intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

45
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----/----- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Phản biện 1: TS. Nguyễn Thành Dũng Huyện ủy Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga Trường Đại học Tây Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 03 – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 51– Đường Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi…….. giờ 19 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu Quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và địa phương. Tính đến cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm còn 6,72% (giảm 1,51% so với năm 2016), bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm còn dưới 40% (giảm khoảng 5% so với năm 2016)[32]. Tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận dân cư trong tỉnh tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là các chính sách giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 20,82% cuối năm 2010 xuống còn 6,10% vào cuối năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2,96%.[ 21]; Tính đến cuối năm 2017 (chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 15,37% (giảm 2,46% so với năm 2016).[38] Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Huyện ủy, trong những năm qua công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những kết quả quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm từ 24,62% năm 2012 xuống còn 17,12% cuối năm 2014 và theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 theo hướng tiếp cận đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo là 51,69% [26]; năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 46,33% [29] và đến cuối năm 2017 còn 41,10% [30]. 1
  4. Tuy đạt được những kết quả quan trọng, nhưng công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam nói chung, tỉnh Đắk Lắk và huyện M’Drắk nói riêng vẫn đang đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện như giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; chính sách còn chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng không muốn vươn lên thoát nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương. Bên cạnh đó, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các địa phương (huyện nghèo, xã nghèo) vẫn còn tư tưởng giảm nghèo chậm để được thụ hưởng các chính sách đầu tư, ưu đãi của Nhà nước. Đó cũng là một trong những rào cản trong công tác giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay. Huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt được, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững chưa cao. Trình trạng này đang đặc ra những thách thức không nhỏ trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Để chính sách giảm nghèo bền vững thật sự đem lại hiệu quả, trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách, công cụ giảm nghèo bền vững đối với cả nước nói chung và huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là thật sự cần thiết. Qua thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, với kiến thức tiếp 2
  5. nhận được từ quý Thầy, Cô giáo cùng với xuất phát những vấn đề thực tiễn của địa phương, học viên mong muốn nghiên cứu về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững luôn thu hút sự quan tâm của các học giả với nhiều bài viết trên các báo, tập chí, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ …đã đề cập tới. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo, thực hiện giảm nghèo bền vững dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ thực thi chính sách công. Vì vậy, đề tài học viên chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình khoa học nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững. 3
  6. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lại cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; - Nghiên cứu kinh nghiệm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả cao ở một số địa phương; - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk; - Đề xuất những giải pháp để tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chính sách và việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện M'drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta được thực hiện tại huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dùng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bám sát Chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  7. Đề tài tác giả vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, khái quát thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quản lý công để đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần hệ thống hóa về nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của địa phương. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk và các địa phương có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm về nghèo Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. 1.1.2. Khái niệm về nghèo đa chiều Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. 1.1.3. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng bước thoát ra khỏi tình trạng nghèo. 1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ trình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang trình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo thoát nghèo một cách vững chắc, không tái nghèo và tự vươn lên làm giàu chính đáng. 1.1.5. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với 6
