intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn dựa trên nh ng kế thừa của các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả đã trình bày rõ hệ thống khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV. Bên cạnh việc kế thừa, luận văn cũng đã có nh ng điểm đóng góp mới, bổ sung phát triển lý thuyết về hỗ trợ DNNVV và thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV. C thể đó là: đề tài đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu của loại h ình DNNVV; Trình bày rõ nh ng nội dung về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV; Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DIỆP THỊ THẢO TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo và đóng góp phần lớn GDP cho đất nước. Ở nước ta, vai trò của DNNVV luôn được coi trọng và đánh giá rất cao. Nền kinh tế nước ta trong nh ng năm qua đã đạt được nh ng thành quả đáng khích lệ như: tăng trưởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế mở rộng, ổn định chính trị và xã hội, kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng cao. Đạt được nh ng thành quả đó là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và của các thành phần kinh tế nói riêng và sự đóng góp không nhỏ của loại hình DNNVV. Với một số lượng đông đảo, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp, các DNNVV Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình vào quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Để phát huy vai trò tích cực của DNNVV trong sự phát triển KT-XH của VKTTĐ miền Trung thì phải có định hướng và hỗ trợ các DNNVV này trong quá trình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, việc triển khai các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV trong thời gian qua cho thấy, chính sách trợ giúp DNNVV chưa thật c thể và chú trọng tập trung cao vào nh ng mặt hỗ trợ mà DNNVV đang cần. Mặt khác, công tác hỗ trợ đối với DNNVV chưa có sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành và sự phối hợp gi a các bộ, ngành, gi a trung ương và địa phương còn yếu. Cùng với đó là nh ng yếu kém xuất phát từ nội tại DNNVV. Đây là nh ng rào cản cản trở sự phát huy tiềm lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và ở VKTTĐ miền Trung nói riêng. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ nh ng ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài "Thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung" làm luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hỗ trợ DNNVV là một nội dung quan trọng trong chiến lược 1
  4. phát triển KT-XH của cả nước. Vấn đề này đã nhận được sự quan tâm của đội ngũ các nhà khoa học và đặc biệt là các cấp quản lý nhà nước. Tổng quan một số sách chuyên khảo, bài viết và đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực luận mà văn nghiên cứu:  Sách chuyên khảo Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2000). Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (Nhà xuất bản thống kê, 2001). Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2002). Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2006).  Đề tài nghiên cứu Một số đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ, như là: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Hoàng Phương (năm 2014) với đề tài: “Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy (năm 2012) với đề tài:“Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV của Hà Nội”. Một số đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ, như: Luận án Tiến sĩ của tác giả Phan Quốc Tấn (năm 2012) với đề tài: “Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020”. Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Phạm Văn Hồng (năm 2007) với đề tài: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”. Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thế Bính (năm 2013) với đề tài: “Nguồn vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Lê Thị Mỹ Linh (năm 2009): “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 2
