intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS từ đó đề xuất giải pháp thực thi tốt chính sách giảm nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Sĩ Kim Người phản biện 1: PGS.TS Đặng Khắc Ánh Học viện Hành chính Quốc gia Người phản biện 2: TS. Phạm Thị Hải Hà Bộ Lao động, thương binh và xã hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B, Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh - Quận: Đống đa - Thành phố: Hà Nội Thời gian: vào hồi 08 giờ 11 tháng 9 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đói nghèo và xóa đói giảm nghèo luôn là những vấn đề mang tính toàn cầu, là mục tiêu của mỗi quốc gia trong việc hướng tới một nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Năm 1992, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức tuyên bố ngày 17/10 hàng năm là Ngày Quốc tế xóa nghèo và kêu gọi tất cả các quốc gia cùng kỷ niệm ngày này, tùy thuộc vào điều kiện phát triển của từng nước mà tiến hành các hành động cụ thể nhằm giúp các hộ nghèo, người nghèo được thoát nghèo, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo và hạn chế bất công trong xã hội, hướng tới một xã hội phát triển bình đẳng. Tại Việt Nam, công tác XĐGN được nhìn nhận, tiếp cận một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996), trong báo cáo chính trị của Đại hội đã nhấn mạnh: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư”. Huyện Buôn Đôn là huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk với khoảng 46,7 km đường biên giới giáp với Campuchia. Toàn huyện có 7 xã với 99 thôn, buôn, có 18 tộc người cùng sinh sống. Trong những năm qua mặc dù đã có nhiều chính sách giảm nghèo được thực hiện trên địa bàn tuy nhiên kết quả giảm nghèo tại huyện vẫn còn hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện còn khá cao, tốc độ giảm nghèo không đều và thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Tính đến cuối năm 2019, số hộ nghèo của huyện là 5.031 hộ (chiếm 30.16% tổng số hộ), số hộ cận nghèo là 2.351 hộ (chiếm 14.09% tổng số hộ), là một trong 5 huyện nghèo nhất của tỉnh Đắk Lắk. Có nhiều nguyên nhân cũng như còn tồn tại những hạn chế trong công tác giảm nghèo ở địa phương cần khắc phục trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn. Đó cũng là lý do học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Đói nghèo là một hiện tượng KTXH có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và sự phát triển của nền kinh tế. Qua từng giai đoạn phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến XĐGN và thực hiện CSGN đã được công bố. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu 1
  4. về thực hiện CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận dưới góc độ quản lý hành chính công. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS từ đó đề xuất giải pháp thực thi tốt chính sách giảm nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo. - Khảo sát thực trạng nghèo và phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo vùng DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Giai đoạn 2016-2019 trong đó có sử dụng số liệu giai đoạn 2011-2015 để tham chiếu. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Ea Nuôl và xã Ea Bar. - Về nội dung: Nghiên cứu một số chính sách của nhà nước, của địa phương ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và chỉ ra phương pháp, quan điểm nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biên chứng và duy vật lịch sử dựa trên hệ quan điểm của Chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp liên ngành khoa học xã hội. - Phương pháp điều tra xã hội học. - Phương pháp liên ngành, thu thập thông tin, số liệu từ văn bản của 2
  5. Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành và công trình nghiên cứu đã thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo và thực hiện CSGN. Vận dụng vào quá trình thực hiện các CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, chỉ ra mặt hạn chế cần khắc phục làm cơ sở để đề xuất giải pháp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp một số ý kiến đóng góp, bổ sung làm cơ sở tham khảo cho các giải pháp trong lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSGN trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 1.1. Khái niệm 1.1.1. Nghèo Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nêu khái niệm nghèo theo chuẩn thu nhập như sau: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Tuyên bố của Liên hiệp quốc tháng 6/2008 đã nêu: Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải 3
