intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn v thực hiện chính sách giảm nghèo. Phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM MINH HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Đào Thị Ái Thi Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phong Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204, Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa, TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14giờ 00 ngày 05 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Giảm nghèo b n vững được xác định là một trong những giải pháp cơ bản bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Vấn đ giảm nghèo là nội dung được đ cập trong trong nhi u văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Thành tựu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế b n vững và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp... đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Chính vì vậy, công cuộc giảm nghèo nhanh, b n vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quy n, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ và huy động sự vào cuộc của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đến giám sát, đánh giá hiệu quả của chương trình giảm nghèo. Bình Liêu là huyện mi n núi, vùng cao, dân tộc, biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh; có 96% đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí thấp và không đồng đ u. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, kinh tế - xã hội của huyện đã có bước phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng; tuy nhiên, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vẫn còn nhi u khó khăn; là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo cao nhất tỉnh Quảng Ninh; việc thực hiện các chính sách v giảm nghèo vẫn chưa đồng bộ và phù hợp với đặc thù của địa phương. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng việc thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo, phấn đấu mục tiêu giảm nghèo và phát triển b n vững trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh là thực sự cấp bách, cần thiết và phù hợp với đòi hỏi của tình hình thực tiễn hiện nay. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đ tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số công trình nghiên cứu như sau: Tác giả Lê Chi Mai (2001): Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh; Tác giả Hà Quế Lâm (2002): Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội; PGS.TS Lê Quốc Lý (2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp, NXB 1
  4. Chính trị quốc gia - Sự thật; PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải - Ths. Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về Chính sách công, NXB Chính trị Quốc gia; TS. Lê Như Thanh - TS. Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và Thực thi chính sách công, NXB Chính trị quốc gia sự thật. Một số luận án, luận văn v vấn đ xóa đói giảm nghèo đáng quan tâm như: Tác giả Nguyễn Đức Thắng (2016): Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia; Tác giả Trần Thị Hồng Ngọc (2014): Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững cho đồng bào dân tộc ít người ở tỉnh Sơn La hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia; Tác giả Nguyễn Thế Tân (2015): Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Các công trình nghiên cứu trên đ cập dưới các góc độ khác nhau đến vấn đ lý luận và thực tiễn v đói nghèo, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện v thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh; đ tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đ tài nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn v thực hiện chính sách giảm nghèo. Phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đ xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và nghiên cứu cơ sở lý luận v thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo và đ xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo; Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo; Đ xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi không gian: Đ tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng 2