  5. điều kiện gia nhập WTO giai đoạn 2006-2010” do ThS Phạm Thị Minh Nghĩa là chủ nhiệm đề tài(năm 2008).  Các tài liệu, trang báo, tạp chí Một số trang báo, tạp chí có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, đó là: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: Cần điều chỉnh tiêu chí phân loại doanh nghiệp và chính sách trợ giúp”, Tô Hoài Nam (2008), Tạp chí quản lý kinh tế, số 21/(7+8/2008). “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và bài học cho Việt Nam”, Nguyễn Thế Bính (2011), Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 12, tháng 9/2013. “Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới”, Nguyễn Anh Ngọc (2009), Tạp chí khoa học và ứng d ng, số 8 năm 2009. Tóm lại, qua việc tìm hiểu về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn như trên, tác giả nhận thấy mỗi công trình nghiên cứu chỉ tìm hiểu trên một khía cạnh trong nội dung chung của hỗ trợ đối với DNNVV, vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất và nhiều điểm còn bỏ trống về nội dung việc thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV. Bên cạnh đó, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. Do vậy, luận văn tập trung nghiên cứu một cách độc lập về nội dung của việc thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung, đồng thời đưa ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV tại Vùng này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn • Mục đích nghiên cứu - M c đích chính: Hoàn thiện việc thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. - M c đích c thể: + Xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV; + Xác định căn cứ thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung; + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. 3
  6. • Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được m c đích nói trên, luận văn tập trung thực hiện nh ng nhiệm v sau: - Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện nh ng vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV. - Phân tích và đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung, rút ra nh ng hạn chế và phân tích nguyên nhân của nh ng hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản tiếp t c hoàn thiện công tác thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu • Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV. • Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Trợ giúp tài chính; Hỗ trợ mặt bằng sản xuất; Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỷ thuật; Xúc tiến mở rộng thị trường; Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ thông tin và tư vấn; Hỗ trợ vườn ươm doanh nghiệp. Tuy nhiên, với tính chất và phạm vi nghiên cứu của luận văn Thạc sĩ, tác giả xin tập trung nghiên cứu việc thực hiện 03 nhóm chính sách hỗ trợ đối với DNNVV đó là: Chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn và nâng cao hiệu quả sử d ng vốn vay; Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Ba nhóm chính sách này được triển khai thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn và tổ chức thuộc UBND cấp tỉnh, c thể là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và Quỹ Bảo lãnh tín d ng. - Phạm vi về không gian: Tại VKTTĐ miền Trung, bao gồm 05 tỉnh, thành phố (Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định). - Phạm vi về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015 và định hướng nghiên cứu đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 4
  7. Về phương pháp luận, luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về DNNVV và hỗ trợ DNNVV. Đồng thời, luận văn còn sử d ng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá, phương pháp quan sát trực quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn dựa trên nh ng kế thừa của các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả đã trình bày rõ hệ thống khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV. Bên cạnh việc kế thừa, luận văn cũng đã có nh ng điểm đóng góp mới, bổ sung phát triển lý thuyết về hỗ trợ DNNVV và thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV. C thể đó là: đề tài đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu của loại hình DNNVV; Trình bày rõ nh ng nội dung về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV; Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV. - Ý nghĩa thực tiễn, luận văn sau khi hoàn thành, có giá trị đối với hai lĩnh vực sau: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách, cơ quan QLNN về phát triển DN ở nước ta cũng như các đối tượng khác quan tâm đến lĩnh vực này. Ngoài ra, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy, nghiên cứu trong các trường thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, ph l c, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung giai đoạn 2011- 2015. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam Ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Nghị định này DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). 1.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa  Về các điểm mạnh - DNNVV dễ khởi sự. - DNNVV có tính linh hoạt cao. - DNNVV có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. - DNNVV có lợi thế sử d ng lao động. - DNNVV lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương, đặc biệt là ngành sử d ng nhiều lao động.  Về các điểm yếu - DNNVV thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng. - DNNVV không có các lợi ích kinh tế theo quy mô và ở một số nước thì loại hình doanh nghiệp này thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng, với Chính phủ và giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của đông đảo công chúng. - DNNVV do rất dể khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh. - DNNVV cũng gây ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế như: do ít vốn, không quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ môi 6
  9. trường gây ra sự thiếu tin tưởng của dân chúng với loại hình doanh nghiệp này. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa - DNNVV đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. - DNNVV góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - DNNVV tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo. - DNNVV làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. - DNNVV đóng góp quá trình tăng tốc độ áp d ng công nghệ mới. - DNNVV có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn. 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái niệm và phân loại chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa  Khái niệm chính sách Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra và được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một m c đích nhất định; nhằm thực hiện một m c tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.  Khái niệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hỗ trợ DNNVV là tạo ra các điều kiện thuận lợi và tạo cơ hội cho các DNNVV tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thi trường.  Khái niệm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính sách hỗ trợ DNNVV là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, m c tiêu và giải pháp mà các quốc gia sử d ng nhằm hỗ trợ cho các DNNVV hướng tới m c tiêu chung và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.  Phân loại chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chính sách hỗ trợ DNNVV chủ yếu tập trung vào ba nhóm chính sách sau: Chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn và nâng cao hiệu quả sử d ng vốn vay; Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. 1.2.2. Khái niệm và nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ doanh 7
  10. nghiệp nhỏ và vừa  Khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Thực hiện chính sách sách hỗ trợ DNNVV là toàn bộ quá trình biến chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV thành nh ng kết quả trên thực tế, thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm thực hiện hóa m c tiêu mà chính sách hỗ trợ DNNVV đề ra.  Nội dung cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Căn cứ m c tiêu nghiên cứu của luận văn và căn cứ điều kiện thực tế các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung, có thể đề xuất lựa chọn phân tích nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV bởi các cơ quan chuyên môn và tổ chức thuộc UBND cấp tỉnh, c thể là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Quỹ Bảo lãnh tín d ng. Nội dung cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước về DNNVV được tập trung nghiên cứu 3 vấn đề sau: - Hoạt động thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn thông qua các Quỹ Bảo lãnh tín d ng cho DNNVV tại các địa phương. - Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Hoạt động thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, về vốn. Thứ hai, về trình độ nguồn nhân lực. Thứ ba, khoa học kỹ thuật. Thứ tư, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thứ năm, về thị trường. Thứ sáu, về thủ t c hành chính và dịch v hỗ trợ. 1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc trên thế giới 1.3.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.3.3. Kinh nghiệm của Mỹ 1.3.4. Bài học rút ra cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 8
