intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIỄU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN VĂN DŨNG Phản biện 1: TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội, chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước như phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Ở Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm thực hiện và xem đó là nhiệm vụ xuyên suốt để ổn định và phát triển, là nhiệm vụ kinh tế xã hội cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh. Hải Lăng là huyện phía Nam của tỉnh Quảng Trị, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các văn bản triển khai của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, công tác giảm nghèo ở huyện Hải Lăng đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,4% (2016) xuống 3,42% (2021), tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. tốc độ giảm nghèo không đều giữa các khu vực và nhóm dân số khác nhau, giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, nguồn lực phục vụ giảm nghèo còn hạn chế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình ở một số ngành, địa phương chưa kịp thời, thiếu quan tâm trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo... Đó là vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Hải Lăng trong mục tiêu phát triển kinh tế – xã 1
  4. hội hiện nay và những năm tới. Chính vì vậy việc nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững của nhà nước một cách có hệ thống, phân tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo một cách cụ thể, kịp thời phát hiện những hạn chế để đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện là việc quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các địa phương khác nhau như: Nguyễn Thành Nhân (2015), Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề về lý luận về xóa đói giảm nghèo, thực trạng giảm nghèo trên địa bàn Thành phố 2
  5. Hồ Chí Minh, đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Xuân Zét (2021), Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy trình thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện A Lưới trong thời gian tới. Lê Thị Thu Hằng (2021), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định,Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng. Phân tích thực trạng của việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nân cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong những năm tới. Trần Thanh Cúc (2020), Thực hiện chính GNBV tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam và tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; Qua đó đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV hiện nay tại huyện Bắc Trà My và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV tại huyện Bắc Trà My. Nguyễn Doãn Tuấn (2015), Quản lý nhà nước về GNBV trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về GNBV, các nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm thực hiện ở một số quốc gia, địa phương trong nước, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Phước Sơn; phân tích thực trạng GNBV giai 3
  6. đoạn 2010-2014 và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường vai trò QLNN về GNBV giai đoạn 2015-2020. Hồ Thao Bôn Minh (2018), Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi Chính sách giảm nghèo bền vững; phân tích thực trạng thực thi chính sách GNBV của vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách GNBV cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa. Nhìn chung các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng huyện Hải Lăng ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4
  7. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Hải Lăng Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2021 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025. Về nội dung: tập trung nghiên cứu các nội dung việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu từ thực tiễn và lý luận, từ đó tổng hợp thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và ở đơn vị hành chính cấp huyện nói riêng. Giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức và nhân dân nhìn nhận đúng đắn, sâu hơn về tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách GNBV đối với việc phát triển KT - XH địa phương, nâng cao đời sống nhân dân 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hải Lăng nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được trình bày thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCHGIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1.Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1 Khái niệm về nghèo Nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, định nghĩa của nó phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng vùng, từng khu vực, thậm chí là theo từng quốc gia. 1.1.1.2. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo, là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Những người được xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thoát nghèo. 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Xóa đói giảm nghèo Xóa đói giảm nghèo là giúp một bộ phận dân cư đói nghèo đảm bảo nhu cầu về lương thực thực phẩm tối thiểu (xóa đói), có mức sống cao hơn, từng bước thoát khỏi đói nghèo. Là chuỗi hoạt động mang tính trình tự: xóa đói, giảm nghèo. Đồng thời cũng mang tính song hành với nhau đối với một địa phương. Nó cũng mang tính động và được đánh giá trong khoảng thời gian và không gian nhất định và tùy thuộc vào các quan điểm về XĐGN khác nhau. 1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo Hiện nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về giảm nghèo. Có thể hiểu đơn giản giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. 1.1.2.3. Khái niệm giảm nghèo tiếp cận hướng đa chiều Giảm nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm khắc phục, hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập, 7