  5. Ninh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017 và đưa ra các giải pháp thực hiện đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước v chính sách xóa đói giảm nghèo và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo; những những thành tựu khoa học quản lý, pháp lý, chính trị, tâm lý, văn hóa, xã hội học... 5.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu; Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá. 5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp đi u tra; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp thống kê mô tả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận v nghèo đói, chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Luận văn làm rõ bản chất của n n hành chính phục vụ, trong đó có việc thực thi chính sách của Nhà nước. Lý giải được các vấn đ , các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Làm rõ quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua việc đánh giá kết quả khảo sát giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước v dân tộc có bức tranh tổng thể v việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Luận văn có thể làm cơ sở thực tiễn cho cơ quan quản lý Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cung cấp thông tin v chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu cho các sinh viên, học viên, nhà nghiên cứu có quan tâm đến vấn đ này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học v thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 3
  6. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Luận văn đưa ra những khái niệm, quan niệm cơ bản v nghèo của một số tổ chức trên thế giới như: Hội nghị Thượng đỉnh thế giới v phát triển xã hội; Ngân hàng Thế giới (WB); Tổ chức Liên hợp quốc; Hội nghị bàn v giảm nghèo đói trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương và quan niệm của Việt Nam v vấn đ nghèo. Theo tác giả luận văn có thể hiểu chung nhất v nghèo như sau: "Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư, họ chỉ được thỏa mãn hoặc được hưởng thụ một phần các nhu cầu thiết yếu cơ bản của cuộc sống". 1.1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo Ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo): Đây được coi là ranh giới, tiêu chí nhằm phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của các nước. Hiện nay, căn cứ Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ v Chuẩn nghèo tiếp cận đa chi u áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chi u gồm tiêu chí v thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. 1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Khái niệm về dân tộc Khái niệm dân tộc được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng nhưng xét trong phạm vi Luận văn, Dân tộc được hiểu là cộng đồng tộc người có mối quan hệ chặt chẽ, b n vững; có chung nguồn gốc lịch sử, sinh hoạt kinh tế và đời sống văn hóa; có ngôn ngữ riêng và có những nét đặc thù v văn hóa; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc.. 1.1.2.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số Khái niệm Dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh v lượng dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Ở Việt Nam, khái niệm Dân tộc thiểu số được sử dụng phổ biến trong cắc văn bản pháp luật. Tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ v công tác dân tộc giải thích: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". 1.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Khái niệm về chính sách công Luận văn đã đưa ra một số quan niệm khác nhau v chính sách công của một số nhà nghiên cứu như: Thomas Dye (năm 1972); PGS.TS Nguyễn Hữu Hải; 4
  7. PGS.TS. Lê Chi Mai... Từ những quan niệm v chính sách công như trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất v chính sách công: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”. 1.1.3.2. Khái niệm về thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách công là một bước trong quá trình thực thi chính sách. Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: Hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. 1.1.3.3. Khái niệm về chính sách giảm nghèo Chính sách giảm nghèo là một trong các chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội. Có thể hiểu một cách chung nhất v thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Trên cơ sở khái niệm chính sách giảm nghèo, có thể hiểu chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tạo điều kiện người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội. 1.2. Đặc điểm đồng bào dân tộc thiểu số, yêu cầu và ý nghĩa thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Đặc điểm đồng bào dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số ở nước ta có những nét khác nhau v nguồn gốc lịch sử; cư trú đan xen không có lãnh thổ tộc người riêng biệt; quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội nhìn chung còn thấp và không đồng đ u nhau; nhi u dân tộc thiểu số có tín ngưỡng, tôn giáo đan xen, đa dạng; một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có quan hệ đồng tộc, thân tộc, quan hệ v mặt tôn giáo ở ngoài biên giới quốc gia; có ý thức tộc người sâu sắc, luôn chịu sự chi phối của những người có uy tín, ảnh hưởng trong dân tộc; có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú của n n văn hóa Việt Nam thống nhất. 1.2.2. Yêu cầu thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số phải chú ý đến những đặc điểm tự nhiên, lịch sử, xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng, từng dân tộc. - Đồng bào dân tộc thiểu số là chủ thể quyết định trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở địa phương. 5