  11. Sau khi tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia về hỗ trợ DNNVV, ta rút ra nh ng bài học kinh nghiệm về chính sách để phát triển các DNNVV VKTTĐ miền Trung: Một là, về hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho DNNVV. Hai là, đa dạng về các hình thức hỗ trợ về tài chính. Ba là, cần kết hợp cả sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp của địa phương. Tiểu kết Chương 1 Với nh ng nghiên cứu dựa trên các cơ sở khoa học nhất định, Chương 1 đã đề cập nh ng cơ sở khoa học về thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV. Trong đó bao gồm nh ng khái niệm, phân loại, nh ng điểm mạnh, điểm yếu và vai trò của DNNVV. Chương 1 đã nêu rõ khái niệm, phân loại chính sách hỗ trợ DNNVV và khái niệm, phân loại và phân tích nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV. Đây chính là nền tảng khoa học xuyên suốt luận văn và là cơ sở để thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV tại VKTTĐMT. Đồng thời, Chương 1 cũng đã tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV ở một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ. Đây chính là cơ sở thực tiễn để áp d ng vào công tác hỗ trợ DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có ảnh hƣởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2015 2.2.1. Thực trạng số lượng, quy mô và cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (C c Quản lý Đăng ký kinh doanh), tính đến 31/12/2015, số DNNVVthực tế đang hoạt động trên địa bàn VKTTĐ miền Trung là 19.585 doanh nghiệp, chiếm 98,15% tổng số doanh nghiệp tại VKTTĐ miền Trung, DNNVV sử 9
  12. d ng 308.138 lao động, chiếm 51,92% tổng lao động trong khu vực doanh nghiệp. 2.2.2. Thực trạng lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Số lao động đăng ký sử d ng của các DNNVV thành lập tại VKTTĐ miền Trung năm 2015 là 308.138 lao động, trong đó chủ yếu tập trung ở Đà Nẵng (107.092 lao động, chiếm 38%) và Bình Định (67.790 lao động, chiếm 22%). 2.2.3. Thực trạng về nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Đến năm 2015, tổng vốn kinh doanh của DNNVV tại VKTTĐ miền Trung tăng lên nhanh chóng, là 189.444 tỷ đồng. Theo quy mô vốn, năm 2015, các DNNVV có tổng vốn kinh doanh dưới 10 tỷ đồng là chủ yếu, chiếm tới 82%, còn các DNNVV có tổng vốn kinh doanh trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 18%. Như vậy, trang bị về vốn trong các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung đã có bước tiến đáng kể. 2.2.4. Những khó khăn, hạn chế của DNNVV tại VKTTĐ miền Trung - Thiếu vốn đầu tư vào kinh doanh. - Năng lực cạnh tranh thấp. - Trình độ học vấn, chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp chưa cao. - Khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh. - Các DNNVV tư nhân khó tiếp cận nh ng chính sách hỗ trợ và các chương trình ưu đãi của Chính phủ. 2.2.5. Nhu cầu cần được hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Theo nghiên cứu khảo sát, nhu cầu được hỗ trợ của DNNVV tại VKTTĐ miền Trung về cơ bản tập trung vào một số vấn đề sau: - Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh bình đẳng cho khu vực DNNVV, trong đó cần tạo điều kiện cho DNNVV gia nhập, rút lui khỏi thị trường đúng quy định pháp luật. - Định hướng chính sách về phát triển công nghiệp và các chương trình nâng cao năng lực quốc gia cần được dựa trên nền tảng là phát triển doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. - Sử d ng các ưu đãi về thuế một cách hợp lý và tuân thủ các thông lệ quốc tế. - Hình thành cơ sở d liệu chính xác, đầy đủ về các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung. 10
