intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NGÔ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Hải Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. chế phối hợp thực hiện chính sách trên cơ sở quyền hạn đi đôi với nghĩa MỞ ĐẦU vụ và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách; (5) 1. Lý do chọn đề tài tăng cường công tác quản lý nhà nước về chính sách giảm nghèo bền Chính sách giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của vững; (6) đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho sách. người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và KẾT LUẬN mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và Nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các nhóm dân cư. tỉnh Cao Bằng, có thể rút ra các kết luận chủ yếu sau: Cao Bằng là tỉnh miền núi phía đông bắc, hiện là vùng nghèo Thứ nhất, chính sách giảm nghèo bền vững là một chủ trương nhất trong số 8 vùng của cả nước. Vì vậy, với mục tiêu giảm nghèo bền lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước, là một nội dung quan trọng, vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh đảm bảo sự thành công của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người đất nước. dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ Thứ hai, Cao Bằng là một tỉnh miền núi, điều kiện tự nhiên, kinh nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh tế rất khó khăn, nên kinh tế -xã hội của tỉnh còn kém phát triển. hoạt và vệ sinh, tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế hoạch thực hiện Chương Thứ ba, do đặc điểm là một tỉnh kém phát triển cả về kinh tế, văn trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 với hóa và xã hội, nên dù đã có nhiều nỗ lực của cán bộ và nhân dân trong tổng kinh phí thực hiện trên 6.400 tỷ đồng. tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo của Cao Bằng vẫn ở mức cao. Đặc biệt, có một bộ Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ mà chính sách giảm nghèo phận không nhỏ các hộ thoát nghèo đã tái nghèo trở lại. Thứ tư, một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do bền vững đã đề ra, tỉnh Cao Bằng đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững. Cao Bằng chưa được triển khai một cách đồng bộ, thống nhất từ tỉnh tới Tuy tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Cao Bằng giảm nhanh nhưng kết quả các huyện, xã. giảm nghèo chưa bền vững; các chương trình giảm nghèo bền vững Thứ năm, để hướng tới giảm nghèo bền vững hơn trong thời gian triển khai trên địa bàn trong thời gian qua chưa toàn diện. tới, tỉnh Cao Bằng cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tập Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện trung vào một số giải pháp có tính cấp thiết để quá trình thực hiện chính chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”nhằm sách giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả hơn. làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng, từ đó xâydựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách giảmnghèo bền vững tại địa phương này trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 24 1
  4. Chính sách giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng, và vụ của từng thành viên và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; củng cố, là vấn đề thực tiễn đặt ra rất cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng kiện toàn cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp theo như mỗi người dân Việt Nam. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có hướng có bộ máy chuyên trách làm công tác giảm nghèo nhưng không nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu cho sự tăng biên chế được giao ở các cấp. nghiệp giảm nghèo đảm bảo tính bền vững. Liên quan trực tiếp đến đề 3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện tài luận văn, có thể kể đến các công trình chủ yếu sau: chính sách Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai có tên gọi: “Những vấn đề cơ Các cấp ủy, chính quyền của tỉnh phải đưa công tác kiểm tra, bản về chínhsách và quy trình chính sách”, Nxb Đại học quốc gia TP. giám sát, đánh giá vào nội dung Nghị quyết, Chương trình giảm nghèo HCM, 2001. bên vững - việc làm theo giai đoạn và hàng năm. Thường xuyên coi Sách: “Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững” của trọng công tác sơ, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bên GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, Nxb Lao động, 2007. vững, tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án. Báo cáo “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các Hàng năm tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thưởng những nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững” trong khuôn khổ thực hiện tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chương trình giảm các dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình nghèo, đồng thời tuyên truyền để nhân rộng các mô hình giảm nghèo Chia Sẻ -SIDA. tiêu biểu. Bài viết: “Giảm nghèo ở Việt Nam dưới góc nhìn của trường phái TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Hiện đại hoá” (2012) của nhóm tác giả Mai Lan Phương, Jean Philippe Chính sách giảm nghèo bền vững được xây dựng và tổ chức thực Peemans, Nguyễn Mậu Dũng và Philippe Lebailly. Bên cạnh những công trình nghiên cứu nói trên, còn có những luận văn, luận án nghiên cứu về hiện phải dựa trên nền tảng và bám sát các quan điểm, yêu cầu của giảm nghèo bền vững. Đảng và Nhà nước. Do vậy, luận văn đã đưa ra các quan điểm, mục tiêu “Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng làm Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của