  8. - Phát huy và nâng cao tinh thần tự lực tự cường, ý chí vươn lên của đồng bào các dân tộc và nội lực vươn lên của các địa phương vùng dân tộc thiểu số; khắc phục tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước. 1.2.3. Ý nghĩa việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Phát huy ti m năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Nâng cao năng lực, thực hiện quy n bình đ ng giữa các dân tộc, tạo ti n đ và các cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các đi u kiện tham gia quá trình phát triển, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào. - Góp phần đảm bảo ổn định quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quy n lãnh thổ quốc gia, củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đ đoàn kết dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa. 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo 1.3.1. Quy trình chính sách công Chu trình chính sách công bao gồm các giai đoạn cơ bản: Khởi sự chính sách, Hoạch định chính sách công; Thực thi chính sách công và Đánh giá chính sách. 1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách Quy trình tổ chức thực thi chính sách bao gồm các bước cơ bản sau: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; - Bước 2: Tổ chức phổ biến, tuyên truy n chính sách; - Bước 3: Chỉ đạo triển khai huy động các nguồn lực thực hiện chính sách; - Bước 4: Đi u hành, phân công, phối hợp thực hiện chính sách; - Bước 5: Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách. 1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra theo quy trình thực hiện chính sách chung, bao gồm các bước cơ bản sau: 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm những nội dung cơ bản sau: Kế hoạch v tổ chức, đi u hành; kế hoạch dự kiến các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách giảm nghèo; dự kiến những nội quy, quy chế v tổ chức, đi u hành... Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng và lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. 1.3.3.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Việc phổ biến, tuyên truy n chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ v mục đích, yêu cầu của chính sách; v tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính sách trong đi u kiện nhất định để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu 6
  9. quản lý của nhà nước. Chủ thể phổ biến, tuyên truy n chính sách bao gồm đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ. Đối tượng được phổ biến, tuyên truy n chính sách là công dân được chính sách tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách và các công dân bị tác động gián tiếp bởi chính sách và đối tượng tham gia thực thi chính sách. 1.3.3.3. Chỉ đạo triển khai huy động các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Vì vây, cần phải huy động tốt nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo, bao gồm: Nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, nguồn lực tài nguyên, khoa học công nghệ, thông tin... 1.3.3.4. Điều hành, phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số khi được tổ chức thực hiện có sự tham gia của nhi u chủ thể khác nhau, bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực thi chính sách, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quy n địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. 1.3.3.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được một cách khách quan v những những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện chính sách; đồng thời, giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để đi u chỉnh. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.4.1. Yếu tố thể chế ảnh hưởng quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Yếu tố thể chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo là việc ban hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan thực hiện chính sách giảm nghèo. 1.4.2. Yếu tố con người ảnh hưởng quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.4.2.1. Năng lực tổ chức, quản lý của cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức Năng lực tổ chức, quản lý của cơ quan nhà nước nói chung hay năng lực thực thi chính sách công của cán bộ, công chức nói riêng là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm tiêu chí phản ánh v đạo đức 7