  13. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 2.3.1. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng địa phương Việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín d ng vừa là một trong nh ng giải pháp quan trọng về tài chính, tín d ng để vừa trợ giúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh, vừa là công c h u hiệu để huy động, quản lý, sử d ng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách, các tổ chức tín d ng, các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương và địa phương, vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tính đến nay, tại VKTTĐ miền Trung có 04 địa phương trong số 5 tỉnh, thành phố, đó là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Bình Định. - Thực hiện xác định nhu cầu vay của DNNVV tại VKTTĐ miền Trung: Tính đến 31/12/2015, tỷ lệ BLTD các Quỹ đã đáp ứng cho các DNNVV là khá cao, c thể là số tiền DNNVV được bảo lãnh đã đạt được 83% so với nhu cầu vay vốn của các DNNVV đã tiếp cận Quỹ. Chứng tỏ các Quỹ BLTD tại các địa phương đã phần nào phát huy hiệu quả, nâng cao chất lượng, góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc trợ giúp phát triển các DNNVV tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Thực hiện đánh giá tác động của Quỹ BLTD của địa phương đến các DNNVV: Quy mô về nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao, và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Điển hình nhất là hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín d ng tại thành phố Đà Nẵng, thành lập sớm nhất so với các địa phương của toàn VKTTĐ miền Trung, đến nay, hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín d ng đã mang lại nh ng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV. 2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung UBND các tỉnh đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai kế hoạch hàng năm về trợ giúp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực theo Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BKHĐT-BTC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ nhất, về số lượng khóa đào tạo tổ chức 11
  14. Trong năm 2011, các Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tích cực triển khai và đã tổ chức được tổng số 20 khóa đào tạo cho hơn 1.200 lượt học viên trên phạm vi 5 tỉnh, thành phố thuộc VKTTĐ miền Trung. Tính đến 31/12/2015, thì tổng số khóa đã tăng lên 112 khóa, (trong đó, khóa đào tạo Khởi sự doanh nghiệp là 37 khóa, chiếm 33% tổng số khóa và khóa đào tạo Quản trị doanh nghiệp là 75 khóa, chiếm 67% tổng số khóa) với tổng số học viên tham dự là 3.920 người. Như vậy, thấy được từ năm 2011 đến cuối năm 2015, số lượng các khóa đào tạo và tổng số lượng học viên tham dự đều tăng đáng kể. Thứ hai, về thực hiện thông báo chiêu sinh đến DNNVV Các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh đã thông báo chiêu sinh bằng nhiều hình thức như: gửi thông báo chiêu sinh đến các doanh nghiệp theo đường bưu điện, gửi thư điện tử, đăng thông báo trên báo và trên Cổng thông tin điện tử của các Sở kế hoạch và Đầu tư để nắm bắt các nhu cầu về đào tạo từ các DNNVV tại địa phương. Thứ ba, về kinh phí tổ chức và Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV đã nhận được sự ủng hộ, quan tâm, chú ý của các cấp lãnh đạo, sự tham gia của các địa phương, tổ chức hiệp hội và sự đồng thuận mạnh mẽ của cộng đồng DNNVV. Với mức hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo từ ngân sách nhà nước, năm 2011 là 2 tỷ đồng, đếm năm 2015 tăng lên khoảng 5,5 tỷ đồng để đào tạo trung bình khoảng 3.920 cán bộ của DNNVV. Chi phí hỗ trợ đào tạo một học viên tính ra là khoảng 1.4 triệu đồng, một con số không lớn. 2.3.3. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Một là, hoạt động cung cấp thông tin cho DNNVV: Trên cơ sở liên kết, phối hợp các d liệu về doanh nghiệp, thị trường, hệ thống thông tin về pháp luật, cơ chế chính sách trong nước và quốc tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh đã thực hiện hỗ trợ thông tin cho DNNVV thông qua các cổng thông tin gồm: Cổng Thông tin xuất khẩu Việt Nam (www.vietnamexport.com), Cổng thông tin Thương mại điện tử quốc gia (www.ecvn.com), Cổng Thông tin Doanh nghiệp của C c Phát triển doanh nghiệp (www.business.gov.vn), trang web của các Trung tâm Hỗ trợ DNNVV phía Bắc (www.hotrodoanhnghiep.gov.vn), miền Trung (www.tacdn.gov.vn) 12