học viên cao học Đỗ Thị cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp trong thực hiện chính sách Dung (2011), Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa các lý giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. luận căn bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo. Từ đó nghiên cứu thực Luận văn đã nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải pháp vừa trạng đói nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, các chương trình mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn nhằm tăng cường thực hiện xóa đói giảm nghèo của huyện mới thành lập Nông Sơn. chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. Hệ thống các giải “Giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ pháp được tác giả nghiên cứu, xây dựng thành 06 nhóm giải pháp cụ thể Kinh tế chính trị của Đặng Thị Hoài (2011), Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. như sau: (1) đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển tổ chức triển khai thực hiện chính sách; (2) tăng cường công tác phổ kinh tế -xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam”, của nghiên cứu sinh biến, tuyên truyền, giáo dục về chính sách giảm nghèo bền vững; (3) Nguyễn Thị Nhung (2012), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện chính sách; (4) xây dựng cơ 2 23
  5. Tiếp tục huy động, vận động bổ sung quỹ giảm nghèo từ các Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội nguồn: tiết kiệm chi thường xuyên từ ngân sách của tỉnh, của huyện; (2015): “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp An Lão, tỉnh Bình Định” của tác giả Châu Văn Hiếu. thông qua quỹ “ngày vì người nghèo”. Cần có cơ chế thống nhất quản Các nghiên cứu trên đã có những luận giải về xóa đói, giảm lý việc huy động và sử dụng nguồn này trên địa bàn tỉnh để các địa nghèo ở Việt Nam cũng như ở một số địa phương nhưng chưa có phương, đơn vị có cơ sở tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. nghiên cứu nào đề cập về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện chính sách trên cơ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. sở quyền hạn đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn phối hợp thực hiện chính sách - Mục đích: đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính Cần tổ chức thực hiện liên kết bốn nhà: Nhà nước, Nhà nông, sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. Nhà khoa học và Nhà doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế - Nhiệm vụ: phối hợp liên kết chặt chẽ, có sự giám sát của các cấp chính quyền, + Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm đoàn thể cơ sở. Có chính sách khen thưởng cho những doanh nghiệp, nghèo bền vững. cán bộ, nông dân thực hiện tốt kế hoạch liên kết, đạt hiệu quả cao và + Trình bày thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo nhân rộng mô hình này trên địa bàn. Đồng thời động viên khuyến khích bền vững tại tỉnh Cao Bằng; đồng thời đánh giá thực trạng và rút ra các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, trang trại, các hộ gia đình và những ưu điểm hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách giảm cả cộng đồng dân cư tham gia vào các dự án giảm nghèo, để khai thác nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. tính tích cực, năng động, sáng tạo trong sản xuất, triển khai các mô hình + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các kinh tế ở cộng đồng dân cư, giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, ổn định bước trongquy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh đời sống, vươn lên thoát nghèo bền vững. Cao Bằng. 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chính sách 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn giảm nghèo bền vững. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Để đảm bảo giảm nghèo thực sự bền vững, cần đổi mới cơ chế quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh điều hành trong tổ chức thực hiện và điều phối nguồn lực theo hướng Cao Bằng. phân cấp mạnh hơn cho địa phương, trao thêm quyền cho người nghèo - Phạm vi nghiên cứu: và cộng đồng. + Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên quá trình thực Nâng cao chất lượng bộ máy trực tiếp thực hiện chính sách giảm hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; từ nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, tinh gọn. quan điểm của tác giả đưa ra những đánh giá và đề xuất giải nhằm nâng Củng cố, kiện toàn lại Ban Chỉ đạo giảm nghèo ở các cấp, duy trì cao kết quả thực hiện các bước trongquy trình thực hiện chính sách hoạt động thường xuyên của ban chỉ đạo; quy định rõ chức năng, nhiệm giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. 22 3
  6. + Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến nay. 