  10. công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong tương lai. 1.4.2.2. Đối tượng thụ hưởng chính sách là đồng bào dân tộc thiểu số Một chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào sự đồng tình và ủng hộ của người dân; đây là yếu tố quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục tiêu chính sách giảm nghèo là nâng cao phúc lợi cho người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. 1.4.3. Yếu tố tổ chức bộ máy ảnh hưởng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Việc thực hiện chính sách giảm nghèo có sự tham gia của cơ quan nhà nước ở Trung ương đến địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tầng lớp dân cư trên địa bàn... Trong đó, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách giảm nghèo. 1.4.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Vị trí địa lý; Đi u kiện tự nhiên khắc nghiệt; Nguồn lực tài chính; Cơ sở hạ tầng; Chính sách sử dụng, đãi ngộ đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Trình độ dân trí; Phong tục tập quán, lối sống; Môi trường an ninh, trật tự; Quy mô và cơ cấu gia đình. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo tại một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh Huyện Đầm Hà là huyện mi n núi, ven biển của tỉnh Quảng Ninh. Toàn huyện gồm có 10 đơn vị hành chính (09 xã và 01 thị trấn) với 76 thôn, bản, khu phố, dân tộc thiểu số chiếm 30,1%. - Huyện đã quan tâm chú trọng đẩy mạnh tuyên truy n sâu rộng v các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; trong đó, chú trọng nâng cao ý thức quyết tâm vươn lên thoát nghèo của người dân là yếu tố quyết định, cùng với sự hỗ trợ, giúp sức của cộng đồng để đảm bảo hiệu quả công tác giảm nghèo b n vững. - Chú trọng nâng cao ý thức quyết tâm vươn lên thoát nghèo của người dân là yếu tố quyết định, cùng với sự hỗ trợ, giúp sức của cộng đồng để đảm bảo hiệu quả công tác giảm nghèo b n vững. - Huyện đã chủ động thực hiện lồng ghép chương trình giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình dự án, hỗ trợ v y tế, giáo dục, đào tạo ngh , giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý, các chính sách an sinh xã hội. Huyện đã tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp, các chương trình dự án, hỗ trợ v phát triển sản xuất, y tế, giáo dục, đào tạo ngh , giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý, các chính sách an sinh xã hội. 8
  11. 1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Tam Đảo là huyện mi n núi của tỉnh Vĩnh Phúc, với khoảng 80 nghìn dân, gồm 10 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 44,5%. Trong thời gian qua, huyện Tam Đảo đã triển khai nhi u nhi u giải pháp hướng tới mục tiêu giảm nghèo b n vững, bước đầu đạt được nhi u kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân địa phương. - Huyện Tam Đảo đã chỉ đạo các xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể để lồng ghép đưa các chương trình giảm nghèo vào nhiệm vụ công tác và triển khai kế hoạch chương trình giảm nghèo của Trung ương, tỉnh, huyện, xã xuống các khu dân cư. - Huyện chỉ đạo các xã tiến hành đi u tra từng thôn, từng hộ, qua đó tìm rõ nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Huyện đã thành lập đội cộng tác viên công tác xã hội, thành viên là cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; họ sẽ cùng với người nghèo ở địa phương tìm ra nguyên nhân và giải pháp để thoát nghèo b n vững. - Phát huy và khai thác đi u kiện tự nhiên để phát triển du lịch, huyện Tam Đảo đã thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thứ nhất, xác định xóa đói giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, cần tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự đi u hành của chính quy n và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng b n vững. Thứ hai, phát huy vai trò “tự giảm nghèo b n vững”, “tự an sinh” của những đối tượng thuộc hộ nghèo. Thứ ba, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn li n với thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; tăng trưởng kinh tế ổn định là sơ sở, ti n đ nguồn lực cho giảm nghèo b n vững. Thứ tư, đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong công tác giảm nghèo; đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác giảm nghèo. Thứ năm, định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo. 9
  12. Tiểu kết Chƣơng 1 Đói nghèo là vấn đ mang tính toàn cầu, diễn ra ở các mức độ khác nhau với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, không chỉ tồn tại ở các quốc gia có n n kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ngay ở các quốc gia có n n kinh tế phát triển. Mỗi quốc gia đ u có quan niệm riêng v đói nghèo tùy thuộc cách thức tiếp cận khác nhau; họ đưa ra các chỉ số, tiêu chí để xác định mức nghèo cụ thể . Đối với Việt Nam, xoá đói giảm nghèo được xác định là nhiệm vụ quan trọng và có tính chiến lược lâu dài trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Đảng và Nhà nước ta đã đ ra nhi u chủ trương, chính sách giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Nội dung của Chương 1 đã khái quát những vấn đ cơ bản mang tính lý luận v đói nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện chính sách giảm nghèo và khung lý thuyết v quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, một số bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương. Từ những nghiên cứu lý luận v giảm nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm quy trình tổ chức thực hiện chính sách, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ở chương 1 sẽ là cơ sở, n n tảng để phân tích, đánh giá v thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số được trình bày tại Chương 2. 10