  9. người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước. 1.2. Tính đa dạng của nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam 1.2.1. Tính đa dạng của nghèo 1.2.1.1.Môi trường sống không thuận lợi 1.2.1.2.Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng 1.2.1.3.Bất bình đẳng giới xảy ra khá phổ biến 1.2.1.4. Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp 1.2.1.5. Khả năng nắm bắt chính sách, pháp luật của nhà nước thấp 1.2.1.6.Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy 1.2.2. Chuẩn nghèo 1.2.2.1. Quan niệm về chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo trong xã hội. 1.2.2.2. Căn cứ để xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là một tiêu chuẩn nhằm xác định một người hay một hộ gia đình nào đó có mức sống dưới mức tối thiểu về các nhu cầu vật chất và tinh thần và được xác định trong một thời gian nhất định. 1.2.2.3. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn 7
  10. Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn (Quy đổi ra Gạo và VNĐ) (Bình quân người hàng tháng) Khu vực Nông thôn Nông thôn Thành thị Nông thôn đồng bằng miền núi và Giai đoạn và trung du hải đảo 1993 - 1995 Dưới 20 Dưới 15 kg kg 1996 - 2000 Dưới 25 Dưới 20 kg Dưới 15 kg kg (70.000 đ) (55.000 đ) (90.000 đ) 2001 – 2005 150.000đ 100.000đ 80.000đ 2006 – 2010 260.000đ 200.000đ - - 2011 – 2015 500.000đ 400.000đ - - 2016 - 2020 900.000đ 700.000đ Nguồn: Bộ lao động – Thương binh và xã hội 1.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng về giảm nghèo bền vững 1.3.2. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.3.2.1.Chính sách ưu đãi tín dụng đối với hộ nghèo 1.3.2.2.Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 1.3.2.3.Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo 1.3.2.4.Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo 1.3.2.5.Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt 1.3.2.6.Chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo 8
  11. 1.3.2.7.Chính sách hổ trợ giảm nghèo đặc thù 1.4.Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.4.1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện 1.4.2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách 1.4.3.Phân công phối hợp thực hiện chính sách 1.4.4.Duy trì chính sách 1.4.5.Điều chỉnh chính sách 1.4.6.Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách 1.4.7.Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách 1.5. Vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.6. Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương 1.6.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Thừa Thiên- Huế 1.6.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Cẩm Giang, tỉnh Hải Dương 1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu những mô hình trên cho huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk Thứ nhất, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh: Điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các biện pháp hỗ trợ; Thứ hai, đổi mới cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu giảm nghèo bền vững trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa; Thứ ba, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các 9
  12. vùng miền núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân đối với các địa phương cách xa trung tâm; Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý thức tự vươn lên thoát nghèo. Thứ năm, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, tranh thủ được các nguồn lực nước ngoài cả về mặt vật chất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm. Kết luận Chương 1: Trong Chương 1 học viên đã đi vào tổng hợp những lý luận về nghèo và giảm nghèo bền vững. Nêu lên tính đa dạng của nghèo và chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn. Luận văn giới thiệu một số chính sách, chương trình của Chính phủ đã ban hành về thực hiện giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ người nghèo. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận các bước tổ chức thực hiện Chính sách và nêu lên vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy, công tác giảm nghèo bền vững cần phải được đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời tổng kết một số kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk để tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả hơn. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện M’Đrắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện M’Drắk nằm về phía Đông của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm hành chính tỉnh Đắk Lắk (TP Buôn Ma Thuột 100 km); huyện có 12 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 133.748,00 ha, chiếm 10,18% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Đắk Lắk. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện M’Đrắk ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo 2.1.2.1. Về phát triển kinh tế 2.1.2.2. Về phát triển văn hoá - xã hội 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk 2.1.3.1. Về thuận lợi 2.1.3.2. Về những khó khăn 2.1.4. Thực trạng nghèo tại huyện M’Drắk Theo kết quả điều tra khảo sát hộ nghèo áp dụng theo chuẩn mới quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 như sau: - Năm 2015: Tổng số hộ nghèo 8.837 hộ, tỷ lệ 51,69%.[28] - Năm 2016: Tổng số hộ nghèo 8.129 hộ, tỷ lệ 46,33%.[29] - Năm 2017: Tổng số hộ nghèo 7.362 hộ, tỷ lệ 41,10%.[30] 11
  14. Bảng 2.1. Tổng hợp các hộ theo thành phần nghèo và khu vực tại huyện M’Drắk giai đoạn 2012 – 2017 Tổng hợp các hộ theo thành phần Năm Năm Năm Năm Năm Năm nghèo và khu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 vực - Tổng số hộ 69.250 69.759 72.445 73.507 75.091 76.152 dân cư + Tổng số hộ 3.885 3.324 2.858 2.270 8.129 7.362 nghèo Trong đó: Hộ 2.047 2.134 1.626 4.444 4.185 dân tộc thiểu số + Tổng số hộ 1.572 1.494 1.742 1.028 2.933 2.582 cận nghèo Trong đó: Hộ 707 667 1.930 547 1.189 1.050 dân tộc thiểu số Khu Hộ 90 74 60 41 210 199 vực nghèo thành Hộ cận 72 57 51 23 172 162 thị nghèo Khu Hộ 3.785 3.250 2.789 2.229 7.919 7.163 vực nghèo nông Hộ cận 1.500 1.437 1.691 1.005 2.761 2.420 thôn nghèo Nguồn: tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo,hộ cận nghèo của huyện M’Drắk qua các năm: 2012; 2013; 2014; 2015; 2016 và năm 2017 12
  15. 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua 2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện 2.2.1.1. Bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện 2.2.1.2. Bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo cấp xã 2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện M’Drắk 2.2.2.1. Công tác chỉ đạo triển khai giảm nghèo bền vững 2.2.2.2. Công tác điều hành triển khai chính sách giảm nghèo bền vững hàng năm 2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện M'Drắk trong thời gian qua 2.2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo 2.2.3.2. Chính sách ưu đãi cho vay vốn giải quyết việc làm (vốn 120) 2.2.3.3. Chính sách ưu đãi cho vay học sinh sinh viên 2.2.3.4. Chính sách ưu đãi cho vay Nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn và cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn 2.2.3.5 Chính sách hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm hỗ trợ phát triển sản xuất 2.2.3.6 Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo 2.2.3.7. Chính sách hỗ trợ giáo dục 2.2.3.8 Trợ giúp pháp lý cho người nghèo 2.2.3.9 Các chính sách xã hội khác 2.2.3.10 Hoạt động của tổ chức đoàn thể tham gia vào chương trình giảm nghèo 13
  16. 2.2.4.Đánh giá kết quả thực hiện 2.2.4.1.Về ưu điểm 2.2.4.2. Về hạn chế 2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững - Trên lĩnh vực an ninh chính trị; - Trên lĩnh vực đời sống văn hóa xã hội; - Việc xây dựng mô hình chính sách chưa phù hợp với tình hình cụ thể. Kết luận chương 2 Ở chương 2 học viên đã khái quát về điều kiện tự nhiên, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk thông qua các chương trình, chính sách cụ thể cho người nghèo đồng thời đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách từ việc ban hành chính sách đến các khâu tổ chức thực hiện, đưa ra các nguyên nhân. Thông qua đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương luận văn đã nêu lên những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay trong phạm vi toàn quốc nói chung cũng như trong tỉnh Đắk Lắk và trên địa bàn huyện M’Drắk nói riêng. Đây là những vấn đề mang tính định hướng để làm cơ sở cho việc đặt ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. 14