  6. sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh. Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại BangKok – Thái Lan tháng 9/1993 các quốc gia trong khu vực trong đó có Việt Nam đã thống nhất cao rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” * Phân loại nghèo: Nghèo được phân chia thành hai dạng: - Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống. - Nghèo tương đối là sự thiếu hụt của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của cộng đồng đạt được và ở một thời kỳ nhất định. Tại Việt Nam qua nhiều thập niên cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Nghị quyết về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: “xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu (thu nhập) và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản” . Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống2. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra nhưng có thể thấy nghèo là một hiện tượng xã hội, mang tính chất đa chiều, thể hiện sự thiếu hụt do không được thỏa mãn hoặc đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu cơ bản của con người. 1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo, đồng thời là công cụ để đo lường và giám sát đói nghèo. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. * Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới Hiện nay, có nhiều chuẩn nghèo đang được áp dụng trên thế giới theo các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra thước đo đói nghèo áp dụng như sau: - Các nước công nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người. - Các nước Đông Á: 4 USD/ngày/người. 4
  7. - Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribe: 2 USD/ngày/người. - Các nước đang phát triển: 1 USD/ngày/người. - Các nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo: thu nhập dưới 0,5 USD/ngày/người. Ngoài ra, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của từng nước mình và thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị. * Tiêu chí xác định chuẩn nghèo tại Việt Nam theo hướng tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. + Các tiêu chí về thu nhập Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 1.1.3. Giảm nghèo Giảm nghèo được xem là chủ trương, định hướng phát triển của đất nước, một đất nước không thể phát triển khi người dân còn nghèo đói. Giảm nghèo không có khái niệm rõ ràng mà đó là mục đích, được hiểu ngay trên nghĩa tường minh của từ là “giảm nghèo” căn cứ trên tiêu chuẩn xác định nghèo. Có thể hiểu về giảm nghèo như sau: Giảm nghèo là sự gia tăng về mức tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân, từ lựa chọn ít sang lựa chọn nhiều, từ thiếu thốn sang hoàn thiện, đầy đủ. 1.1.4. Thực hiện chính sách giảm nghèo 1.1.4.1. Chính sách, chính sách công - Chính sách là những hành động ứng xử về phương diện nào đó của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Căn cứ vào phạm vi, quy mô và tính chất của chủ thể hoạch định có thể chia chính sách làm hai loại: chính sách tư và chính sách công. - Thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng khá phổ biến tại các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế. Có nhiều định nghĩa về 5
  8. chính sách công tuy nhiên có thể hiểu chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. 1.1.4.2. Chính sách giảm nghèo CSGN là chính sách công của Nhà nước được ban hành cho đối tượng thụ hưởng là người nghèo nhằm tạo điều kiện và cơ hội để họ vươn lên thoát nghèo, tiến đến giảm nghèo bền vững. Có thể phân loại CSGN theo các tiêu chí sau: - Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách. - Phân loại theo các tiêu chí tiếp cận đa chiều về đói nghèo. Tuy có nhiều cách phân loại và tiếp cận khác nhau nhưng có thể hiểu, chính sách giảm nghèo là chính sách công bao gồm những quyết định, quy định, nhóm giải pháp được Nhà nước sử dụng làm công cụ để tác động vào các đối tượng nghèo như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo theo tiêu chí Nhà nước xác định phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. 1.1.4.