngân sách cho lĩnh vực trợ giúp pháp lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế để triển khai thường xuyên ở cơ sở, cộng đồng;mới chỉ quan tâm ở mức độ trợ giúp chung, mang tính chất tuyên truyền, phổ biến; kết quả trợ giúp cụ thể cho từng hộ nghèo khi có nhu cầu còn thấp; nội dung của một số tài liệu trợ giúp pháp lý chưa thiết thực, một bộ phận người nghèo chưa nắm được thông tin và chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này để yêu cầu hỗ trợ khi có nhu cầu. *Các chính sách đặc thù đối với vùng miền núi, dân tộc thiểu số Kết quả cụ thể trên một số lĩnh vực: Về kinh tế: Tại xã Trường Sơn: Trong 3 năm (2013-2015), đã tiến hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 276 hộ và 8 cộng đồng dân cư; Tại xã Trường Xuân: đã tiến hành giao đất, công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 249 hộ, diện tích 938,2 ha. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: + Hỗ trợ giống sản xuất: giống lúa 26,9 tấn; giống lạc 22 tấn; giống gà 4.400 con; giống bò 52 con, lợn giống 36;Hỗ trợ phát triển 11
  14. trang trại: phát triển mới 01 trang trại; Hỗ trợ giống cây lâm nghiệp: 1.274.300 cây (trong đó huyện hỗ trợ 1.202.900 cây; Dự án RDPR hỗ trợ 71.400 cây); Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: trồng mới và trồng lại được 359,2ha. - Về đầu tư kết cấu hạ tầng: Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 2013- 2015: 64.058,8 triệu đồng, trong đó: vốn Chương trình 135: 9.466,0 triệu đồng;Vốn NSTW, tỉnh: 39.226,6 triệu đồng; Vốn ngân sách huyện: 3.554,7 triệu đồng; Vốn ngân sách xã, tài trợ của các tổ chức, cá nhân: 11.811,5 triệu đồng. - Về Văn hóa - xã hội: Hệ thống thiết chế văn tiếp tục được củng cố và phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân; cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, sự hổ trợ của các tổ chức chính trị xã hội, đến nay nhân dân đã đóng góp xây dựng được 30 nhà văn hóa thôn, bản; 02 trạm truyền thanh không dây, bước đầu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho cộng đồng dân cư. *Chính sách cán bộ, công chức, viên chức Hiệu quả hoạt động của một số cán bộ về lĩnh vực giảm nghèo còn hạn chế; chưa tiếp cận, phối hợp thường xuyên với người nghèo trong việc tham mưu, đề xuất các giải pháp giảm nghèo. *Thực trạng xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững Trong giai đoạn 2011 - 2015, thông qua các chính sách giảm nghèo hỗ trợ từ Trung ương, cơ chế của tỉnh, huyện và cùng với việc tập trung đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực, toàn huyện đã tích cực tuyên truyền để huy động và vận động đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục. Chất lượng hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng 12
  15. khó khăn; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm chậm; vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Chênh lệch các chỉ số về an sinh xã hội giữa các vùng khó khăn so với mức trung bình của cả nước còn lớn. 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết qủa thực hiện các tiêu chí chính sách giảm nghèo bền vững 2.2.4.1. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát Qua các đợt kiểm tra, giám sát đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương cũng như trong QLNN về giảm nghèo, nêu rõ các nguyên nhân và kiến nghị biện pháp khắc phục, đồng thời đề xuất Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp hơn. 2.2.4.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí giảm nghèo Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền hai cấp đã triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Hoạt động giảm nghèo được huyện quan tâm tổ chức thực hiện các biện pháp tích cực, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. 2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh trong thời gian qua 2.3.4. Ưu điểm Chương trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 2011-2016 được triển khai trong điều kiện tỉnh phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là vấn đề thiên tai, hạn hán, lũ lụt, đặc biệt là sự cố môi trường biển gây ra... nhưng đã đạt được một số kết quả quan trọng, các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình đều đạt và vượt mục tiêu. Kết quả nêu trên đã góp phần vào chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. 13
  16. Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện mạo của các xã, đặc biệt là 2 xã nghèo ĐBKK, hạ tầng cơ sở, nhà ở và các cơ sở dịch vụ sản xuất, đời sống người dân được nâng cao, đời sống các hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền để để thoát nghèo bền vững. Các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo cũng được quan tâm triển khai thực hiện, từng bước xoá đói, giảm nghèo bền vững. 2.3.5. Hạn chế Những năm qua, các chính sách, dự án hoạt động thực hiện các chính sách giảm nghèo đã phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, từ các chương trình dự án được xây dựng và thực thi cũng như việc chỉ đạo điều hành thời gian qua cho thấy quá trình thực hiện các chính sách về giảm nghèo còn nhiều hạn chế, bất cập: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đôi lúc chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể..; Những văn bản, chính sách về giảm nghèo của địa phương còn thiếu thống nhất và đồng bộ... 2.3.6. Nguyên nhân chủ quan - Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện còn nhiều khó khăn, ngân sách hạn hẹp, nguồn lực hạn chế; Một số cơ sở chưa thực sự quan tâm đầu tư nguồn lực cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công tác giảm nghèo;Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu chủ động. 2.3.7. Nguyên nhân khách quan - Nhiều chính sách giảm nghèo chưa nhằm vào nâng cao năng lực tự thoát nghèo của người nghèo, thiếu các chính sách hỗ trợ sinh kế; Việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động còn hạn chế; Sự cố môi trường biển và thường xuyên lũ lụt đã 14