  10. nhưng lại nghèo về các khía cạnh tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thay vì chỉ xem xét nghèo theo thu nhập, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác định là nghèo. Cái nghèo không chỉ gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập hay chi tiêu, mà còn là việc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác của con người. 1.1.2.4. Khái niệm giảm nghèo bền vững Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững mặc dù cụm từ này đã xuất hiện nhiều trong các văn bản hành chính về vấn đề giảm nghèo như: Nghị quyết số: 30a/2008/NQ- CP, ngày 27/02/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số: 80/NQ-CP, ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hướng GNBV giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về CSXH giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số: 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2016 - 2020. 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.3.1. Khái niệm chính sách công Ở Việt Nam, thuật ngữ “Chính sách công” đã được sử dụng phổ biến và ở nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu ra một số quan niệm về CSC như: Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2017) trong cuốn Tổng quan về CSC, “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 1.1.3.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách giảm nghèo bền vững: Là tập hợp các quyết định của Nhà nước có liên quan đến việc lựa chọn giải pháp, mục tiêu, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp 8
  11. khoảng cách giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. 1.1.3.3. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững Nội dung cơ bản của chính sách GNBV bao gồm: *. Chính sách tín dụng: *. Chính sách hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng rừng: *. Chính sách dạy nghề và tạo việc làm: *. Chính sách hồ trợ nhà ở và nước sinh hoạt: *. Chính sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo: *. Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe: nghèo thuộc nhóm đối tượng được hỗ trợ mức đóng khi tham gia BHYT. * Chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông tin: 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện Chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Theo quan điểm của Nguyễn Hữu Hải và các đồng nghiệp thì “Thực hiện Chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đinh hướng.” [29, tr.126-127] 1.2.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Thực hiện chính sách GNBV là toàn bộ quá trình đưa chính sách công vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.” 9
  12. 1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có những vai trò quan trọng sau: Tổ chức thực hiện chính sách GNBV để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách GNBV. Mục tiêu của chính sách GNBV có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện chính sách GNBV giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra. 1.2.3. Những yếu tố tác dộng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách GNBV bao gồm: Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách GNBV. Thứ hai, chất lượng chính sách GNBV. Thứ ba, nguồn lực thực hiện chính sách GNBV. Thứ tư, đối tượng chính sách GNBV. Thứ năm, môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở cấp huyện 1.3.1. Xây dựng kế hoạch và các văn bản thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo nghèo bền vững 1.3.3. Huy động, đảm bảo các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.4. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 10
  13. 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương 1.4.1. Huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 1.4.2. Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 1.4.3. Giá trị tham khảo cho thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Tiểu kêt Chương I Nghèo đói là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng của mỗi quốc gia nào. Công tác XĐGN được chú trọng ở tất cả các nước, không chỉ những nước kém phát triển, đang phát triển mà ngay cả các nước phát triển cũng vậy. XĐGN ở Việt Nam được Đảng và Nhà nước vô cùng coi trọng, là chủ trương lớn mà toàn Đảng, toàn dân cùng nhau thực hiện. Với các chương trình mục tiêu quốc gia qua các giai đoạn đã đạt được những chuyển biến đáng ghi nhận trong công tác XĐGN. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý * Địa chất - địa hình * Điều kiện khí hậu: * Tài nguyên *. Dân số: 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 11,0%; tổng thu ngân sách trên địa bàn 5 năm đạt 335 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt 18,5%/năm; huy động vốn đầu tư xã hội bình quân hàng năm trên 970 tỷ đồng, năm 2016 là 590 tỷ đồng đến năm 2021 tăng lên 1.183 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2021 là 59,34 triệu đồng. 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị *. Thuận lợi *. Khó khăn, hạn chế: 2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. * Thực trạng nghèo năm 2016 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 2.470 hộ, chiếm 10,4%. - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 2.072 hộ, chiếm 8,6% * Thực trạng nghèo năm 2017 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 2.072 hộ, chiếm 8,6%. - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 1.637 hộ, chiếm 6,77% * Thực trạng nghèo năm 2018 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 1.637 hộ, chiếm 6,77% 12
