intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Đắk Mil từ đó đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil thời gian qua. Đề xuất và khuyến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2018 -2022 và những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

  1. DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN BÁ TỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK MIL, ĐẮK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 Đắk Lắk - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Từ Phản biện 1: …………………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………………. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công Học viện Hành chính Quốc gia vào ngày ….. tháng ……năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo bền vững là quá trình làm thay đổi điều kiện sống của người dân, từ thiếu hụt về điều kiện ăn mặc, sinh hoạt sang đảm bảo vấn đề cơm ăn, áo mặc và tiến tới tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, nhu cầu an sinh theo tiến trình đi lên của xã hội. Giảm nghèo bền vững được xem là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập, phát triển tiến đến việc hoàn thành thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Huyện Đắk Mil là một huyện nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông, cho đến nay kinh tế của huyện Đắk Mil phát triển chưa bền vững, người nghèo trên địa bàn huyện đã tiếp cận được cơ bản các điều kiện phúc lợi xã hội song mức thu nhập vẫn còn nằm ở mức thấp – sát chuẩn nghèo, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của giảm nghèo và thực trạng tại địa phương, học viên quyết định nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các công trình nghiên cứu về đề tài này, mà tác giả đã tìm hiểu bao gồm: Bài báo khoa học “Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách giảm nghèo đa chiều tại khu vực Tây Nguyên”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 3/2021. Sách chuyên khảo “ Giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của nhóm tác giả Lê Minh Chiến, Phạm Hồng Hải, Nguyễn Đình Nghiệp, NXB Đại học Quốc gai Hà Nội. Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số”, của tác giả Hà Quế Lâm đã nói lên thực trạng về nghèo đói ở Việt Nam đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn về thiếu các điều kiện và phương tiện sản xuất dẫn đến nghèo và chiến lược để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
  4. 2 Bài viết “chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay thực trạng và định hướng hoàn thiện” của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã nêu lên thực trạng nghèo Việt Nam là một nước nghèo đói nhất thế giới và các chính sách giảm nghèo ở nước ta, định hướng giảm nghèo và việc triển khai các chính sách giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nước ta được xếp vào nước có thu nhập mức trung bình. Tổ chức Oxfam Anh tại Việt Nam (2016) “Từ đơn lẻ đến tích hợp: đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến nông hướng đến giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Cuốn sách cũng đã nghiên cứu, đánh giá các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo còn chồng chéo và dàn trải, nguồn lực không đủ, thiếu sự liên kết và khó lồng ghép. Lê Quốc Lý (2013) “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Ngô Văn Lệ (2015) “Về giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo ở Đắk Nông”, tại Hội thảo Khoa học “Giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ - Thực trạng và giải pháp”. Đối với huyện Đắk Mil chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đắk Mil. Chính vì vậy, đề tài của tác giả đang tìm hiểu tác động sâu đến chính sách giảm nghèo của huyện Đắk Mil trong những năm 2016 – 2020, trên cơ sở đó định hướng đến những năm tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ Để cụ thể mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
  5. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Đắk Mil từ đó đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil thời gian qua. - Đề xuất và khuyến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2018 -2022 và những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, giai đoạn 2018 – 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa của lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống về các
  6. 4 vấn đề lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách giảm nghèo. Các nghiên cứu đã góp phần bổ sung, hoàn thiện về mặt lý luận trong nghiên cứu chính sách công và quy trình thực hiện chính sách công của Nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn chỉ rõ những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Chương 3: Mục tiêu, định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về giảm nghèo - Quan niệm về nghèo trên thế giới: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (năm 1995), “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi
  7. 5 người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại." - Quan niệm nghèo ở Việt Nam: Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân thấp hơn mức tối thiểu của một địa phương, một quốc gia trong một giai đoạn nhất định, chỉ dành hầu như toàn bộ thu nhập cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn; tích lũy hầu như không có. 1.1.1.1. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo và không dẫn đến tình trạng tái nghèo. 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1.1. Chính sách công Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. 1.2.1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững Là tập hợp các quyết định của Nhà nước có liên quan đến việc lựa chọn giải pháp, mục tiêu, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.2.1.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các đối tượng hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần
  8. 6 thu hẹp khoảng cách và chênh lệch về mức sống giữa các khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư. 1.2.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Đây là bước cần thiết và quan trọng, vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách gồm những nội dung cơ bản sau: - Kế hoạch cung cấp các nguồn lực: Để thực hiện tốt chính sách nghèo bền vũng thì nguồn lực để giảm nghèo bền vững là một nội dung rất quan trọng, nguồn lực của chương trình chính sách giảm nghèo bền vững lập ra nhằm mục đích là hỗ trợ cho những người nghèo dùng để sản xuất, kinh doanh, học nghề, tạo việc làm nhằm cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững. - Kế hoạch thời gian thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi một bước đều có mục tiêu cần đạt và thời gian dự kiến để thực hiện cho mục tiêu đó. - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách. - Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội dung này thể ở việc các chủ thể quản lý xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án để giảm nghèo bền vững, làm cở cho quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Điều đó đòi hỏi phải dựa vào tình hình kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn 3 năm, 5 năm, 10 năm... 1.2.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững
  9. 7 Đối với chính sách giảm nghèo thì việc tuyên truyền cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, với mọi đối tượng cán bộ, công chức, đối tượng người nghèo, toàn dân trên địa bàn. Để tuyên truyền đạt hiệu quả cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp, trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua loa truyền thanh trên địa bàn. 1.2.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Đối với chính sách giảm nghèo bền vững khi triển khai thực hiện cần phân công rành mạch, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Đặc biệt ở địa phương cần phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội. 1.2.3.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Trong chính sách giảm nghèo thì việc duy trì chính sách luôn có sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và bộ máy thực thi chính sách giảm nghèo. Việc duy trì chính sách được thực hiện thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Trong quá trình duy trì chính sách sẽ phát hiện ra những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế. 1.2.3.5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Đối với chính sách giảm nghèo việc kiểm tra, theo dõi là việc quan trọng, nhằm thực hiện cơ chế chính sách cho đúng đối tượng, phát hiện những sai phạm và xử lý kịp thời. Đây là bước rất quan trọng, bởi vì nếu công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách giảm nghèo không được thực hiện nghiêm túc thì hệ lụy rất lớn. 1.2.3.6. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Đánh giá để thấy được những kết quả, những mặt đạt được khi thực hiện chính sách, đồng thời cũng phát hiện ra những mặt hạn chế, những tồn tại, vướng mắc đang còn khi thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Qua đó, giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tìm ra những phương
  10. 8 hướng, giải pháp thực hiện chính sách hoàn thiện, hiệu quả hơn. 1.2.4. Chủ thể tham gia việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nước ta hiện nay: “Có ba chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững: một là cơ quan nhà nước, hai là người nghèo, ba là tổ chức kinh tế xã hội chính trị”. 1.2.5. Nội dung của chính sách giảm nghèo bền vững Trên cơ sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính phủ ban hành các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trong phạm vi cả nước. 1.2.5.1. Chính sách ưu đãi tín dụng đối với hộ nghèo Trong thời gian vừa qua chính sách tín dụng hộ nghèo được chú trọng, được sử dụng để thực hiện chủ trương GNBV của Đảng và Nhà nước. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp, để phát triển sản xuất kinh doanh mà không phải thế chấp ngân hàng. Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo. 1.2.5.2. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo từng giai đoạn. Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. 1.2.5.3. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo Với mục đích nhằm hỗ trợ miễn phí 100% mệnh giá thẻ BHYT cho người nghèo để được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo. 1.2.5.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