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm + Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng thời gian tới 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận 3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế văn hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách - Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận duy Chính quyền các cấp của tỉnh Cao Bằng cần phải xây dựng được vật biện chứng. chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững dựa trên chương trình - Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương mục tiêu quốc gia về giảm nghèo của chính phủ, nhưng phải phù hợp pháp nghiên cứu truyền thống trong nghiên cứu khoa học xã hội là: với thực trạng đói nghèo của tỉnh. + Phương pháp phân tích, tổng hợp 3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền về chính + Phương pháp thống kê khái quát thực tiễn, phân tích định tính, sách giảm nghèo bền vững và trợ giúp pháp lý cho người nghèo suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. Tỉnh Cao Bằng phải thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn truyền, giáo dục qua các kênh thông tin về nội dung, mục đích, các - Về mặt lý luận: luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về thực nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Thông hiện chính sách giảm nghèo bền vững. qua các hoạt động tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức trong - Về mặt thực tiễn: luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo các cấp ủy, chính quyền, các ban, sở, ngành, đoàn thể và mỗi cán bộ, trong giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh viên trong đảng viên và các tầng lớp nhân dân về công tác giảm nghèo bền vững. trường đại học chuyên ngành chính sách công, hành chính hoặc sẽ là tài Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm, nghiên cứu về thực lao động về việc làm, giải quyết việc làm và dạy nghề. Đồng thời tuyên hiện chính sách giảm nghèo bền vững. truyền, vận động người nghèo học nghề, chủ động tạo việc làm, tích cực 7. Kết cấu của luận văn tham gia xuất khẩu lao động, tự tìm kiếm việc làm mới để thoát nghèo. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ 3.2.3. Huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện chính sách lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: giảm nghèo bền vững Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo Cần tiếp nhận và triển khai kịp thời đầy đủ các khoản kinh phí bền vững ở Việt Nam. của Trung ương phân bổ cho tỉnh, đảm bảo đúng mục đích đạt yêu cầu Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của chương trình đề ra. Hàng năm ngân sách địa phương dành khoản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. kinh phí thoả đáng chi cho các dự án liên quan đến công tác giảm nghèo Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm bền vững như: tăng vốn cho quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, bổ sung nghèo bền vững thời gian tới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ vốn cho xuất khẩu lao động, đào tạo nghề... 4 21
  7. Chương 3 Chương 1 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THỜI GIAN TỚI Ở TỈNH CAO BẰNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng 1.1. Một số khái niệm có liên quan 3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng 1.1.1. Khái niệm nghèo - Phát huy nội lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, tác giả đưa ra khái niệm thế mạnh của địa phương nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có - Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi gia về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, giảm lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”. nghèo nhanh, bền vững theo NQ 30a/NQ- CP và NQ 80/NQ-CP của 1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Chính phủ. Khái niệm giảm nghèo bền vững có thể được hiểu là tình trạng - Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần đạt được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập của ngườinghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, phấn đấu cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn những nhu đến năm 2020 giảmtỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung bình cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức chuẩn đó. của tỉnh. 1.1.3. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững - Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững theo Nghiên cứu từ những cách tiếp cận trên về chính sách, có thể hiểu hướng sản xuấthàng hóa, khai thác tốt thế mạnh của tỉnh Cao Bằng. Xây khái niệm chính sách công như sau: chính sách công là kết quả ý chí dựng kết cấu hạ tầng kinhtế - xã hội phù hợp với đặc điểm của địa chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định phương. có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng, mục tiêu và cách 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [10] Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - Như vậy, từ cách tiếp cận về nghèo, giảm nghèo bền vững và 2020,trong đó xác định các mục tiêu cụ thể về giảm nghèo ở tỉnh giai chính sách công, cónthể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền đoạn 2016- 2020: vững ở Việt Nam như sau: Chínhsách giảm nghèo bền vững là tập hợp - Tỷ lệ lao động qua đào tạo tập huấn nghề 50%; hàng năm, giải các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra định hướng, mục tiêu và các quyết việclàm cho 2.550 lao động (trong đó xuất khẩu 50 lao động/năm giải pháp, công cụ để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật trở lên). chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách - Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 5% trở lên. chênh lệch vềmức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các - Hàng năm, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dân tộc và các nhóm dâncư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững 1,2%/năm, giảmtỷ suất sinh hàng năm 0,5 % của đất nước. 20 5