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo Thực hiện CSGN là toàn bộ quá trình triển khai những quyết định, quy định, chương trình do Nhà nước ban hành của các cơ quan quản lý Nhà nước đến các đối tượng nghèo theo quy trình, thủ tục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. 1.2. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo 1.2.1. Sự cần thiết thực hiện chính sách giảm nghèo Nghèo đói không chỉ đơn thuần là vấn đề thu nhập mà còn liên quan đến sức khỏe, giáo dục và tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Nghèo đói dẫn đến tình trạng thất học, thiếu công ăn việc làm, thiếu các tiện nghi chăm sóc y tế, dễ bị tổn thương trước những thay đổi bất lợi của xã hội. Hầu hết những người chịu ảnh hưởng của nghèo đói là những người sống ở vùng nông thôn, miền núi, những người du canh du cư, người dân tộc thiểu số. Đây là các đối tượng dễ bị lôi kéo cho các mục đích chính trị xã hội phức tạp của các tổ chức phản động. Điều đó cho thấy việc thực hiện chính sách giảm nghèo không chỉ đơn thuần giải quyết các vấn đề kinh tế mà còn mang ý nghĩa đảm bảo an sinh xã hội, ổn định trật tự xã hội theo các mục tiêu chính trị của Nhà nước. 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của thực hiện chính sách giảm nghèo 1.2.2.1. Vai trò 6
  9. - CSGN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo, hạn chế tái nghèo góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Thực hiện CSGN góp phần cải thiện môi trường sống và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho người nghèo, vùng nghèo. - CSGN phát huy hiệu quả góp phần làm ổn định trật tự xã hội. - CSGN góp phần đảm bảo công bằng xã hội. 1.2.2.2. Ý nghĩa - CSGN là một chính sách có giá trị nhân văn sâu sắc, phát huy sức mạnh nội lực hướng thiện của cộng đồng, của Nhà nước và các tổ chức xã hội. - CSGN góp phần phát huy tính cộng đồng, quan hệ gắn bó, trách nhiệm xã hội của người dân.Trong xã hội, người nghèo ngày càng nhận thức được ý nghĩa của CSGN từ đó nhận thức được nhu cầu, quyền, lợi ích và trách nhiệm của mình để chủ động tham gia vào quá trình giảm nghèo và sẻ chia kinh nghiệm với cộng đồng. 1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo 1.2.3.1. Xây dựng chính sách của Nhà nước Chính sách của Nhà nước là định hướng hành động được Nhà nước lựa chọn, phù hợp với đường lối chính trị để giải quyết những vấn đề chung củ xã hội trong một thời kỳ nhất định. Chính sách ban hành phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của đất nước sẽ phát huy tác dụng thúc đẩy sự phát triển KT-XH, góp phần thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo và ngược lại. Tầm quan trọng của chính sách đòi hỏi việc xây dựng chính sách phải đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. 1.2.3.2. Ban hành chính sách giảm nghèo Việc ban hành chính sách giảm nghèo là công việc cần thiết giúp các cấp chính quyền và người dân hiểu được mục tiêu, nội dung của chính sách cũng như đối tượng thụ hưởng chính sách từ đó giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và đem lại hiệu quả mong muốn. 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo Để triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo phát huy hiệu quả cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách. - Duy trì thực hiện chính sách. - Điều chỉnh chính sách. 1.2.3.4. Theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách 7
  10. Công tác theo dõi, kiểm tra giúp các cơ quan Nhà nước quản lý và nắm vững được tình hình thực thi chính sách để có được những đánh giá, tổng kết, điều chỉnh một cách chính xác nhất vê chính sách. Công tác này cũng giúp cho các đối tượng thực thi chính sách phát hiện những tồn tại, hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách. 1.2.3.5. Đánh giá, tổng kết chính sách Công tác đánh giá, tổng kết giúp các nhà hoạch định, xây dựng và thực thi chính sách đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để điều chỉnh chính sách hoàn thiện và hiệu quả hơn. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo 1.3.1. Tự nhiên Môi trường tự nhiên là một trong những nhân tố trực tiếp tác động đến thực hiện công tác giảm nghèo trong điều kiện đa số các hộ nghèo đều làm nông nghiệp, còn giữ tập quán canh tác mùa vụ, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. 