intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THANH TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠIHUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1: ..................................................................................... ......................................................................................................... Phản biện 2: ..................................................................................... ......................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:..… - Đường…………… - Quận……………… - TP…………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội mà các quốc gia đều rất quan tâm. Có thể nói, hiệu quả của giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của xã hội. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, coi thanh niên là nguồn lao động to lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 25/7/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là giải quyết vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên, cụ thể là nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên nhằm phát huy vai trò sức mạnh của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của cả nước, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, huyện Phong Điền nói riêng đã có những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành tựu quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng lên, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động đã đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước kết hợp chính sách kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp, tại địa phương đã hình thành khu công nghiệp Phong Điền và các cụm công nghiệp nhỏ. Là huyện nằm phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời gian qua huyện Phong Điền đã có những nổ lực trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được xem xét, đánh giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để có định hướng và giải pháp tích cực cụ thể trong thời gian tới. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, đề xuất những giải pháp 1
  4. khả thi, nhằm thực hiện có hiệu quả hơn về chính sách tạo việc làm trên địa bàn huyện Phong Điền vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu, khảo sát vấn đề lao động và tạo việc làm được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tiêu biểu như sau: - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Quốc Hạnh (năm 2016) về: “Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Bình”. Tác giả làm rõ những vấn đề liên quan đến chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đồng thời tác giả cũng đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khó khăn mà thanh niên nông thôn đang gặp phải. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ (năm 2017) về: “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đồng thời cũng đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Trần Xuân Anh (năm 2014) về: “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đã tập trung phân tích, thực trạng và kết quả tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Đồng thời đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể cần quan tâm tạo việc làm có hiệu quả cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. - Thông tin chuyên đề: Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp của Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp Ủy ban Thường vụ Quốc hội (năm 2013): Chuyên đề này đề cập đến chính sách việc làm, hệ thống chính sách và giải pháp thực 2
  5. hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thỏa đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. - Trần Việt Tiến (2012): “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 181, tháng 7/2012.Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo, tạp chí, Website. Nhìn chung những công trình, bài viết nghiên cứu khoa học nói trên đã tiếp cận về việc làm, tác động của quá trình CNH - HĐH, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực (nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng...) khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới, bổ ích. Song cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa lý luận về việc làm và chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. + Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền giai đoạn 2014 - 2018. + Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3
  6. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề rất rộng, nó bao hàm cả vấn đề về chính sách tạo việc làm, tìm việc làm, giải quyết việc làm…Trong giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào hoạt động thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn giai đoạn 2014 - 2018. Các giải pháp đề xuất trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ các báo cáo kết quả, các cuộc điều tra về chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, cuộc điều tra về lao động việc làm, đào tạo nghề lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phong Điền. + Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp và so sánh, đưa ra nhận xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền trong những năm tới. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề về thực tiễn giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước nói chung, và tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Phong Điền. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 4
  7. Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 5
  8. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm việc làm, tạo việc làm, chính sách tạo việc làm cho TNNT 1.1.1. Việc làm Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật cấm. Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn 2 tiêu chí: - Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. - Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. 1.1.2. Tạo việc làm Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân (2013) của PGS.TS Trần Xuân Cầu: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”. 1.1.3. Chính sách Theo TS. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Chính sách công là những hoạt động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn (TNNT) Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là: tổng thể các quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực lao động - việc làm với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 6