  11. 9 Chính sách này, tạo điều kiện cho tất cả trẻ em nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục, giảm thiểu sự chênh lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường, học sinh nghèo được miễn học phí, cấp học bổng với học sinh giỏi, tặng học phẩm, hỗ trợ cơm trưa cho học sinh học cả ngày,…đầu tư kinh phí xây dựng trường, lớp và nhà bán trú cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo, nhà công vụ cho giáo viên các trường ở vùng khó khăn. 1.2.2.5. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt Đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt thì được hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ- TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. 1.2.2.6. Chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo Đây là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng, người đồng bào DTTS, trẻ em, người khuyết tật và đối tượng khác. Tạo điều kiện cho họ nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội, phát huy vai trò của mình trong đời sống KTXH. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội (môi trường) Điều kiện KT-XH đất nước thuận lợi thì tạo thuận lợi rất cơ bản và nguồn lực cho quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; nếu khó khăn thì việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền cũng sẽ gặp khó khăn, nhất là việc huy động nguồn lực cho vấn đề này. - Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính và điều kiện cơ sở vật chất của Nhà nước là yếu tố quan trọng, không thể thiếu khi triển khai thực hiện chính sách về công tác giảm nghèo bền vững. Nguồn lực tài chính để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững chủ yếu là
  12. 10 nguồn lực của Nhà nước và nguồn lực từ các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp. - Năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức Chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia thực thi chính sách. Nói cách khác, năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức quyết định chất lượng, hiệu quả việc thực thi chính sách. Để đảm bảo quá trình thực thi chính sách giảm nghèo vào thực tế đạt hiệu quả và đi theo đúng định hướng thì yếu tố trình độ năng lực của cán bộ, công chức là yếu tố tiên quyết và quyết định. - Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Một là, nguồn lực của đối tượng chính sách. Hai là, trình độ học vấn và khả năng tham gia vào thị trường lao động. 1.4. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện M’ Drắk, tỉnh Đắk Lắk Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện M’Drắk đã vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đã đề ra những bước đi, để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đó là: Đổi mới cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu giảm nghèo bền vững trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, khắc phục lối tư duy cứng nhắc, kìm hãm tính sáng tạo của các tổ chức kinh tế và người dân. Coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng miền núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân đối với các địa phương cách xa trung tâm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân về ý nghĩa, mục đích của việc thực hiện chính sách giảm nghèo, ý thức tự vươn lên thoát nghèo, nhân rộng các
  13. 11 mô hình, điển hình tiên tiến về giảm nghèo bền vững để mọi người dân được học hỏi và nhân rộng. Duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, tranh thủ được các nguồn lực nước ngoài cả về mặt vật chất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm. 1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của Bù Đăng, tỉnh Bình Phước Bù Đăng là huyện có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 23,1% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Tuy nhiên, nhờ đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, kết hợp với nhiều cách làm hay, linh hoạt từ huyện đến cơ sở nên trong những năm qua, huyện luôn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu giảm nghèo so với nghị quyết đề ra. Để hoàn thành chỉ tiêu, địa phương xác định trước hết là làm tốt công tác khảo sát, điều tra nhu cầu của hộ nghèo để có giải pháp hỗ trợ phù hợp cho từng đối tượng, nhất là bà con DTTS. Sau khi rà soát nhu cầu của từng hộ nghèo, cấp ủy, chính quyền tiếp tục phân công từng tổ chức, cá nhân phụ trách theo dõi, giúp đỡ hộ nghèo thực hiện đúng các nhu cầu đã đăng ký. Năm 2022, huyện Bù Đăng được UBND tỉnh giao chỉ tiêu giảm 459 hộ nghèo, đến nay việc giải ngân nguồn vốn từ chương trình giảm 1.000 hộ nghèo DTTS của tỉnh cơ bản hoàn thành. 1.4.3. Bài học áp dụng cho huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm làm chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giảm nghèo, ý thức được trách nhiệm của mình, từ đó tự vươn lên thoát nghèo, tránh tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững. Phải thực hiện lồng ghép tốt các chương trình, dự án, nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, bằng một cơ chế chỉ đạo tập trung thống nhất từ huyện đến cơ sở.