1.3.2. Kinh tế Quy luật phát triển không đồng đều của nền kinh tế làm cho sự phân chia giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, vùng DTTS, người giàu và người nghèo diễn ra nhanh chóng. 1.3.3. Xã hội Thực hiện chính sách giảm nghèo đạt kết quả bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.3.4. Năng lực tổ chức thực hiện chính sách của bộ máy quản lý các cấp Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp cũng là nhân tố tác động không nhỏ đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện CSGN bao gồm năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo để có thể chủ động trong quá trình thực thi chính sách, ứng phó với các tình huống phát sinh.... 1.3.5. Trình độ học vấn và nhận thức của người dân Trình độ học vấn ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của một bộ phận người nghèo làm hạn chế khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm trong các ngành nghề đòi hỏi phải có tay nghề, kỹ năng, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. 8
  11. 1.3.6. Cơ chế chính sách Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, Nhà nước đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng phải có các chính sách thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. 1.4. Hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam Cụ thể hóa các mục tiêu của Đảng đã có nhiều văn bản của Nhà nước liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo như: Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020, Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 (Chương trình 135 giai đoạn 3); Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020... 1.5. Kinh nghiệm và bài học thực hiện chính sách giảm nghèo tại một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo tại một số địa phương 1.5.1.1. Huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh Đầm Hà là huyện miền núi, ven biển còn nhiều khó khăn, với 80% dân số sống bằng nghề nông, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo tại đây đạt được nhiều kết quả đáng kể nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giới thiệu các mô hình giảm nghèo, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, sự đồng thuận của chính quyền địa phương và người dân. 1.5.1.2. Huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An Là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cuộc sống đồng bào còn khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến nay trung bình hằng năm có 800-1200 hộ thoát nghèo. Điều ghi nhận trên địa bàn huyện Con Cuông là các chính sách dân tộc, các chương trình 9
  12. đầu tư trên địa bàn, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển được triển khai đồng bộ và hiệu quả. Chính sách phát triển nguồn nhân lực, bố trí nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số một cách hợp lý; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tập trung phát triển du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái; chú trọng công tác giữ gìn an ninh trật tự; phát huy tinh thần đoàn kết. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm để thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk - Bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, của địa phương và lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện một cách kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả. - Sử dụng vốn đúng mục đích, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống, các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. - Rà soát, thống kê chính xác để quản lý các hộ nghèo, hộ cận nghèo từ đó có giải pháp triển khai các chính sách có hiệu quả tại địa phương. - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ tham gia làm công tác xóa đói, giảm nghèo và người dân. - Cần phải phát huy tinh thần đoàn kết dân tộc tại địa phương. - Định kỳ tổ chức báo cáo sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm qua đó đề ra phương hướng, giải pháp triển khai hiệu quả. Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 2.1.1. Tự nhiên Buôn Đôn là huyện có nguồn tài nguyên rừng đặc biệt là hệ sinh thái rừng hết sức phong phú. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích rừng của huyện là 106.829,70 ha, chiếm 75,76 % tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trong đó, có 4.378,76 ha rừng phòng hộ, 8.526,06 ha rừng sản xuất, 93.924,88 ha rừng đặc dụng. Ngoài ra, với hệ thống thác nước và sông ngòi thuận lợi cho việc phát triển thủy điện trên địa bàn. 2.1.2. Kinh tế Buôn Đôn là một huyện thuần nông, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. 10