  15. - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 1.384 hộ, chiếm 5,69% * Thực trạng nghèo năm 2019 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 1.384 hộ, chiếm 5,69% - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 1.152 hộ, chiếm 4,75% * Thực trạng nghèo năm 2020 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 1.152 hộ, chiếm 4,75% - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 993 hộ, chiếm 4,04% * Thực trạng nghèo năm 2021 trên địa bàn huyện Hải Lăng - Tổng số hộ nghèo đầu năm: 993 hộ, chiếm 4,04% - Tổng số hộ nghèo cuối năm: 848 hộ, chiếm 3,42% Phân tích diễn biến hộ nghèo của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2016 - 2021 cho thấy, số lượng hộ nghèo có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 2.470 hộ đầu năm 2016 xuống còn 848 hộ cuối năm 2021, tính chung cả giai đoạn đã giảm được 1.622 hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Hải Lăng giai đoạn 2016-2021 giảm 6,98%. Tuy nhiên số hộ tái nghèo là 62 hộ và có 322 hộ phát sinh nghèo trong giai đoạn 2016 - 2021. Nguyên nhân nghèo giai đoạn 2016 – 2021 Khí hậu khắc nghiệt, lụt bão, hạn hán, dịch bệnh thường xuyên xảy ra; điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng…. 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch và các văn bản thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chính sách giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và là nhiệm vụ của toàn dân. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hải Lăng xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh, Huyện ủy; HĐND, UBND huyện, Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững huyện xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn 5 năm, hàng năm. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện có tổ chức đánh giá theo 13
  16. định kỳ và điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của địa phương. Trong các văn bản đã ban hành đều căn cứ vào các quy định của Trung ương, của UBND tỉnh, đã kế thừa và điều chỉnh bổ sung phù hợp với chính sách và nhiệm vụ, mục tiêu giảm nghèo từng năm và cả giai đoạn ở địa phương và các văn bản ban hành đều được triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc. Các Văn bản cấp Trung ương ban hành được áp dụng tại địa phương: Các Văn bản cấp tỉnh ban hành về quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương: 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo nghèo bền vững Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 đã được thực hiện kịp thời, thông tin về tận cơ sở thông qua các cách thức tuyên truyền như: Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng bằng nhiều hình thức. Hướng công tác tuyên truyền vào việc kích thích thúc đẩy các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và mọi người cùng tham gia, đóng góp, ủng hộ tạo nguồn lực cho chương trình. Kịp thời giới thiệu những kinh nghiệm tốt, nhân tố mới, mô hình giỏi từ thực tiễn để nhân rộng.... 2.3.3. Huy động các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Trong giai đoạn 2016 - 2021, để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chương trình giảm nghèo bền vững, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã huy động các nguồn lực bao gồm: từ ngân sách cấp trên bố trí; nguồn vận động các tổ chức và nguồn tự có của gia đình chủ yếu hỗ trợ xây dựng, sữa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, nguồn lực về con người, nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực thông tin truyền thông: 2.3.4. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 14
  17. Để chính sách giảm nghèo bền vững thực sự có hiệu quả thì trong quá trình triển khai không thể thiếu sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các ban ngành, đoàn thể cũng như các chủ thể chịu sự tác động của chính sách. Đối với huyện Hải Lăng, ngay từ khi bắt tay vào thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững theo chủ trương chung của tỉnh Quảng Trị, Huyện đã chủ động thành lập BCĐ tại các đơn vị chức năng có liên quan trên cơ sở phân cấp quản lý, phân công theo dõi, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc thực hiện chính sách này. 2.3.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Hàng năm, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát công tác điều tra, khảo sát hộ nghèo, hộ cận nghèo; giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách đối với người nghèo tại các xã, thị trấn như: bảo hiểm y tế, vốn vay ưu đãi, xóa nhà tạm, miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện, học nghề, hỗ trợ vốn sản xuất... đồng thời yêu cầu UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo tại các thôn, khóm của địa phương mình. 2.3.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Việc đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016 – 2021 được huyện Hải Lăng thực hiện tốt, thể hiện ở các mặt chủ yếu sau đây: *. Công tác lãnh chỉ đạo thực hiện chương trình: *. Sự tham gia của chính quyền và cả hệ thống chính trị đối với công tác giảm nghèo bền vững:… 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 2.4.1. Những kết quả đạt được Qua giai đoạn triển khai thực hiện, được sự quan tâm của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành mà trực tiếp là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; sự quan tâm chỉ đạo của Thường vụ Huyện 15