  17. Chương 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đến hết năm 2020. 3.1.1. Quan điểm Giảm nghèo bền vững vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và phải được đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, dưới sự quản lý và điều hành của chính quyền, sự phối hợp, vận động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức và thực hiện. 3.1.2. Mục tiêu định hướng Thực hiện có hiệu quả Chương trình số 15/CTr – HU ngày 21/12/2016 của Huyện ủy về mục tiêu giảm nghèo bền vững huyện M’Drắk giai đoạn 2015 – 2020 và Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 27/12/2016 của Hội đồng nhân dân huyện về phương hướng, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững huyện MDrắk giai đoạn 2016 - 2020. 3.1.3. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 4% - 4,5% (trong đó đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 5% - 5,5%), giảm hộ nghèo từ 8.837 hộ nghèo (tỷ lệ 51,69%) theo chuẩn nghèo mới đầu năm 2016 xuống còn 5.327 hộ nghèo (tỷ lệ 29,19%) vào cuối năm 2020.[26] 3.1.4. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 15
  18. - Phấn đấu 100% các xã đặc biệt khó khăn, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao cơ bản có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh; - Phấn đấu 100% các xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế và có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; - Phấn đấu 100% hộ nghèo được vay vốn tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội nếu có nhu cầu và đủ điều kiện.[17 ] 3.2. Một số giải pháp tăng cường việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách Để hoàn thiện thể chế chính sách giảm nghèo bền vững cần tập trung chú trọng ở 3 vấn đề chính đó là: nội dung chính sách; đối tượng thụ hưởng và thời gian thực hiện chính sách. 3.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách 3.2.2.1.Nâng cao năng lực đối với cơ quan nhà nước 3.2.2.2.Nâng cao năng lực đối với người nghèo 3.2.2.3. Khuyến khích các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 3.2.2.4.Đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước 3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách Để thực hiện tốt nguồn lực trong thực hiện chính sách nguồn vốn để thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, nên phân cấp nguồn vốn và ra quyết định liên quan đến giảm nghèo cho cấp tỉnh nhằm tạo ra tính linh hoạt, chủ động và phù hợp trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo ở từng địa phương. 3.2.4. Hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế 16
  19. 3.2.4.1. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho người nghèo phương thức canh tác mới phát triển sản xuất tăng thu nhập 3.2.4.2. Tạo việc làm cho người nghèo 3.2.4.3. Nhân rộng các mô hình kinh tế đã có hiệu quả vào phục vụ mục tiêu giảm nghèo bền vững 3.2.4.4. Hỗ trợ người nghèo những lúc gặp rủi ro 3.2.5. Tạo cơ hội cho người nghèo phát triển 3.2.5.1. Tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo 3.2.5.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 3.2.5.3. Phát triển các dịch vụ công phục vụ người nghèo 3.2.6. Nâng cao vai trò tổ chức, quản lý, thực hiện các chương giảm nghèo bền vững của các cấp chính quyền Một là: Trong thời gian tới huyện cần phải có một chiến lược giảm nghèo mang tính tổng thể, nhưng lại phải thật chi tiết, cụ thể cho từng địa phương, các cấp, các ngành từ tuyến cở sở trở lên. Hai là: Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ hơn nữa giữa các cấp, các ngành, các Hội, các đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chương trình dự án giảm nghèo của huyện. Ba là: Cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Bốn là: Cần phải huy động nhiều hơn nữa, tận dụng tốt hơn nữa nguồn nội lực cũng như ngoại lực cho công cuộc giảm nghèo của huyện. 3.3. Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp đề xuất giảm nghèo bền vững 17
  20. 3.3.1. Đối với Trung ương Chính phủ tiếp tục mở rộng cuộc vận động hỗ trợ kinh phí và có cơ chế tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo. Đề nghị Trung ương nên thiết kế chính sách theo hướng khuyến khích tính chủ động vươn lên của người nghèo, hạn chế tư tưởng trông chờ, ỷ lại và chính sách hỗ trợ cho không. Xây dựng hệ thống chính sách bao quát toàn diện công tác xóa đói giảm nghèo, quan hệ chặt chẽ với chương trình xây dựng nông thôn mới và chiến lược an sinh xã hội đến năm 2020. Công tác điều tra, rà soát hàng năm cần được điều chỉnh ít nhất 02 năm một lần để tạo điều kiện cho các hộ nghèo được hưởng các chính sách giúp họ thoát nghèo bền vững và tạo điều kiện cho các cơ quan thực hiện các chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo trong lĩnh vực tín dụng, BHYT, hỗ trợ giáo dục và đào tạo được đầy đủ và kịp thời. Chính phủ nên có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, nên bố trí cán bộ chuyên trách hay còn gọi là công chức. Đề nghị Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều. Công tác giảm nghèo cần một lượng các nguồn vốn lớn, đặc biệt là các nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, vì vậy Chính phủ nên ưu tiên tăng vốn đầu tư vào các Chương trình mục tiêu Quốc gia có trọng điểm này để phát huy hết hiệu quả nguồn lực thực hiện đạt mục tiêu của từng công trình, dự án, góp phần đẩy nhanh chương trình giảm nghèo bền vững. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2