  8. 1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, dân tộc thiểu số chiếm Từ khái niệm về thực hiện chính sách công và giảm nghèo bền hơn 94%, địa hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, giao thông vững đã trình bày ở trên, tác giả có thể đưa ra khái niệm thực hiện chính khó khăn, nên số hộ đồng bào ở Cao Bằng thiếu đất ở, đất sản xuất còn sách giảm nghèo bền vững: là quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nhiều, tỷ lệ hộ nghèo cao. nhằm cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững - Do tính bất ổn của thị trường, đặc biệt giá cả các yếu tố đầu vào thực tiễn đời sống xã hội, nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. vào cao nên người nghèo, hộ nghèo khó khăn lại càng khó khăn hơn 1.2. Các bên tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo bền trong việc triển khai các mô hình sản xuất. vững trên địa bàn cấp tỉnh - Trình độ dân trí thấp, không đồng đều, ảnh hưởng đến khả Khi triển khai, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp năng nhậnthức đầy đủ về tầm quan trọng của việc tham gia thụ hưởng tỉnh, các bên tham gia thực hiện chính sách sẽ bao gồm: Ủy ban nhân chính sách giảm nghèo bền vững. dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các chương trình mục tiêu quốc TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 gia giảm nghèo bền vững do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chương 2 của luận văn đã tập trung phân tích đánh giá thực trạng Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp hai Chương việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng thông trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì qua các nội dung cụ thể sau: (1) xây dựng kế hoạch triển khai chính Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động sách; (2) phổ biến, tuyên truyền về chính sách; (3) huy động nguồn lực - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc để thực hiện chính sách; (4) phân công, phối hợp thực hiện chính sách; gia giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan là (5) duy trì chính sách giảm nghèo bền vững; (6) kiểm tra, đánh giá quá thành viên Ban Chỉ đạo. trình thực hiện chính sách. Đồng thời đánh giá những kết quả đạt được 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của và những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách từ việc ban hành chính quyền cấp tỉnh chính sách, đến các khâu tổ chức thực hiện; đưa ra các nguyên nhân Quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững diễn khách quan và chủ quan. ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế Đây cũng là cơ sở quan trọng để luận văn đề xuất những giải để chính sách giảm nghèo bền vững mang lại kết quả và hiệu quả như pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong mong muốn của nhà nước cũng như các đối tượng chính sách thì quá thời gian tới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng và ở Việt Nam nói trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một quy trình khoa chung. học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của quá trình chính sách. Vì vậy, quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ được thực hiện theo quy trình của một chính sách công cụ thể như sau: 6 19
  9. 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế 1.3.1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiên chính sách Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức triển khai thực Kế hoạch triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền vững hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng vẫn còn có một được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan số hạn chế cần phải được khắc phục trong thời gian tới. triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan chính sách giảm nghèo bền vững sẽ gồm những nội dung cơ bản sau: - Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững ở một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu Đây là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng với cơ chủ động. quan nhà nướcvà các đối tượng thực thi chính sách giảm nghèo bền - Có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững vững. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt (truyền thông, báo chí, nhưng giao cho nhiều ngành, nhiều đơn vị thực hiện nên còn dàn trải, Internet, tuyên truyền miệng…) giúp cho các đối tượng được thụ hưởng thiếu sự tập trung, thống nhất. chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu - Các nguồn vốn của Trung ương bổ sung chậm, thường vào hết cầu; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất quý 3 hàng năm, do vậy việc giải ngân không đạt kế hoạch. định và về tính khả thi của chính sách, để họ tự giác thực hiện theo yêu - Theo quy định thì mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình mục tiêu cầu quản lý của nhà nước. Quốc gia được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được, phù hợp 1.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách với mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội đặt ra. Nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là các - Quy định về cơ chế, chính sách của các văn bản liên quan đến điều kiện cần có về con người, nguồn vốn và các phương tiện cần thiết triển khai chương trình giảm nghèo bền vững còn một số bất cập, chưa khác để đảm bảo thực hiện các mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Quá phù hợp với thực tiễn, hoặc có sự chồng chéo, chưa thống nhất. trình triển khai thực hiện chính sách đòi hỏi rất nhiều nguồn lực khác - Một số chỉ tiêu được giao chưa sát, phù hợp với thực tế, gây nhau, trong đó phải kể đến các nguồn lực sau: khó khăn cho việc tổ chức thực hiện. - Nguồn lực về con người (nguồn nhân lực.). - Đội ngũ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở còn hạn chế về năng - Nguồn lực tài chính. lực, trình độ, lại đảm nhiệm khối lượng công việc rất lớn, do đó đã ảnh - Nguồn lực về khoa học công nghệ. hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện của chương trình. - Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên. - Việc điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm ở một số địa phương, 1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cơ sở còn thiếu chính xác, do đó một số chính sách, dự án giảm nghèo Chính sách giảm nghèo bền vững được thực hiện trên phạm vi tác động không đúng đối tượng. Mặt khác, một bộ phận người nghèo lại không gian rộng lớn, vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức không được hưởng lợi từ chương trình. tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan 18 7