  13. Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát chung về huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Lịch sử hình thành, vị trí địa lý 2.1.2. Điều kiện tự nhiên: Địa hình; Tài nguyên đất; Tài nguyên rừng; Khí hậu. 2.1.3. Điều kiện kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Huyện là trên 10%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người của Huyện năm 2017 là 1.171,2USD, đạt khoảng 30% của Tỉnh và 50% so với cả nước. Bình Liêu là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo cao nhất tỉnh Quảng Ninh. 2.1.4. Điều kiện xã hội (dân cư, trình độ dân trí, cơ cấu và thành phần dân tộc) Bình Liêu có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 01 thị trấn và 07 xã; là huyện đa dân tộc với trên 96% đồng bào dân tộc thiểu số; là địa phương cấp huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao của Tỉnh và trong nhóm huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao nhất của cả nước. Trình độ dân trí của dân cư, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản là thấp, không đồng đ u giữa các vùng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2017 là 52,35%; trong đó, số có bằng cấp chứng chỉ đạt 15,35%. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Thực trạng nghèo tại huyện Bình Liêu 2.2.1.1. Hiện trạng nghèo tại huyện Bình Liêu - Theo kết quả Tổng đi u tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020: Tổng số hộ dân cư trên địa bàn tính đến thời điểm đi u tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2016 là: 7.007 hộ. Số hộ nghèo đầu kỳ năm 2016 là: 3.089 hộ, tương đương với 44,31%. Số hộ nghèo cuối kỳ là 2.449 hộ, tương đương với 34,95%. Số hộ cận nghèo đầu kỳ năm 2016 là: 1.084 hộ, tương đương với 15,55%. Số hộ cận nghèo cuối kỳ là 1.229 hộ, tương đương với 17,54% (số hộ thoát cận nghèo là 364 hộ; hộ phát sinh cận nghèo mới là 561 hộ; số hộ cận nghèo rơi xuống nghèo là 52 hộ). - Thực trạng hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Tổng số hộ nghèo cuối năm 2016 chuyển sang năm 2017: 2.449 hộ, trong đó hộ nghèo chia theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Thiếu hụt v tiếp cận dịch vụ y tế; Thiếu hụt tiếp cận bảo hiểm y tế; Thiếu hụt v trình độ giáo dục người lớn; Thiếu hụt v tình trạng đi học của trẻ em; Thiếu hụt v chất lượng nhà ở; Thiếu hụt v diện tích nhà ở; Thiếu hụt v nước sạch; Thiếu hụt v vệ sinh; Thiếu hụt v Sử dụng dịch vụ viễn thông; Thiếu hụt v tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 11
  14. - Thực trạng hộ nghèo theo các nhóm đối tượng: Tổng số hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 tính đến cuối năm 2016 là: 2.449 hộ, trong đó: Hộ nghèo là dân tộc thiểu số là 2.384 hộ, chiếm 97,35%. Hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội là: 303 hộ, chiếm 12,37%. Hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người có công là: 51 hộ, chiếm 2,08%. Hộ nghèo không có sức lao động là: 121 hộ/2.449 hộ, chiếm 2,02%. Trong đó có 115 thành viên thuộc hộ nghèo chưa hưởng trợ cấp nào. 2.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo trên địa bàn - Đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu đa số là sản xuất nông lâm nghiệp, phương thức sản xuất truy n thống tự cung, tự cấp với giá trị kinh tế thấp. - Đồng bào dân tộc thiểu số là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít cơ cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. - Trình độ học vấn thấp và phong tục tập quán của dân tộc ảnh hưởng đến việc giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... - Với đặc trưng của các huyện thuộc khu vực mi n núi bị chia cắt bởi địa hình đồi núi; hệ thống cơ sở hạ tầng đầu tư còn thiếu tính đồng bộ cho nên khả năng tiếp cận với những dịch vụ xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật... còn hạn chế. - Do ảnh hưởng của tình hình thời tiết, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của đồng bào dân tộc thiểu số rất kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống. 2.2.2. Quy trình thực hiện thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chỉ đạo các ngành, đoàn thể và xã, thị trấn thực hiện chương trình giảm nghèo, từng thời điểm ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan v giảm nghèo, tạo tính thống nhất trong chỉ đạo triển khai thực hiện. Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo được xây dựng và triển khai đến các xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó, giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nghèo cho các xã, thị trấn làm căn cứ để cụ thể hóa thành kế hoạch của từng đơn vị đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế. 2.2.2.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quy n huyện Bình Liêu đã quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truy n thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Ban Tuyên giáo Huyện ủy định hướng cho các cơ quan truy n thông tuyên truy n những chủ trương, đường lối, chính sách v giảm nghèo b n vững, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã phát huy vai trò trong công tác tuyên truy n, vận động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia tích cực các cuộc vận động, phong trào thi đua trên các lĩnh vực của đời sống xã hội do cấp huyện và ngành dọc phát động. 12
  15. - Phát huy đội ngũ cán bộ tuyên truy n viên, báo cáo viên, cán bộ thôn bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy hiệu quả đội thông tin tuyên truy n lưu động, tổ chức các hoạt động văn nghệ, sân khấu hóa để tuyên truy n v giảm nghèo đến các thôn, bản. 2.2.2.3. Chỉ đạo triển khai huy động các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - V nguồn lực vốn. - V nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ. - V nguồn nhân lực. - Nguồn thông tin. 2.2.2.4. Điều hành, phân công phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Huyện Bình Liêu đã thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo của huyện và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện. Ban chỉ đạo Giảm nghèo huyện tiến hành phân công các đồng chí thành viên phụ trách địa bàn trực tiếp phối hợp với các xã, thị trấn để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, hướng dẫn trong việc triển khai các chính sách giảm nghèo. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu, đ xuất với UBND huyện, Ban chỉ đạo Giảm nghèo huyện các nội dung liên quan đến Chương trình giảm nghèo. Hàng năm, UBND huyện giao cho Ban chỉ đạo Giảm nghèo huyện xây dựng kế hoạch giảm nghèo, phân bổ và giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể cho cấp xã. Trên cơ sở quyết định thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo của huyện, các xã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo từng xã, hiện nay có 8/8 xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo. Thực hiện phân công các thành viên Ban giảm nghèo phụ trách các thôn, bản, khu phố, hộ nghèo. Đảng bộ các xã, thị trấn giao cho các chi bộ trực thuộc tuyên truy n, vận động, giúp đỡ các hộ nghèo có thành viên là đảng viên đã đăng ký phấn đấu thoát nghèo nêu cao tinh thần trách nhiệm. 2.2.2.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo Huyện đã chỉ đạo các cơ quan liên quan, các xã, thị trấn triển khai thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Huyện đã quan tâm đến công tác tập huấn nâng cao năng lực v giảm nghèo cho cán bộ cấp thôn, bản, khu phố, xã, thị trấn và tập huấn nghiệp vụ đi u tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm. Hàng năm, Huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tổng kết công tác giảm nghèo để đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, khó khăn cũng như đ ra giải pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn. 2.2.3. Kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 13
  16. 2.2.3.1. Thời điểm trước khi thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 Thời điểm trước khi thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Toàn huyện có 05 xã nghèo và 09 thôn đặc biệt khó khăn. Giai đoạn 2012 - 2015 có 5 xã nghèo và 40 thôn đặc biệt khó khăn. 2.2.3.2. Thời điểm khi thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 - Hộ nghèo: Hộ thoát nghèo tuyệt đối là 2.084 hộ, tương đương với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo là 35,47% (từ 43,27% xuống còn 7,8%), bình quân mỗi năm giảm 7,1%/năm. Trong đó: Năm 2011: thoát 752 hộ nghèo, tương đương với mức 13,68%; Năm 2012: thoát 393 hộ nghèo, tương đương với mức 6,49%; Năm 2013 thoát 370 hộ nghèo, tương đương với mức 6,57%; Năm 2014 thoát 351 hộ nghèo, tương đương với mức 5,37%; Năm 2015 thoát 218 hộ nghèo, tương đương với mức 3,87%. - Hộ cận nghèo: Hộ thoát cận nghèo tuyệt đối là 495 hộ, đạt 25,78% kế hoạch, giảm 10,15% hộ cận nghèo so với đầu kỳ (từ 21,58% xuống còn 11,43%). Như vậy, so với kế hoạch giảm hộ cận nghèo theo Đ án giảm nghèo của huyện, số hộ cận nghèo tính đến cuối năm 2015 là 1.257 hộ tương đương với 20,69%, kết quả đến cuối 2015 đã đạt được là 797/1.257 hộ, tương đương với 11,43%/20,69%. 