  9. 1.1.5. Nội dung của chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chính sách tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường. Thông thường, các nhà quản lý thường đưa các nội dung của chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là: - Tư vấn việc làm, định hướng nghề nghiệp. - Đào tạo nghề .- Tạo việc làm trực tiếp. -Chính sách về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT và quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. 1.2.1. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn: Là quá trình triển khai các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, đem lại những biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT 1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho TNNT. 1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT 1.2.2.4. Đôn đốc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. 1.2.2.5. Tổng kết thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. 1.3.1. Tính chất của chính sách tạo việc làm 1.3.2. Bối cảnh kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật - công nghệ và chính trị 1.3.3. Mối quan hệ của các tổ chức thực hiện chính sách 1.3.4. Yếu tố dân số - nguồn lao động nông thôn 1.3.5. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội 1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách tạo việc làm ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  10. Để thực hiện chính sách tạo việc làm có hiệu quả, huyện Quảng Điền đã thực hiện chính sách dạy nghề cho nông dân. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, là một trong những biện pháp xóa đói, giảm nghèo đã tạo được nhiều việc làm cho số lao động dôi dư ở nông thôn, hơn nữa còn tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. 1.4.2. Kinh nghiệm ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Chương trình giải quyết việc làm được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện nghiêm túc, để tạo điều kiện, môi trường và các nguồn lực quan trọng nhằm ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. - Quan niệm về việc làm đac được người lao động nhận thức khá đầy đủ. Họ đã chủ động bỏ vốn ra để sản xuất, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác, thông qua cơ chế, chính sách của Nhà nước. - Đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể tại cơ sở như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên. Thông qua các tổ chức này người lao động được hưởng quyền lợi thiết thực về cho vay vốn sản xuất, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, hưởng lợi từ các công trình, các dự án có mục tiêu… 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ nhất, cần hệ thống chính sách một cách đồng bộ về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Từ đó, các địa phương có sự triển khai phù hợp với điều kiện tại địa bàn, nhằm phát huy hiệu quả các giải pháp chính sách, tạo được việc làm, ổn định cuộc sống cho thanh niên nông thôn. Thứ hai, trong hệ thống chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thì chính sách đào tạo nghề có vai trò quan trọng. Chính sách này chính là cầu nối tạo cơ hội cho thanh niên nông thôn chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp với thu nhập cao hơn. Hơn nữa, thông qua việc hỗ trợ đã giúp cho thanh niên nông thôn được học nghề, góp phần được nâng cao tay nghề và cải thiện tác phong lao động. Thứ ba, khi thực hiện chính sách tạo việc làm cần tiến hành thực hiện đồng bộ các chính sách khác cùng với chính sách đào tạo nghề như chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chính 8
  11. sách hỗ trợ tài chính, vay vốn phát triển làng nghề truyền thống và chính sách xuất khẩu lao động. Thứ tư, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là chính sách đầu tư cho phát triển con người cả trong ngắn hạn và tương lai. Đặc biệt tạo việc làm cho thanh niên nông thôn càng có vai trò quan trọng, vì vậy chính sách việc làm tại khu vực nông thôn cần được xây dựng phù hợp với chiến lược; đón đầu các ngành nghề sẽ được phát triển tại địa phương, có như vậy thanh niên nông thôn mới thực sự có việc làm và yên tâm lao động phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Thứ năm, trách nhiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, việc xã hội hóa, thu hút sự tham gia của các chủ thể khác như doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động là hoàn toàn cần thiết. Cụ thể, hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đối với việc tuyên truyền, vận động thanh niên nông thôn tích cực tham gia thực hiện chính sách đóng vai trò quan trọng với sự thành công của chính sách. Tiểu kết chương 1 9
  12. Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN 2.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Điền Đơn vị tính: Ha Trong đó Tổng diện Đất Đất Lâm tích Đất SXNN chuyên Đất ở nghiệp dùng 948.228 128.734 663.533 55.306 9.998 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Biểu 2.1: Dân số huyện Phong Điền qua các năm 120000 101605 100405 93800 94809 92346 92433 92938 100000 86195 85642 85731 Thành thị 80000 60000 Nông thôn 40000 Tổng số 20000 6512 6796 6743 6704 6720 0 2013 2014 2015 2016 2017 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018. 10
  13. Bảng 2.2: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: Người Số lao động tham gia hoạt động Cơ cấu (%) trong các DN Tổng DN có Năm DN DN có vốn DN DN ngoài số DN ngoài vốn đầu Nhà đầu tư Nhà Nhà Nhà nước tư nước nước nước ngoài nước nước ngoài 2013 4180 141 961 3.078 3.37 22.99 73.64 2014 4229 173 979 3.077 4.09 23.15 72.76 2015 4467 162 986 3.319 3.63 22.17 74.30 2016 7575 137 1.781 5.657 1.81 23.51 74.68 2017 7834 145 1.958 5.731 1.85 24.99 73.15 2018 7897 159 1.965 5.782 1.89 24.88 72.57 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền 2.2. Tình hình thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền 2.2.1. Về lực lượng lao động thanh niên Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước cũng như của huyện Phong Điền. Theo số liệu điều tra cung cầu lao động năm 2017 toàn huyện có 18.403 lao động việc làm chưa qua đào tạo, 485 người chưa có việc làm; 1.198 thanh niên có việc làm không ổn định, hàng năm có khoảng 700 sinh viên tốt nghiệp ra trường có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Đây chính là nguồn lực quan trọng trong vận dụng tốt các chính sách tạo việc làm, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu và phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các chương trình, dự án trọng điểm của huyện, các phong trào của Đoàn Thanh niên đã và đang triển khai trên địa bàn. 11