  17. ảnh hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt, việc làm và thu nhập của nhân dân. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 của Luận văn đã trình bày tình hình cơ bản của huyện Quảng Ninh ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững; phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian qua trên các mặt: ban hành, hướng dẫn, tổ chức và thực hiện các văn bản pháp luật; tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý để thực hiện các chính sách nhà nước về giảm nghèo bền vững; xã hội hóa hoạt động giảm nghèo; thanh tra, kiểm tra và giám sát...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo trong thời gian qua cũng còn một số tồn tại, khó khăn nhất định, cần được khắc phục trong thời gian tới. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng và mục tiêu về giảm nghèo bền vững 3.1.1. Quan điểm về giảm nghèo bền vững Dựa trên các quan điểm về xóa đói giảm nghèo của Trung ương và địa phương như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách ASXH giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng các văn bản của địa phương. 15
  18. 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về giảm nghèo bền vững. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, giảm khoảng cách tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng miền và các nhóm dân cư; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ASXH, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở khu vực miền núi, xã ĐBKK, bãi ngang ven biển của huyện. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động ở địa phương vào tăng trưởng, phát triển KT-XH, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định, vững chắc, từng bước làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 2%, riêng các xã nghèo phấn đấu giảm trên 4%/năm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020). Quyết tâm đến năm 2020, đưa tỷ lệ hộ nghèo của huyện thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của cả tỉnh và dưới 5%. - Trong 5 năm GQVL trên 16.000 người (bình quân mỗi năm 3.200 người); Phấn đấu đến năm 2020, 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 55% (lao động có tay nghề cao đạt 15% trong tổng số lao động qua đào tạo nghề). 16
  19. 3.1.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể - Phấn đấu có ít nhất 01 xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và xã ĐBKK vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng ĐBKK theo tiêu chí giai đoạn 2016 - 2020. - Thực hiện tốt các mô hình giảm nghèo bền vững để nhân rộng ở một số địa phương (chính sách này sẽ thực hiện và nhân rộng tốt hơn khi có nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh). - 100% hộ nghèo muốn chủ động phát triển sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ có nhu cầu vay vốn được tạo điều kiện tối đa vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định. - 100% hộ nghèo có nhu cầu và có sức lao động đều được tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. - 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT, trên 90% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế. - 100% học sinh, sinh viên hộ nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, được vay vốn tín dụng ưu đãi. - 100% hộ nghèo được tiếp cận thông tin và truyền thông. - 100% cán bộ, công chức cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án do địa phương, cơ sở quản lý. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững Xây dựng Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải được xuất phát từ thực tiễn. chú trọng xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm và cả giai đoạn, trong đó xác định được mục tiêu cụ thể, đối tượng cụ thể, 17
  20. nội dung trọng tâm cần thực hiện và các giải pháp cơ bản, cụ thể, sát thực để tập trung nguồn lực thực hiện. Tăng cường sự tham gia của người dân và chính quyền trong việc xác định các mục tiêu, đối tượng của kế hoạch. Cần xác định đối tượng hưởng lợi, hoàn thiện cơ chế xác định đối tượng nghèo, xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xuất phát từ yêu cầu thực tế và phạm vi nguồn lực cho phép, có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý. 3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn QPPL Là nhân tố tác động không nhỏ đến mức độ đói nghèo, nhưng thường bị bỏ qua và chậm đổi mới. Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phương, dựa trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh và của cả nước. cứu toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa phương, rà soát và phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính sách chung Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng ban hành các văn bản pháp luật về giảm nghèo ở địa phương và thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực hiện các văn bản, chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hợp lý. 3.2.3. Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, cần tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của UBMTTQ Việt Nam với các tổ chức đơn vị liên quan trong hoạt động giảm nghèo bền vững. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1