  15. và phía Nam (www.unionb2b.com). Các cổng thông tin này cung cấp cho doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV kênh thông tin thị trường chính thống và chuẩn xác. Hai là, thực hiện hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV: Trong thời gian qua, các Sở Công thương thuộc các tỉnh đã tiến hành nhiều hoạt động tư vấn hỗ trợ XTTM thông qua các cuộc triển lãm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổ chức tuần lễ DNNVV tại các địa phương. Năm 2015, Sở Công thương các tỉnh đã tổ chức tổng được 155 lượt tư vấn, thông qua nhiều hình thức tư vấn và các nội dung khác nhau: vấn đề pháp lý, kinh doanh, quản lý tài chính, cung cấp thông tin về các thị trường cơ chế chính sách kinh nghiệm quản lý, tổ chức kinh tế, tư vấn về ISO 9001. Ba là, hoạt động hỗ trợ chắp mối kinh doanh, tìm bạn hàng: Các DNNVV miền Trung khi tham gia vào thị trường nước ngoài, nhất là đối với các thị trường còn mới như: EU, Mỹ, ASEAN, Đức còn rất nhiều bỡ ngỡ và khó khăn, trong khi đó, nh ng nước này lại có nền kinh tế vô cùng phát triển, thị trường rất khó tính hoặc hàng hóa tương tự nhau nên rất khó cạnh tranh, đòi hỏi phải được sự hướng dẫn và giúp đỡ của các tổ chức XTMT tại các địa phương và Trung ương. Sự hỗ trợ từ Chương trình đã tạo điều kiện cho các DN đưa các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam tại các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản ngày càng mở rộng. Chương trình đã hỗ trợ nhiều DN có cơ hội tăng cường hoạt động tại thị trường Myanmar, Lào, Camphuchia. Bốn là, thực hiện công tác hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm: Giai đoạn 2011-2015, tổng số đề án đã phê duyệt 317 đề án với kinh phí hỗ trợ của Nhà nước là 438 tỷ đồng. Từ năm 2011, 50 đề án được phê duyệt với tổng kinh phí gần 55 tỷ đồng, đến 31/12/ 2015, các hoạt động tổ chức hội chợ triển lãm tại vùng tiếp t c được mở rộng, đã có 88 đề án thuộc Đề án được phê duyệt với tổng kinh phí là hơn 144 tỷ đồng (tỷ lệ giải ngân đạt 100%). Qua đó, các DN đã được ký kết được hợp đồng, biên bản ghi nhớ giá trị lớn và doanh thu bán hàng thông qua các triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước. 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 2.4.1. Thành tựu đạt được 13
  16. - Kết quả đạt được của việc thực hiện hỗ trợ nguồn vốn vay cho DNNVV thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại các địa phương: Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho DNNVV. Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Thứ ba, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân. - Kết quả đạt được từ việc thực hiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực vay cho DNNVV Thứ nhất, về tính hiệu quả của chương trình đào tạo. Thứ hai, hoạt động đào tạo đã tạo được sự phát triển lớn về chiều rộng và từng bước tập trung vào chất lượng đào tạo. Thứ ba, DNNVV có nhu cầu về đào tạo cho nguồn nhân lực đã xác định rõ được đối tượng tham gia đào tạo. - Kết quả đạt được từ việc thực hiện hỗ trợ xúc tiến thương mại cho DNNVV Thứ nhất, công tác thực hiện hỗ trợ chắp mối kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng đã được các Sở Công thương thực hiện tốt. Thứ hai, công tác thực hiện hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm đã đạt được nh ng kết quả thiết thực. 2.4.2. Những hạn chế trong công tác thực hiện hỗ trợ đối với DNNVV - Hạn chế trong việc thực hiện hỗ trợ vay vốn cho DNNVV: Một là, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của Quỹ BLTD cho các DNNVV còn nhiều hạn chế: Nhu cầu vốn của DNNVV là rất lớn và tốc độ tăng về nhu cầu vốn của DNNVV luôn tăng cao hơn tốc độ tăng về doanh số cấp BLTD của Quỹ nên chỉ tiêu tỷ lệ đáp ứng không tăng nhiều. Quỹ BLTD chỉ mới đáp ứng một tỷ lệ rất nhỏ so với nhu cầu về vốn của các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung nói chung. Hai là, mức độ hài lòng của DN về thủ t c, hồ sơ vay vốn từ Quỹ BLTD địa phương và Quỹ phát triển doanh nghiệp chưa cao: Nhiều vướng mắc đang cản trở khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi dành cho DNNVV, khiến các chính sách ngày càng xa rời đối tượng th hưởng. Thủ t c rườm rà, phức tạp, yêu cầu có tài sản thế chấp và phí môi giới để được hưởng các khoản vay ưu đãi cao đã khiến các DNNVV có nhu cầu vay vốn nản lòng. 14