2.2.3.3. Thời điểm áp dụng chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: - Năm 2016: Tổng số hộ dân cư trên địa bàn tính đến thời điểm đi u tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2016 là: 7.007 hộ; tỷ lệ hộ nghèo chung toàn huyện giảm 9,36% (từ 44,31% đầu năm giảm xuống 34,95% cuối năm 2016). Số hộ cận nghèo đầu kỳ năm 2016 là: 1.084 hộ, tương đương với 15,55%. Số hộ cận nghèo cuối kỳ là 1.229 hộ, tương đương với 17,54% (số hộ thoát cận nghèo là 364 hộ; hộ phát sinh cận nghèo mới là 561 hộ; số hộ cận nghèo rơi xuống nghèo là 52 hộ). - Năm 2017: Tổng số hộ dân cư trên địa bàn tính đến thời điểm rà soát là: 7.213 hộ. Số hộ nghèo đầu kỳ năm 2017 là: 2.450 hộ, tương đương với 34,95%. Số hộ nghèo cuối kỳ là 1.674 hộ, tương đương với 23,21%. Số hộ thoát nghèo tuyệt đối là 776/350 hộ, đạt 221,71% theo kế hoạch tỉnh giao; 776/702 hộ, đạt 110,54% theo kế hoạch phấn đấu của huyện (hộ thoát nghèo là 816 hộ trừ đi hộ phát sinh nghèo mới và tái nghèo là 40 hộ). Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo chung toàn huyện giảm 11,74% (từ 34,95% đầu năm giảm xuống 23,21% cuối năm 2017). Số hộ cận nghèo đầu kỳ năm 2017 là: 1.228 hộ, tương đương với 17,54%. Số hộ cận nghèo cuối kỳ là 1.405 hộ, tương đương với 19,48% (số hộ thoát cận nghèo là 406 hộ; hộ phát sinh cận nghèo mới là 610 hộ; số hộ cận nghèo rơi xuống nghèo là 27 hộ). 2.2.4. Kết quả thực hiện một số chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 2.2.4.1. Chính sách hỗ trợ liên quan đến hộ nghèo - Chính sách hỗ trợ v y tế cho người nghèo. - Chính sách hỗ trợ học sinh nghèo v giáo dục - đào tạo. 14
  17. - Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. - Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. - Chính sách hỗ trợ ti n điện hộ nghèo. - Chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng, ti n điện cho hộ nghèo. - Chính sách tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo. - Chính sách hỗ trợ dạy ngh cho lao động nông thôn. - Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội. 2.2.4.2. Một số chương trình, dự án gắn với thực hiện mục tiêu giảm nghèo - Chương trình 135, bao gồm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. - Chương trình Xây dựng nông thôn mới. 2.3. Đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 2.3.1. Ưu điểm - Cấp ủy, chính quy n huyện đã quan tâm việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo. - Công tác tuyên truy n phổ biến thực hiện chính sách giảm nghèo đã được quan tâm thực hiện; các hình thức tuyên truy n được đa dạng hóa đảm bảo phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức, ngôn ngữ giao tiếp, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số. - Huyện đã thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo để tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã huy động được mọi nguồn lực từ nguồn vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ... - Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo được quan tâm thực hiện, qua đó kịp thời phát hiện những bất cập của chính sách cũng như những biểu hiện sai phạm để xử lý theo quy định. - Thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hướng tới mục tiêu phát triển b n vững. - Với tốc độ giảm nghèo bình quân trong những năm gần đây trên 9%/năm đã góp phần nâng cao chất lượng sống của người nghèo. 2.3.2. Hạn chế - Công tác giảm nghèo tuy đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo còn cao nhất tỉnh Quảng Ninh. - Công tác phối hợp tuyên truy n của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cũng như các cấp, các ngành đôi lúc còn chưa nhịp nhàng, thường xuyên và liên tục. - Việc tổ chức bình xét hộ thoát nghèo hằng năm gặp nhi u khó khăn trong khâu đi u tra thu nhập của hộ gia đình. 15
  18. - Sự phối kết hợp giữa các thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo từ huyện đến xã, thôn, bản chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên. - Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được tổ chức có hệ thống và đồng bộ. - Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số còn mang tính bình quân, cào bằng. - Các chính sách chủ yếu mang tính ngắn hạn, tình thế nên chưa tập trung đúng mức vào giải quyết căn nguyên của nghèo đói; thiếu những chính sách tạo động lực, "truy n lửa" cho người nghèo thoát nghèo. - Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo còn trùng lặp với các chương trình mục tiêu quốc gia khác như Chương trình Xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135... - Hiện nay, chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhi u, còn chồng chéo v nội dung và trùng lặp v địa bàn, đối tượng thụ hưởng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Bình Liêu là địa phương có đi u kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất tỉnh Quảng Ninh; ti m lực kinh tế của huyện có hạn, đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nông lâm nghiệp nên điểm xuất phát để phát triển kinh tế rất khó khăn. - Huyện Bình Liêu chủ yếu là địa hình đồi núi hiểm trở, chia cắt phức tạp, giao thông đi lại còn khó khăn; đi u kiện tự nhiên với các yếu tố v thời tiết như hạn hán, bão lũ... đã ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân. - Trong thời gian qua, với sự khủng hoảng của n n kinh tế thế giới diễn ra trên diện rộng đã tác động không nhỏ đến n n kinh tế Quảng Ninh nói chung cũng như huyện Bình Liêu nói riêng. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Năng lực quản lý đi u hành của chính quy n địa phương có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo; tuy nhiên, trên thực tế, hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của một số chính quy n cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; còn tư tưởng nể nang, ngại va chạm. - Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức và người đứng đầu cơ quan chưa thực sự năng động, sáng tạo trong việc đ ra giải pháp, hình thức chỉ đạo, chưa quyết liệt trong tổ chức thực hiện và đi u hành. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở thường xuyên biến động, trình độ chuyên môn còn hạn chế; ý thức của một số cán bộ làm công tác quản lý nhà nước v giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn còn chưa cao. - Công tác tuyên truy n các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước v chương trình giảm nghèo chưa thường xuyên, mang tính hình thức. - Một bộ phận người dân tộc thiểu số, đặc biệt sinh sống ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa còn nhi u hạn chế, chưa nỗ lực vươn lên tự thoát nghèo, bất đồng v ngôn ngữ, văn hóa, còn tâm lý tự ti, mặc cảm. - Nguồn lực huy động cho thực hiện chính sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Nguồn thu ngân sách của huyện còn thấp, việc huy động 16
  19. nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo từ sự đóng góp của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư còn rất hạn chế. - Công tác đi u tra, rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo tại một số xã còn chưa chính xác dẫn đến việc thực hiện chính sách khó khăn, có trường hợp hỗ trợ không đúng đối tương. 2.4. Những vấn đề thách thức đặt ra trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh Một là,, đặt trong bối cảnh tình hình hiện nay với xu thế hội nhập quốc tế, sự phân hóa giàu nghèo và tốc độ giảm nghèo giữa các vùng, các địa phương khác nhau; đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể, hữu hiệu để triển khai chính sách giảm nghèo có hiệu quả nhằm phát triển nhanh theo hướng b n vững, toàn diện. Hai là, việc áp dụng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chi u tại Quyết định 59/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 đòi hỏi toàn diện hơn trên tất cả các lĩnh vực và phải đảm bảo các yếu tố như: Giáo dục, y tế, đi u kiện sống v nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, thông tin… Ba là, việc áp dụng chuẩn nghèo mới và tình hình giá cả hàng hóa liên tục tăng cao, tình trạng tái nghèo sẽ diễn ra đối với không ít các hộ mới thoát nghèo hoặc ở mức cận nghèo dễ dàng rơi vào tình trạng nghèo khi gặp những biến động, rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, dịch bệnh, ốm đau… Bốn là, với xu hướng nghèo tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực mi n núi, vùng sâu, vùng xa như huyện Binh Liêu, công tác giảm nghèo trong thời gian tới sẽ càng khó khăn hơn vì đây là khu vực dân cư chịu tác động mạnh mẽ của phong tục tập quán bản địa. Năm là, khoảng cách v thu nhập giữa các nhóm dân cư, các vùng địa lý ngày càng rộng trong bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ngày càng tăng cao dẫn tới hệ lụy là làm giảm cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của đồng bào dân tộc thiểu số. 17
  20. Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, luận văn đã khái quát những đặc điểm vị trí địa lý, đi u kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội cũng như thực trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Bình Liêu. Tác giả cũng đã thống kê những kết quả trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện trong thời gian vừa qua. Số liệu được thu thập ở mỗi bước trong quy trình tổ chức thực hiện cùng với việc đánh giá mức độ tác động của chính sách giảm nghèo đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh những tác động tích cực mà chính sách giảm nghèo mang lại thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đ thách thức ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách dưới góc nhìn của khoa học quản lý công. Trên cơ sở đó, tác giả đ xuất những giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo ở Chương 3. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2