  13. Tổng giá trị sản phẩm năm 2019 (theo giá so sánh 2010) đạt 4.079 tỷ đồng (tương đương 102,6% kế hoạch) tăng 16%. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đạt 1.239 tỷ đồng, công nghiệp, xây dựng đạt 1.878 tỷ đồng, dịch vụ đạt 962 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,39%. 2.1.3. Xã hội Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tính đến 1/4/2019, huyện Buôn Đôn có 16.960 hộ, với 64.251 nhân khẩu. Trong đó, nữ là 31.716 nhân khẩu, nam là 32.535 nhân khẩu. Toàn huyện Buôn Đôn có 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, 99 thôn, buôn, 18 tộc người cùng sinh sống, trong đó đồng bào DTTS chiếm 47,8% dân số gồm Ê đê, M’nông, Gia Rai và các DTTS như Tày, Mường... di cư từ phía Bắc vào. Văn hóa Buôn Đôn rất đa dạng. Tại đây, tộc người Ê đê vẫn duy trì văn hóa truyền thống mang đậm tính mẫu hệ; có lễ hội truyền thống như: Lễ bỏ mà, Lễ cúng bến nước, Hội cồng chiêng... duy trì nghề truyền thống của người Tây Nguyên như: nghề tạc tượng, dệt thổ cẩm... 2.2. Phân tích thực trạng nghèo và tình hình thực hiện CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng nghèo 2.2.1.1. Thống kê số lượng hộ nghèo trên địa bàn huyện - Giai đoạn 2011-2015: Thống kê kết quả công tác giảm nghèo theo Quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng chính phủ, số hộ nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015 giảm dần qua các năm. Bảng 2.1. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 Số hộ nghèo đầu Số hộ nghèo Diễn biến hộ nghèo trong năm năm cuối năm Năm Số hộ Số hộ Số hộ Tỷ lệ Số hộ thoát tái nghèo Số hộ Tỷ lệ (%) nghèo nghèo phát sinh 2011 5.776 41.43 1.143 622 5.255 36.77 2012 5.255 36.77 1.083 373 4.545 31.28 2013 4.545 31.28 782 492 4.255 28.9 2014 4.255 28.9 705 376 3.926 26.22 2015 3.926 26.22 788 3.138 20.6 Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Buôn Đôn. - Giai đoạn 2016-2019: 11
  14. Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo đã được thay đổi từ cách tiếp cận, đánh giá chỉ dựa trên thu nhập (tiêu chí đơn chiều) đã chuyển sang tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo tiếp cận theo hướng đa chiều. Theo đó giai đoạn 2016-2020 việc đánh giá hộ nghèo được dựa trên thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Bảng 2.2. Thống kê số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019 Diễn biến hộ nghèo trong Số hộ Diễn biến hộ cận nghèo Số hộ Số hộ Tổng Số hộ năm cận trong năm nghèo cận Năm số hộ nghèo Số hộ Số hộ nghèo Số hộ Số hộ tái Số hộ cận Số hộ tái cuối nghèo dân cư đầu năm thoát nghèo đầu thoát cận cận nghèo nghèo năm cuối năm nghèo phát sinh năm nghèo nghèo phát sinh 2016 15.557 6.448 476 634 6.606 1.264 363 816 1.717 2017 15.736 6.606 769 13 265 6.115 1.717 488 22 680 1.931 2018 16.176 6.115 838 333 5.611 1.931 495 668 2.104 2019 16.680 5.611 858 275 5.031 2.104 468 715 2.351 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ văn bản thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk. Từ phân tích số liệu thống kê số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2019 cho thấy việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tại Buôn Đôn chưa thực sự hiệu quả, chưa bền vững. Qua các năm số hộ nghèo vẫn ở mức cao (trên 30%), số hộ cận nghèo có xu hướng phát sinh tăng dần qua các năm. 2.2.1.2. Thống kê số lượng hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản Thống kê các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trong giai đoạn 2016-2019 trên địa bàn huyện. Bảng 2.3. Thống kê số hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019 Năm 2016 2017 2018 2019 Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Dịch vụ xã hội nghèo cận nghèo cận nghèo cận nghèo cận cơ bản nghèo nghèo nghèo nghèo Tiếp cận dịch vụ y 913 123 76 4 80 7 133 35 tế Bảo hiểm y tế 1.180 136 1.765 345 1.004 610 744 494 Trình độ giáo dục 1.661 284 1.367 303 1.248 98 777 195 người lớn Tình trạng đi học 768 87 564 22 483 78 290 106 của trẻ em Chất lượng nhà ở 4.284 556 2.282 388 2.330 486 2.181 660 Diện tích nhà ở 4.068 641 2.192 398 2.373 427 2.495 566 12