  18. uỷ, sự cố gắng nổ lực của các cơ quan, đơn vị, địa phương nên chương trình giảm nghèo bền vững của huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Chương trình được triển khai sâu rộng từ huyện đến cơ sở; phát huy được truyền thống tốt đẹp, tương thân, tương ái và được nhân dân đồng tình ủng hộ; các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức và nhân dân hưởng ứng tham gia tích cực. Từ đó làm cho Chương trình ngày càng phát huy hiệu được quả, thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu mà Nghị quyết Đảng bộ huyện đã đề ra. Kết quả thực hiện chương trình GNBV có thể được đánh giá trên một số mặt chủ yếu sau đây: Một là, nhận thức của cán bộ, đảng viên ở các cấp, các ngành về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững đã có nhiều chuyển biến tích cực; các chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững đã được quan tâm triển khai thực hiện. Hai là, công tác tổ chức bộ máy, phân công phối hợp trong tổ chức thực hiện chương trình GNBV được triển khai bài bản, đúng quy định, sát với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công. Do đó, việc tổ chức các quy trình trong thực hiện chính sách GNBV được thực hiện nghiêm túc, có theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, sơ kết, tổng kết. Ba là, các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo khách quan, công bằng; chưa có khiếu nại, khiếu kiện xảy ra. Bốn là, đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo đã tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, tham gia thực hiện các dự án sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần vào sự phát triển của địa phương. Năm là, trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo, các địa phương đã cụ thể hóa chủ trương thành Nghị quyết, chương trình, kế hoạch,... và triển khai một cách khoa học, phù hợp thực tiễn, phát huy dân chủ, tổ chức thực hiện đồng bộ. 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo nắm được các chủ trương, chính sách; 100% hộ nghèo được 16
  19. hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước như: BHYT, tiền điện, vay vốn, miễn giảm học phí... Sáu là, công tác giảm nghèo được các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội quan tâm, tham gia vào cuộc; Bảy là, công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo được thực hiện kịp thời, đúng quy định. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Do phương thức điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm chuyển từ phương pháp chỉ điều tra về thu nhập (đơn chiều) sang phương pháp điều tra đa chiều nên cấp thôn, khóm chưa quen, các tiêu chí chấm điểm còn khó, bất cập, biểu mẫu nhiều. Một số bất cập trong bộ tiêu chí điều tra hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020: Số nhân khẩu trong hộ, số người làm việc phi nông nghiệp, tài sản chủ yếu... làm cho những người dân có thái độ trông chờ ỷ lại vào chính sách Nhà nước, cố gắng không thoát nghèo bằng cách không mua sắm tài sản như ti vi, xe máy, tủ lạnh... trong khi khả năng của hộ đó vẫn có thể mua được. Hiện nay có nhiều chính sách ưu đãi với hộ nghèo nên tâm lý một số hộ muốn được hộ nghèo để hưởng lợi. Năng lực cán bộ giảm nghèo cấp xã hạn chế, thường xuyên thay đổi nên chưa đáp ứng yêu cầu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Công tác chỉ đạo, triển khai các dự án tại địa phương còn chậm, việc lồng ghép nguồn lực thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo tại địa phương, cơ sở chưa được quan tâm đúng mức; công tác tổng hợp báo cáo chưa kịp thời, đầy đủ Những hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân, ngoài các nguyên nhân khách quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất, năng lực và trình độ nhận thức, các điều kiện tạo sinh kế cho người 17
  20. dân không thuận tiện, còn có các nguyên nhân sau đây đã ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện công tác giảm nghèo của huyện, đó là: Một là, nhận thức và trách nhiệm đối với công tác GNBV của một số cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể chưa sâu sắc toàn diện Hai là, việc huy động các nguồn lực cho chương trình nhất là nguồn lực tại chỗ như: ngày công, vật liệu có sẵn.... còn hạn chế. Bản thân các hộ nghèo, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, chưa mạnh dạn phấn đấu vươn lên thoát nghèo, thoát cận nghèo. Ba là, các chính sách hỗ trợ sinh kế để phát triển sản xuất chưa nhiều, suất đầu tư thấp, tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn, một số chương trình, chính sách ban hành có mức đầu tư thấp, đa phần mang tính hỗ trợ về ASXH (y tế, nhà ở, tiền điện,...), 2.4.3. Bài học kinh nghiệm Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể quyết định hiệu quả thực hiện chương trình. Rà soát, đánh giá chính xác nhu cầu, xây dựng các giải pháp giuớ đỡ, hỗ trợ phù hợp với từng hộ gia đình thì kết quả sẽ mang lại cao hơn. Việc triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo phải được lồng ghép chặt chẽ với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với chương trình đào tạo nghề, Chương trình nông thôn mới ở từng địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý, triển khai thực hiện các chính sách, dự án để đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả. Kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hàng năm. Tiểu kết Chương 2 Trong giai đoạn triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã gặt hái được thành công trong phát triển 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0