  17. Ba là, việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV về tiếp cận vốn vay vẫn còn chậm trễ: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ tuy đã có nh ng kết quả triển khai nhất định nhưng phạm vi và quy mô hỗ trợ còn nhỏ hẹp. Các Quỹ BLTD tại các địa phương chủ yếu mới được thành lập nh ng năm gần đây, vì vậy, việc thực hiên hỗ trợ vay vốn cho DNNVV còn non yếu và chưa chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ mới có 4 tỉnh trong số 5 tỉnh thuộc VKTTĐ miền Trung đã thành lập Quỹ, còn lại tỉnh Quảng Ngãi thì vẫn chưa được thành lập nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các DNNVV tại địa phương này. - Hạn chế trong việc thực hiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV Một là, ngân sách dành cho hoạt động đào tạo còn hạn hẹp, mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu đào tạo của các DNNVV: Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương vẫn còn hạn chế, năm 2015, ngân sách từ hỗ trợ của địa phương chiếm rất thấp trong tổng số kinh phí tổ chức lớp, chỉ 7%. Điều này dẫn đến việc cân đối ngân sách và chỉ đạo các đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch cũng như phối hợp với các đơn vị để tiến hành hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV trên địa bàn gặp nhiều khó khăn. Hai là, nội dung của các khóa đào tạo mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ bản về khởi sự doanh nghiệp, cũng như nh ng kiến thức tổng quan về quản lý doanh nghiệp: Nội dung chương trình trợ giúp đào tạo có chất lượng nội dung chưa cao, hình thức thực hiện chưa phù hợp với đối tượng DNNVV như đào tạo trợ giúp nguồn nhân lực nội dung chưa chuyên sâu, chưa bám sát với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, hình thức tổ chức khóa/lớp đào tạo chưa linh hoạt do đó làm giảm sự quan tâm và tham gia của các doanh nghiệp. Nội dung các khóa đào tạo được thiết kế còn khá đơn giản, phương pháp giảng dạy còn đơn điệu, thời gian thảo luận, giải đáp vướng mắc còn chưa nhiều. Ba là, tổ chức có nhiệm v triển khai hỗ trợ các DNNVV và đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV còn thiếu và yếu: Theo Báo cáo của 05 địa phương thuộc VKTTĐ miền Trung về thực trạng năng lực cơ quan đầu mối triển khai thực hiện chính sách trợ giúp phát triển DNNVV ở địa phương, số cán bộ ph trách vấn đề trợ giúp phát triển DNNVV tại các tổ chức được giao nhiệm v triển khai chính sách trợ giúp 15
  18. DNNVV thuộc ngành KH&ĐT khoảng 65 cán. Số lượng cán bộ còn quá ít so với yêu cầu công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn ph trách (tính đến thời điểm 31/12/2015 cả Vùng có khoảng 19.585 DNNVV, tỉ lệ số lượng cán bộ chuyên trách trợ giúp DNNVV/tổng số DNNVV là 1:301). Do đó, rất khó khăn cho việc triển khai hoạt động, cũng như nắm rõ quy định của nhà nước để thực hiện hoạt động đúng và hiệu quả. - Hạn chế trong việc thực hiện hỗ trợ xúc tiến thương mại cho DNNVV: Một là, công tác chắp mối kinh doanh còn chưa đều khắp. Trong việc tổ chức các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài do các địa phương tổ chức, đối tượng tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp nhà nước, vì chi phí cho các đối tượng này là do ngân sách cấp, còn các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ rất ít tham gia. Hai là, hội chợ triển lãm chưa được tổ chức rộng rãi, chưa kêu gọi được nhiều thành phần DN tham gia. Các cuộc hội chợ triển lãm chuyên ngành có chi phí tổ chức quá cao nên hạn chế các DNNVV tham gia. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các mặt hàng nhập ngoại, hàng nhái, hàng kém chất lượng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch v của DNNVV tại hội chợ. Ba là, sự chậm trễ trong việc thực hiện các chính sách xúc tiến thương mai của các địa phương. Việc thiếu vắng các chiến lược xúc tiến đối với nhiều ngành, sản phẩm và chiến lược hỗ trợ XTTM cho các DNNVV, cũng như việc chậm trễ trong xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển XTTM thời gian qua là một trong nh ng nguyên nhân quan trọng khiến việc cung cấp các dịch v XTTM của Vùng chưa đạt hiệu quả cao. Bốn là, trình tự, thủ t c để th hưởng các chính sách, chương trình của Nhà nước về hỗ trợ xúc tiến và mở rộng thị trường khó tiếp cận. Điều này dẫn đến việc số lượng các dự án đủ điều kiện để tuyển chọn thực hiện còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu và kế hoạch đặt ra. Năm là, hầu hết các địa phương chưa chủ động bố trí ngân sách để hỗ trợ cho DNNVV về xúc tiến và mở rộng thị trường tiêu th . Nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được ban hành nhưng kinh phí chưa bố trí kịp thời để triển khai thực hiện. Nếu có, thì cũng rất hạn chế so với nhu cầu hỗ trợ cao từ phía cộng đồng 16
  19. DNNVV (chỉ mới 19% được bố trí ngân sách riêng thực hiện công tác hỗ trợ cho doanh nghiệp). 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách hỗ trợ đối với DNNVV đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Nh ng tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, việc thực hiện hỗ trợ chính sách cho vay vốn của Quỹ BLTD các địa phương còn bộ lộ yếu kém về thủ t c và sự phối hợp gi a các cơ quan thực hiện. Hai là, hiệu quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV chưa cao công tác đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực còn yếu. Ba là, hiệu quả hoạt động XTTM còn hạn chế là do chưa phát huy được mối quan hệ khăng khít gi a các cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ và DNNVV. Bốn là, xuất phát từ tổ chức bộ máy và năng lực và nhận thức của đội ngũ thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV tại các địa phương còn nhiều bất cập. Năm là, xuất phát từ công tác cân đối và phân bổ về kinh phí hỗ trợ còn chưa hợp lý. Sáu là, cơ sở pháp lý của hoạt động thực hiện hỗ trợ DNNVV chưa được hoàn thiện. Bảy là, xuất phát từ tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV tại các địa phương còn nhiều bất cập. Tiểu Kết Chương 2 Chương 2 đã đánh giá một cách đầy đủ và tổng quan về DNNVV tại VKTTĐ miền Trung với điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV tại đây. Đồng thời cũng đã nêu nh ng khó khăn, hạn chế của các DNNVV tại VKTTĐ miền Trung đó là số lượng, quy mô lao động, ngồn vốn. Thực trạng việc thực hiện ba nhóm chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nguồn nhân lực và xúc tiến thương mại đối với DNNVV tại VKTTĐ miền Trung cũng đã được phân tích một cách đầy đủ, toàn diện giúp cho việc đánh giá nh ng hạn chế và nguyên nhân nh ng hạn chế trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ c thể và có trọng tâm. 17
  20. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 3.1.1. Định hướng của nhà nước về phát triển phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 3.1.2. Định hướng của nhà nước về hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tiếp cận nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Một là, đơn giản hóa thủ tục vay vốn từ Quỹ BLTD địa phương. Khuyến khích các Quỹ BLTD địa phương cần đổi mới cơ chế, chính sách tín d ng theo nguyên tắc thị trường, cải tiến các thủ t c vay vốn dối với DNNVV theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay của Quỹ BLTD địa phương hiện nay. Các Quỹ BLTD địa phương cần bố trí bộ phận hỗ trợ DN về thủ t c và pháp lý trong việc xây dựng dự án, phương án SXKD hiệu quả, vừa để giúp họ vay vốn tín d ng. Việc bố trí các cán bộ thẩm định dự án đầu tư chuyên trách ở từng đơn vị trực tiếp để giảm thiểu thời gian thẩm định dự án, tạo điều kiện cho các DNNVV nhanh chóng tiếp cận vốn vay. Hai là, đổi mới cơ chế đảm bảo cho vay và hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Các Quỹ BLTD tại các địa phương cần tạo điều kiện để xem xét cho vay đối với DNNVV có chất lượng tốt mà không cần dựa hoàn toàn vào tài sản đảm bảo. Tăng cường hệ thống đăng ký các giao dịch đảm bảo, đơn giản hóa các thủ t c đăng ký tài sản thế chấp, áp d ng các hình thức thế chấp bằng tài sản đang đầu tư. Ba là, khuyến khích phát triển, mở rộng hoạt động hỗ trợ vay vốn từ các Tổ chức khác tại địa phương. Cần quan tâm, tạo điều kiện cho DNNVV sử d ng các kênh huy động vốn khác như: phát hành trái phiếu, mua bán cổ phiếu, cổ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2