  15. Nguồn nước sinh 3.906 528 2.115 798 1.531 364 1.194 418 hoạt Hố xí/nhà tiêu hợp 4.781 721 3.035 620 3.776 744 4.104 1.340 vệ sinh Sử dụng dịch vụ 1.538 120 639 156 838 135 385 51 viễn thông Tài sản phục vụ 1.150 109 506 105 412 81 318 50 tiếp cận thông tin Tổng cộng 6.606 1.717 6.115 1.931 5.611 2.104 5.031 2.351 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ văn bản thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk. 2.2.1.3. Đối tượng nghèo Tại Buôn Đôn, tỷ lệ hộ nghèo người DTTS luôn chiếm số lượng lớn trong tổng số hộ nghèo và luôn ở mức trên 60% số hộ nghèo trong năm của huyện. Bảng 2.4. Số liệu tỷ lệ hộ nghèo người DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn năm 2016-2019 Năm Năm Năm Năm TT Các chỉ số 2016 2017 2018 2019 1 Tổng số hộ dân cư 15.557 15.736 16.176 16.680 Trong đó: Số hộ là người 7.458 7.527 7.822 7.947 DTTS 2 Tổng số hộ nghèo 6.606 6.115 5.611 5.031 3 Số hộ nghèo DTTS 4.235 3.934 3.640 3.287 Tỷ lệ hộ nghèo DTTS/tổng 64.26 64.33 64.87 65.33 số hộ nghèo Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Buôn Đôn. 2.2.1.4. Thực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu Bảng 2.5. Thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2019 tại địa bàn nghiên cứu Tổng số hộ dân Hộ nghèo Hộ cận nghèo Kinh DTTS DTTS Kinh DTTS DTTS Kinh DTTS DTTS TT Xã tại khác tại khác tại khác chỗ chỗ chỗ 1 Xã Ea Nuôl 2016 1.344 1.266 173 340 950 109 42 16 3 2019 1.429 1.344 179 325 898 95 97 97 18 2 Xã Ea Bar 2016 2.281 429 857 328 128 99 297 96 93 2019 2.404 445 907 171 83 43 258 89 79 Nguồn: Phòng LĐ,TB và XH xã Ea Nuôl, xã Ea Bar. 13
  16. Khảo sát trên địa bàn xã Ea Nuôl là nơi tập trung nhiều DTTS và xã Ea Bar nơi tập trung nhiều đồng bào Kinh sinh sống, so sánh kết quả trên phản ánh đúng thực trạng về đối tượng nghèo trên địa bàn huyện. Hộ nghèo của huyện chủ yếu là đồng bào DTTS trong đó hộ nghèo DTTS tại chỗ có tỷ lệ lớn nhất. 2.2.1.5. Nguyên nhân nghèo tại huyện Buôn Đôn từ thực tế địa bàn khảo sát - Do đặc điểm tự nhiên: Huyện Buôn Đôn có diện tích tự nhiên 141.015 ha, với 30.962,4 ha đất canh tác. Phần lớn diện tích Buôn đôn là diện tích rừng, đồi núi trong đó tổng diện tích rừng của huyện là 106.829,70 ha, địa hình phân cách mạnh, Trong khi trình độ và kinh nghiệm thâm canh cây trồng cũng như sản xuất hàng hóa của nông dân trong huyện, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn mang tính tự phát và thường bị rủi ro do thiên tai hay biến đổi khí hậu. - Thiếu đất sản xuất: Buôn Đôn là huyện có 100% là khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp. Đất đai được coi là nguồn lực quan trọng đối với người nông dân nhất là các hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS. Có thể kể đến các nguyên nhân thiếu đất sản xuất vì lý do sau: + Do tình trạng dân số tăng ở cả dân bản địa và dân di cư đến. + Do tập quán canh tác của người dân đặc biệt là người DTTS. Tại Buôn Đôn một bộ phận người dân đặc biệt là người DTTS tại chỗ vẫn thực hiện hình thức canh tác “luân khoảnh”. - Thiếu kiến thức sản xuất: Tình trạng lao động không được học nghề, không được tập huấn các kiến thức canh tác nâng cao năng suất lao động khiến người dân không có thu nhập ổn định cuộc sống và vươn lên thoát nghèo. - Thiếu vốn sản xuất: Thiếu vốn hoặc không có vốn là nguyên nhân mà người nghèo cho rằng có có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sự đói nghèo của họ. - Tình trạng đông con: Theo thống kê của Phòng Dân số, Trung tâm Y tế huyện cho thấy, năm 2019, toàn huyện có trên 600 trẻ sinh ra, trong đó có 84 trẻ là con thứ ba trở lên, chiếm tỷ lệ 13,9%, tăng gần 2% so với cùng kỳ năm 2018. - Tập quán, sinh hoạt: Đại đa số người dân trên địa bàn là DTTS (chủ yếu là người Ê đê) và một số dân tộc khác như M’nông, Gia Rai, Thái …. Do đó, họ vẫn lưu giữ một số phong tục tập quán không còn phù hợp với điều kiện xã hội hiện nay. 14