  10. nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức phong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; nội dung phú, phức tạp theo không gian và thời gian. phối hợp cụ thể, thiết thực, ưu tiên giải quyết các vấn đề bức xúc về đời 1.3.5. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững sống của nhân dân ở cơ sở, cộng đồng dân cư và đã phát huy tính tích Là hoạt động bảo đảm cho chính sách giảm nghèo bền vững của cực chủ động của mỗi cơ quan, tổ chức. Chính phủ tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế; 2.4.2.5. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ Cấp ủy chính quyền các cấp của tỉnh Cao Bằng đã nhận thức mạnh để thực hiện và duy trì chính sách một cách ổn định lâu dài, tránh đúng đắn, xác định công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống trường hợp “đánh trống bỏ dùi”, “đầu voi, đuôi chuột”. cho người dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu 1.3.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, tỉnh Cao Bằng đã kịp Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành thời triển khai nhiều giải pháp thực hiện nhằm hỗ trợ người dân phát chính sách giảm nghèo bền vững của các đối tượng thực thi chính sách. triển sản xuất, nâng cao thu nhập phù hợp với nhu cầu của người dân Đối tượng được xem xét đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành là các như hỗ trợ vay vốn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ cây con, cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. giống, tạo việc làm. 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm 2.4.2.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách nghèo bền vững trên địa bàn cấp tỉnh Công tác kiểm tra, giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách Ban 1.4.1.Yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng rất quan tâm đến công tác Muốn mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Sau khi đã kiểm tra, giám sát quá bền vững, hạn chế được những tác động tiêu cực của những yếu tố cực trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 6 tháng, 1 năm, giữa đoan; những quan điểm bảo thủ hoặc mặt trái của cơ chế thị trường, bên chương trình, hết 1 giai đoạn Ban chỉ đạo tiến hành họp, đánh giá cạnh sự vươn lên mạnh mẽ từ nội lực thì việc xây dựng một hệ thống những mặt làm được, chưa làm được trong quá trình triển khai thực hiện chính sách và giải pháp thực hiện chính sách phù hợp là cần thiết. chính sách để từ đó rút kinh nghiệm và có hướng điều chỉnh, sửa chữa, Nhận thức của một số lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn bổ sung các biện pháp, giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. thể về công tác giảm nghèo bền vững chưa thực sự sâu sắc và toàn diện. 2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền 1.4.2. Yếu tố thuộc về đối tượng chính sách vững ở tỉnh Cao Bằng Một trong những yếu tố mang tính chủ quan ảnh hướng tới quá 2.5.1. Những ưu điểm trình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững là yếu tố từ bản Qua nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo thân người nghèo. Nguyên nhân có nhiều nhưng chung quy lại có hai bền vững ở tỉnh Cao Bằng, cho thấy hoạt động giảm nghèo bền vững đã vấn đề cơ bản đó là năng lực để thoát khỏi đói nghèo và ý chí thoát đạt được nhiều thành công. nghèo của những người trong cuộc. 8 17
  11. quan tâm, xây dựng để đưa chính sách vào đời sống thực tiễn. Tiến độ 1.4.3. Một số yếu tố khác ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách về giảm nghèo Vị trí địa lý bền vững và các kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, nhìn chung là Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt kịp thời, bám sát với mục tiêu và nội dung của chính sách. Về một mặt nào đó, tập quán, lối sống Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có hiện tượng chính quyền các 1.5. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo một số địa phương ở cấp vì chạy theo thành tích nên đã ban hành những văn bản và kế hoạch Việt Nam tổ chức thực hiện chưa phù hợp với những điều kiện về nguồn lực của 1.5.1.Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương địa phương; cách thức xây dựng kế hoạch thực hiện cũng chưa đúng Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền quy định. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện vững, thời gian quan, tỉnh Hải Dương đã triển khai đồng bộ nhiều giải chính sách và cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả mà chính sách giảm pháp cụ thể, thiết thực và tập trung vào một số chỉ tiêu cụ thể. nghèo bền vững mang lại cho người nghèo tại tỉnh trong thời gian qua 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang là chưa cao. Tỉnh đã thực hiện nghiêm công tác giám sát, kiểm tra thực hiện 2.4.