  14. 12 Xác định rõ nguyên nhân nghèo của từng địa phương, từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo với những giải pháp phù hợp, đúng hướng, giúp người nghèo, xã nghèo, xã khó khăn vươn lên thoát nghèo. Đẩy mạnh công tác xây dựng nhân rộng mô hình giảm nghèo với phương châm mỗi địa phương có một mô hình hiệu quả; hướng dẫn cách làm ăn; phát huy hệ thống dạy nghề, tập trung ngành nghề gắn với thực tiễn sản xuất, nhu cầu học nghề của từng đối tượng và nhu cầu việc làm; tổ chức sơ, tổng kết kịp thời./. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 2.2.3. Nguồn lực tài chính 2.2.4. Năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức Trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông phòng Lao động, thương binh và xã hội là đơn vị chính chịu trách nhiệm tham mưu và xây dựng các kế hoạch hoạt động và huyện thành lập ban chỉ đạo giảm nghèo trong đó phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và 05 chuyên viên; Ban chỉ đạo giảm nghèo và 27 thành viên thuộc các phòng ban, các chủ tịch UBND xã, thị trấn, bí thư đoàn thanh niên huyện và các chủ tịch Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nũ, Hội Cựu chiến binh. Trong thời gian qua lực lượng cán bộ đã tham mưu tích cực cho các cấp ngành triển khai các chính giảm nghèo. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. 2.2.5. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách
  15. 13 Trong quá trình thực hiện chính sách GNBV muốn được thực hiện tốt, ngoài việc quan tâm đến các yếu tố có tính chi phối đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách này như nhân lực, vật lực, nhân lực,… thì giải quyết các yếu tố về đối tượng thụ hưởng chính sách này cũng là vấn đề rất quan trọng. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Kế hoạch tổ chức điều hành - Kế hoạch cung cấp các nguồn lực Huyện Đắk Mil có đội ngũ cán bộ, công chức chức làm công tác thực hiện chính sách GNBV của huyện tăng nhanh về số lượng và luôn được quan tâm bồi dưỡng nâng cao cả về năng lực, trình độ. - Kế hoạch thời gian thực hiện Để thực hiện tốt chính sách GNBV đúng tiến độ, hiệu quả, phòng Lao động Thương binh là cơ quan thường trực, phối hợp với đơn vị, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định và lên kế hoạch thời gian triển khai thực hiện các chính sách GNBV trên địa bàn. - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc: Công tác kiểm tra giám sát thực hiện chính sách được HĐND, UBND huyện và các cá nhân, tổ chức khác quan tâm xem đây là công cụ hữu hiệu giúp hoạt động QLNN về giảm nghèo nói chung và quá trình thực hiện chính sách về GNBV nói riêng được hiệu lực, hiệu quả. Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông với tư cách là chủ thể chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện chính sách để tham mưu cho UBND huyện nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách để đảm bảo các hoạt động của chính sách này. 2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững Công tác phổ biến tuyên truyền về chính sách giảm nghèo ở huyện Đắk Mil,
  16. 14 tỉnh Đắk Nông được thực hiện cụ thể như sau: + Thời gian vừa qua, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện và UBND các xã, thị trấn (tại văn bản số 140 /UBND ngày 15/12/2015 đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giới thiệu những mô hình/dự án thành công để người dân học tập, ứng dụng vào sản xuất. 2.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Ở địa phương, việc phân công, phối hợp để tổ chức thực hiện chính sách GNBV cũng được giao cho các cơ quan chuyên môn. Trong đó các sở, ban, ngành của tỉnh được phân công đã trực tiếp phối hợp cùng với các huyện để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và hướng dẫn các huyện còn nghèo, tiếp tục triển khai nhiệm vụ giúp các xã đặc biệt khó khăn về phát triển KTXH giảm nghèo. 2.2.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững Một số chính sách của nhà nước được áp dụng tại địa phương nhưng kết quả đem lại chưa được cao như sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện các dự án vốn vay đến với người nghèo đúng thời điểm cần thiết cho sản xuất, nhằm thực sự mang lại hiệu quả. Công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo để phù hợp đối với cơ sở đặc biệt là đối với các xã vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn còn chậm chưa linh động trong việc sử dụng các nguồn hỗ trợ của trung ương, tỉnh để thực hiện có hiệu quả tại địa phương. 2.2.5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Hàng năm UBND huyện sẽ lên kế hoạch kiểm tra 2 đợt, đợt 1 thực hiện vào tháng 3 -4, đợt 2 thực hiện từ tháng 8 – tháng 9 với các nội dung kiểm tra việc xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức, hướng dẫn thực hiện Chương trình; lập kế hoạch thực hiện từng giai đoạn, hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai Chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý Chương trình, dự án thành phần.