  17. - Thiếu khả năng tiếp cận dịch vụ công cộng: Tại Buôn Đôn theo thống kê về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tất cả các xã đều chưa hoàn thành chỉ tiêu, chưa có xã nào cán đích NTM do đó đến nay nhiều vùng bà con chưa được thụ hưởng các lợi ích từ việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Thiếu việc làm do thiếu trình độ: Theo số liệu thống kê ở trên có thể thấy tình trạng thất học ở trẻ em và không được đào tạo, học nghề của người lớn tại huyện vẫn ở mức cao. - Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách, đúng nhưng chưa trúng: Còn tình trạng nhiều cơ chế, chính sách được ban hành còn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả sử dụng các nguồn lực chưa cao; nhiều địa phương còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước mà chưa tự lực vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, nhiều chính sách chưa phù hợp với thực tiễn, chậm sửa đổi, bổ sung, đúng nhưng chưa trúng đối tượng. 2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo 2.2.2.1. Tình hình triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo của Nhà nước, của tỉnh - Chính phủ đã ban hành: Nghị quyết số 80/NQ-CP; Quyết định số 1722/QĐ-TTg; Quyết định số 2085/QĐ-TTg. - HĐND tỉnh đã ban hành: Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND; Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND, Nghị quyết 35/2017/NQ-HĐND. - UBND tỉnh đã ban hành: Quyết định số 1061/QĐ-UBND; Quyết định số 633/QĐ-UBND; Quyết định số 2652/QĐ-UBND; Công văn số 3841/UBND-CN; + Hàng năm, 6 tháng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia yêu cầu thực hiện báo cáo tổng kết định kỳ và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tiếp theo. 2.2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện - Thành lập Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu + Ban chỉ đạo của huyện: Triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các đơn vị liên quan về công tác giảm nghèo. + Phòng Lao động – Thương binh và xã hội: Tham mưu kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ đối với các phường, xã; Báo cáo; Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. + Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Tổ chức vận động nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch giảm nghèo, phát động các phong trào giúp đỡ người nghèo trên địa bàn. 15
  18. + UBND xã, thị trấn: Xây dựng kế hoạch, thành lập ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm và địa bàn quản lý. Phối hợp với các ngành liên quan trong huyện tổ chức triển khai hiệu quả mô hình điểm, cách làm hay giúp thoát nghèo bền vững. 2.2.2.3. Các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện - Triển khai Quyết định 2652/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, hàng năm, UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các xã trên địa bàn triển khai thực hiện. 2.2.2.4. Các chính sách giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu Thực hiện chủ trương, chính sách về công tác xóa đói, giảm nghèo của các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương trong giai đoạn 2016-2020 xã Ea Bar và xã Ea Nuôl đã được thụ hưởng một số chính sách lớn của Nhà nước về giảm nghèo. Ngoài ra, theo tình hình thực tế tại xã các xã phát động các phong trào thi đua, cuộc vận động để góp phần xây dựng NTM và hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững riêng. 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo và nguyên nhân 2.3.1.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2016-2019, công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn đã đạt được kết quả nhất định. Các chỉ số giảm nghèo qua các năm là 3.6%, 4.17%, 4.53% vượt mục tiêu của tỉnh đề ra từ 2.5-3%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 21 triệu đồng (năm 2016) lên 31 triệu đồng (năm 2019). Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Ea Bar Tính đến cuối năm 2019, xã đạt 16/19 tiêu chí NTM, giá trị thu nhập bình quân đầu người là 35 triệu/người/năm. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Ea Nuôl Tính đến cuối năm 2019, xã đạt 13/19 tiêu chí NTM, thu nhập bình quân đầu người đạt 22 triệu đồng/người/năm. 2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được kết quả Sự quan tâm hỗ trợ của Đảng, Nhà nước với nhiều chính sách đối với vùng dân tộc, chính sách cho hộ nghèo bảo đảm nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ cây, con giống, máy móc, nông cụ, phân bón, vật tư… Cơ sở giáo dục được nâng cấp, công tác chăm sóc sức khỏe được 16