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách chương trình giảm nghèo, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn và chấn Với các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú; cùng với chỉnh các sai sót của cơ sở, giúp Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo kịp thời. việc tuyên truyền, phổ biến các mục đích, yêu cầu và nội dung thực hiện 1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn về giảm nghèo bền vững, các cơ quan thông tấn báo chí từ Trung ương Qua công tác tuyên truyền, nhận thức của nhân dân nói chung và đến địa phương đã đăng tải và phát sóng trên sóng phát thanh, báo điện người nghèo nói riêng đã được nâng lên rõ rệt, tạo được sự đồng thuận tử và các trang thông tin điện tử tổng hợp hàng trăm tin, bài, ảnh, phóng cao trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo ở các cấp, sự (cả phát thanh và truyền hình) về Chương trình giảm nghèo bền động viên các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. vững. 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng trong thực hiện Bên cạnh đó, tỉnh Cao Bằng cũng quan tâm đến công tác đào tạo, chính sách giảm nghèo bền vững tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ TT&TT Một là, trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (KT- cơ sở. XH) của tỉnh cần xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ 2.4.2.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách trọng tâm ưu tiên. Phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành đoàn thể trong Trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần xây dựng kế hoạch thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương. phải huy động, bố trí một khối lượng nguồn lực rất lớn để có thể đưa Hai là, trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần chú chính sách vào đời sống xã hội. trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn một cách cân đối, hợp lý 2.4.2.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách nhằm xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở khu vực nông thôn. Hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách giữa các cơ Ba là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng quan, tổ chức được thực hiện thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đúng miền núi,dân tộc thiểu số 16 9
  12. Bốn là, phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp về khu vực nông thôn 2.3.7. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo nhằm thuhút lao động ở khu vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng lao Các đối tượng thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ động di cư vào các thành phố kiếm việc làm, nhằm tăng thu nhập cho trợ được tăng lên, nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội ngày người dân. càng lớn. Các chính sách về giảm nghèo bền vững đã tác động và đạt Năm là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, giáo dục và chất để đầu tưcơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn... Đời sống thực hiện chương trình giảmnghèo có hiệu quả. vật chất và tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từng Sáu là, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải xuất bước được cải thiện rõ rệt. phát từđiều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh. 2.4. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu tỉnh Cao Bằng biết chongười dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý 2.4.1. Thực trạng nghèo tại tỉnh Cao Bằng thức tự vươn lên thoátnghèo, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến Đánh giá và xác định hộ nghèo theo phương pháp đo lường từ về giảm nghèo hiệu quả để mọingười dân được học hỏi và nhân rộng. nghèo đơn chiều sang nghèo đa chiều được phân tích cụ thể đời sống của người nghèo theo 5 chiều thiếu hụt ở 10 chỉ số như sau: TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo: Luận văn đã trình bày một số khái niệm chung về chính sách + Thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ y tế 6,39%; giảm nghèo bền vững; nêu rõ các bước trong tổ chức thực hiện chính + Thiếu hụt BHYT 7,59%; sách giảm nghèo bền vững. Luận văn giới thiệu tổng quát chính sách + Thiếu hụt về chỉ số trình độ giáo dục của người lớn 12,37%; giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay; đồng thời tổng kết một số + Thiếu hụt về chỉ số tình trạng đi học của trẻ em 2,08%; kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số + Thiếu hụt về chỉ số chất lượng nhà ở 33,28%; địa phương và rút ra một số kinh nghiệm để tổ chức thực hiện tốt chính + Thiếu hụt về diện tích nhà ở 17,31%; sách giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh Cao Bằng. + Thiếu hụt về nguồn nước sinh hoạt 42,36%: + Thiếu hụt về Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh 90,36%; + Thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông 18,48%; + Thiếu hụt về tài sản phục vụ tiếp cận thông tin 32,12% 2.4.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng 2.4.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Các văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đã được các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh 10 15
  13. 2.3.2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh Chương 2 hoạt cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo dân tộc thiểu số THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH Thực hiện quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH CAO BẰNG Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã có quyết định tạm cấp 44,147 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng tỷ đồng cho 6287 hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở. 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên 2.3.3. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.703,4 km², chiếm 2,12% diện Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo được thực hiện theo tích cả nước. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), Quyết định số 62/2005/QĐ-TTG ngày 24/3/2003; Quyết định số có đường biên giới dài 311 km, phía Tây giáp tỉnh Cao Bằng và Tuyên 152/2007/QĐ-TTG ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông Nam giáp tỉnh Lạng liên tịch số 22/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT ngày 10/08/2005 Sơn. của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội - Bộ Tài Chính - Bộ Giáo dục Tỉnh Cao Bằng có 1 thành phố và 12 huyện gồm: Bảo Lạc, và Đào tạo. C Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hoà 2.3.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo An, Quảng Uyên, Thạch An, Hạ Lang, Bảo Lâm và Phục Hòa. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội và bình đẳng, giảm thiểu rủi ro, khókhăn cho người nghèo. Cao Bằng có nhiều cửa khẩu thông thương với Trung Quốc tạo 2.3.5. Chính sách khuyến nông lâm hỗ trợ phát triển sản xuất, thuận lợi giao lưu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa. Bên phát triển ngành nghề cho người nghèo cạnh đó nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cũng là tiền Đã được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực đề để phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. hiện theo hình thức trực tiếp triển khai các mô hình sản xuất nông, lâm Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh tế -xã hội của nghiệp tại các địa phương vùng nghèo cho các hộ nghèo học tập và áp Cao Bằng hiện vẫn là một trong những tỉnh khó khăn của cả nước. dụng mô hình đó vào hộ gia đình. 2.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới việc 2.3.6. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng lao động nghèo - Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất Chính sách được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh. Đối tượng của quan trọngquyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục chính sách là hộ nghèo theo chuẩn nghèo của quốc gia và người mới tiêu giảm nghèo cònhạn chế. thoát nghèo trong vòng hai năm, hộ nghèo có người trong độ tuổi lao - Vấn đề thị trường cũng là một trong những nhân tố tác động đến động chưa qua đào tạo nghề, lao động thuộc diện chính sách dân tộc giảmnghèo bền vững theo hai hướng thuận lợi và khó khăn. thiểu số, lao động nữ. - Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ cấudân cư. Do sinh đẻ nhiều, thời gian lao động và thu nhập của 14 11
  14. hộ gia đình giảm.Ngược lại nhân khẩu trong gia đình tăng lên mức thu  Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo mới theo nhập bình quân đầu người củahộ giảm. hướng tiếp cận đachiều, giai đoạn từ 2016- 2020: - Hầu hết những người nghèo, vùng nghèo đều có trình độ dân trí Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ thấp. Dothu nhập thấp nên việc đầu tư chăm lo cho con cái học hành tướng Chínhphủ thì tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về mức độ thiếu hụt của các hộ gia đình nghèo và vùng nghèo ít được quan tâm hơn, ít được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để xác định mức chuẩn nghèo theo đào tạo nghề nên ít có cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao. hướng tiếp cận đa chiều. - Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở vùng khó 2.2.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam khăn nên ítcó điều kiện để chăm lo sức khỏe, bệnh tật phát sinh, sức lao Trên cơ sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính động suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của họ. phủ banhành các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực - Môi trường chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật hiện mục tiêu giảmnghèo bền vững trong phạm vi cả nước. Đó là: thiết vớinhau. Khi môi trường chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ sẽ là - Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo điều kiện tốt để kinhtế, xã hội phát triển, nguồn lực cho giảm nghèo - Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tăng. - Thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo 2.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam - Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo 2.2.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam - Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng, trong phương - Thực hiện chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người hướng, nhiệm vụ phát triển KT- XH của đất nước 5 năm 2016- 2020 nghèo nêu rõ “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có - Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị công. Rà soát, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước quyết số30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ về an sinh xã hội. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng - Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn Quyết định số1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp, tạo điều kiện Chính phủ vàkhuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo 2.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng. bền vững.Khuyến khích nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội 2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo của người dân”. Chính sách được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, đối 2.2.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo ở Việt Nam tượng của chính sách được thực hiện theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP  Giai đoạn 2011- 2015: Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính chuẩn nghèo theoQuyết định 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của sách khác và Quyết định 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 tín dụng Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ cận nghèo. áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2