  17. 15 2.2.6. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Một là, công tác đánh giá tổng kết kết quả của quá trình thực hiện chính sách này đã được các ban ngành, địa phương quan tâm. Hai là, mức độ hưởng ứng, sự tham gia, tham dự tích cực của các chủ thể chính sách có liên quan trong các đợt đánh giá tổng kêt quá trình thực hiện chính sách GNBV của huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua. Ba là, thực hiện chính sách GNBV, ban chỉ đạo công tác giảm nghèo, các phòng liên quan, UBND các xã, thị trấn, trên địa bàn huyện đã thường xuyên họp định kỳ rút kinh nghiệm; tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị có liên quan, thường xuyên trao đổi thông tin, nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Bốn là, công tác khen thưởng trong thực hiện chính sách GNBV thực hiện linh hoạt, kịp thời để động viên tập thể, CBCC, các hộ gia đình và cá nhân trong công tác GNBV. 2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 2.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chính sách giảm nghèo bền vững - Xây dựng ban hành văn bản, chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện chính sách giảm ngèo bề vừng: - Công tác phổ biến tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững: - Phân công phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 2.3.2. Kết quả thực hiện các chính sách - Về kết quả giảm nghèo
  18. 16 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số hộ nghèo và cận nghèo Tổng hợp các hộ theo thành Năm Năm Năm Năm Năm Năm phần nghèo và khu vực 2017 2018 2019 2020 2021 2022 - Tổng số hộ dân cư 25.604 26.246 26.733 27.208 27.485 27.944 + Tổng số hộ nghèo 1.119 848 611 489 679 601 Trong đó: Hộ dân tộc thiểu số 688 539 398 325 447 403 + Tổng số hộ cận nghèo 1.023 847 751 698 994 1.010 Trong đó: Hộ dân tộc thiểu số 521 457 428 389 585 593 Khu vực Hộ nghèo 18 16 12 9 12 10 thành thị Hộ cận nghèo 48 37 31 30 28 17 Khu vực nông Hộ nghèo 1.101 832 599 480 667 591 thôn Hộ cận nghèo 975 810 720 668 966 993 Nguồn: UBND huyện Đắk mil báo cáo công tác gảm nghèo - Về chính sách khám chữa bệnh Bảng 2.2: Công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2018-2022 STT Năm Số lượt KCB Hộ nghèo Hộ cận nghèo Kinh phí 01 2018 10.589 5.629 4.960 2.838.351.214 02 2019 8.149 3.702 4.447 2.204561.478 03 2020 5.929 2.550 3.379 1.728.218.500 04 2021 3.367 1.289 2.087 981.693.200 05 2022 5.860 2.902 2.958 1.533.021.400 Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện - Chính sách đào tạo nghề giai đoạn 2018 -2022 Trong thời gian qua các cấp các ngành đã phối hợp với các cơ sở dạy nghề
  19. 17 trong và ngoài huyện mở 34 lớp đào tạo nghề với số tiền 4.196.108.000 triệu đồng, tổng số người được đào tạo 953 người, trong đó có 135 người thuộc diện hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14.16 %, 664 người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 69.97%, giải quyết việc làm mới cho 800 lao động, đạt 17.83%. - Chính sách tín dụng Từ năm 2018-2022, Ngân hàng Chính sách Xã hội phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các hội, đoàn thể hướng dẫn, xác nhận và thực hiện cho 19.093 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, chăn nuôi để phát triển kinh tế, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện an sinh xã hội. - Kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định 1489/2012/QĐ-TTg Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn; thôn đặc biệt khó khăn (Chương trình 135)- Triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho 04 xã và 07 thôn buôn đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135. - Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Bảng 2.3: Kết quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo Năm Miễn học phí Giảm học phí Số học sinh Số tiền (VNĐ) Số học sinh Số tiền (VNĐ) 2018 805 130.264.000 478 80.372.000 2019 596 60.983.000 468 76.165.000 2020 555 53.328.000 716 48.337.000 2021 343 52.475.000 673 14.894.000 2022 270 38.348.000 324 16.435.500 Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện Đắk Mil
  20. 18 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 2.4.1. Ưu điểm Thứ nhất, chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đáng kể về nhận thức tự vươn lên thoát nghèo. Thứ hai, các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên và học sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn (con hộ nghèo, hộ cận nghèo) đã mang lại hiệu quả thiết thực. Thứ ba, việc thực hiện công tác giám sát thực hiện các chính sách đã có sự tham gia cộng đồng được tăng cường, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm trong thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Thứ tư, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và đội ngũ làm công tác giảm nghèo đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghèo. Thứ năm, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được địa phương chú trọng triển khai thực hiện. 2.4.2. Nhược điểm - Việc xây dựng và triển khai kế hoạch: Việc tham mưu của các cơ quan giúp việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo còn chậm trễ trong việc ban hành kế hoạch giảm nghèo hằng năm, kế hoạch chậm dẫn đến việc bố trí nguồn vốn, chỉ tiêu, con người thực hiện không đảm bảo và dẫn đến việc thực hiện kế hoạch cũng chậm nên cuối năm kết quả đem lại không cao. - Về công tác phổ biến tuyên truyền: Công tác tuyên truyền vận động chưa thường xuyên liên tục, chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Về phân công phối hợp thực hiện chính sách: Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa nhiệt tình với công việc, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, lại thường xuyên thay đổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2