  19. quan tâm, người dân thuộc hộ nghèo và người DTTS ở các vùng khó khăn được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí. Các cuộc vận động, phong trào thi đua được phát động, phát huy vai trò của các già làng, người có uy tín trong vùng DTTS trong tuyên truyền về thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chính sách giảm nghèo. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế: Một số chính sách chưa phù hợp với đặc điểm địa bàn, văn hóa đặc thù vùng đồng bào DTTS do đó hiệu quả chưa cao. Nguồn vốn cho các chương trình, dự án còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu, tiến độ giải ngân chậm so với quy định. Công tác bình xét các hộ thụ hưởng chính sách trên địa bàn đôi khi còn mang tính hình thức, quy trình bình xét chưa được quan tâm, chưa bám sát văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế tại địa phương. Công tác chỉ đạo xây dựng NTM chưa có nhiều chuyển biến nổi bật, công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM trong cộng đồng thiếu thường xuyên. Hệ thống hạ tầng cơ sở ở nông thôn còn thấp kém. Thu nhập bình quân đầu người thấp, không đồng đều giữa các xã. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm so với yêu cầu. Hoạt động sản xuất tại địa phương manh mún, nhỏ lẻ. Các mô hình phát triển kinh tế quy mô vừa và nhỏ theo hình thức liên kết giữa người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, chưa tạo được vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh để kết nối với thị trường tiêu thụ. Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo chưa thực sự có chuyển biến tích cực. Số hộ nghèo đặc biệt là hộ nghèo DTTS thiếu đất sản xuất còn cao. Kết quả giảm nghèo thiếu tính bền vững, số hộ tái nghèo, số hộ nghèo phát sinh vẫn đang diễn ra. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế: * Nguyên nhân khách quan - Là huyện miền núi có địa hình phức tạp, dân cư phân tán, trên địa bàn có nhiều hộ là đồng bào DTTS, lao động nông thôn còn giữ nhiều tập quán canh tác truyền thống, lạc hậu, phụ thuộc vào thiên nhiên. - Khả năng thích ứng của các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt là hộ nghèo DTTS so với thay đổi của môi trường sống còn chậm. Ý thức của một bộ phận người dân chưa cao, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên thoát nghèo. 17
  20. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư và phát triển chậm, công tác xây dựng NTM chưa đạt kết quả mong muốn, toàn huyện chưa có xã đạt chuẩn NTM, kết cấu hạ tầng nông thôn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân. * Nguyên nhân chủ quan - Kinh phí để thực hiện CSGN còn thấp, việc điều tra, khảo sát một số CSGN còn mang tính hình thức, chưa sát với thực tế của địa phương, dẫn đến chất lượng của một số chính sách áp dụng ở địa bàn chưa cao. Thời gian thẩm định kéo dài, giải ngân chậm ảnh hưởng đến triển khai. Việc huy động nguồn lực của nhân dân tại địa phương còn khó khăn. - Trình độ của cán bộ làm công tác giảm nghèo còn hạn chế, công tác triển khai các chính sách giảm nghèo đến người dân, chưa phát huy được hiệu quả của nguồn vốn và sự vào cuộc của hệ thống các cơ quan liên quan. - Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế. Các trung tâm dạy nghề chưa được đầu tư đúng mức, hiệu quả đào tạo thấp; các hình thức dạy nghề chưa phù hợp, chưa góp phần thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu của người dân. Hệ thống giáo dục phổ thông tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí; các lớp học mẫu giáo, trường tiểu học và nhà ở cho học sinh còn thiếu thốn. - Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các hộ dân trong việc vươn lên thoát nghèo còn hạn chế. Người dân chưa có nhận thức đúng nhu cầu trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Một bộ phận không nhỏ người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. - Công tác theo dõi, giám sát, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện CSGN cũng còn nhiều điểm hạn chế, không được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác và mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng mà chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác động của các hoạt động dự án đối với chất lượng công tác XĐGN. - Còn thiếu các hoạt động thu hút nguồn lực đầu tư sản xuất tại địa phương do đó ảnh hưởng đến giải quyết công ăn việc làm, tạo sinh kế bền vững cho các hộ nghèo trên địa bàn. Tiểu kết chương 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1