  14. 2.2.2. Về chất lượng lao động thanh niên Bảng 2.3: Số thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làmvà được đào tạo nghề qua các năm Đơn vị tính: Người Số TN đã Số TN được tư vấn, Số TN tham Năm tìm được hướng nghiệp, GTVL gia học nghề việc làm 2014 1.935 250 92 2015 2.300 360 150 2016 2.410 385 155 2017 2.328 395 300 2018 2.500 450 320 Tổng số 11.473 1.840 1.017 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền. 2.3.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. Trong quá trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền đã chú trọng công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách tới tận các tầng lớp nhân dân; đưa ra nhiều hình thức phong phú, đa dạng hình thức phổ biến, tuyên truyền. Các hình thức tuyên truyền mới thử nghiệm như giải đáp qua hộp thư điện tử, gửi ý kiến giải đáp qua đường bưu điện... cũng bắt đầu được mọi người quan tâm áp dụng. 2.3.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. 2.3.4. Thực trạng đôn đốc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. Công tác theo dõi, kiểm tra chỉ đạo cơ sở được tiến hành thường xuyên, UBND huyện ban hành Kế hoạch kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên hàng năm, trên cơ sở Hướng dẫn và Thông báo của UBND huyện tiến hành kiểm tra chính sách việc làm cho thanh niên nói chung, việc thực 12
  15. hiện các đề án nói riêng của 16/16 xã, thị trấn nhằm kịp thời phát hiện những mặt tồn tại, hạn chế để có biện pháp hướng dẫn khắc phục, nhân rộng những mô hình điển hình, cách làm hay trong việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên phạm vi toàn huyện. 2.3.5. Tổng kết thực hiện chính sách việc làm cho TNNT. Trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên, UBND huyện Phong Điền đã chú trọng đến công tác đánh giá, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch có liên quan đến chính sách tạo việc làm cho thanh niên. Vì vậy, quá trình chuẩn bị ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đảm bảo kịp thời, khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. 2.4. Đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.4.1.1. Những kết quả đạt được 2.4.1.1. Nguyên nhân đạt được 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế: - Sự phối hợp thực hiện của các phòng ban, ngành, đoàn thể và chính quyền huyện còn thiếu sự đồng bộ, manh mún, nhỏ lẻ nên chưa tạo được kết quả cao trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên. - Việc triển khai các chính sách tạo việc làm chưa kịp thời và đầy đủ. - Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách vẫn còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. - Công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho người lao động vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. - Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm, nhiều khi ảnh hưởng không tốt đến việc tạo việc làm và phát triển thị trường lao động - Các quy định của chính sách việc làm mang tính quy phạm chưa cao, một số chính sách chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến khích, chưa làm rõ trách nhiệm của các đối tượng điều chỉnh của chính sách. 13
  16. - Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm chưa chuyên nghiệp, chưa khoa học. - Thu nhập lao động TNNT còn thấp, tỷ lệ thiếu việc làm còn cao. - Hoạt động xuất khẩu lao động chưa hiệu quả, các chương trình hỗ trợ cho người lao động trở về nước tái hòa nhập thị trường lao động trong nước chưa được chú trọng. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế: - Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện còn thiếu chủ động, việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách tạo việc làm cho TNNT chưa thường xuyên. - Chưa có chính sách, giải pháp thiết thực để tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối tượng thanh niên, việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc định hướng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời. - Chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển việc làm dài hạn, quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. - Chính sách về việc làm cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng còn tản mạn ở nhiều văn bản gây chồng chéo. Việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, đầu tư, mở mang, du nhập ngành nghề mới có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. - Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp thị trường lao động, do vậy thị trường lao động chưa có sự kết nối giữa các vùng, các địa phương. Một bộ phận thanh niên nông thôn chưa nhận thức đúng đắn về việc làm và định hướng nghề nghiệp; sự năng động, chủ động trong học tập, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề còn thấp. Tiểu kết chương 2 14
  17. Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.1.1. Tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là trách nhiệm của chính quyền các cấp, các đoàn thể nhân dân và bản thân thanh niên Việc làm là nhu cầu chính đáng và cấp thiết của mọi tầng lớp nhân dân. Phong Điền vốn là huyện có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trẻ. Để chính sách tạo việc làm cho TNNT được triển khai hiệu quả cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân huyện Phong Điền, đặc biệt là lực lượng TNNT. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phong Điền, UBND huyện chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị xã hội tuyên truyền, vận động các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện tạo việc làm cho người lao động; tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo qui định của pháp luật. Mặt khác, mỗi cá nhân cũng có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội 15
  18. nhập, bản thân người lao động phải có ý thức tự giác rèn luyện sức khỏe, bồi dưỡng tri thức, tay nghề, đạo đức,... Điều đó, trước hết đòi hỏi mỗi cá nhân người lao động phải tự nâng cao trình độ, tự bồi dưỡng nhân cách đạo đức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe... nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng người lao động. 3.1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền phải hướng tới tiêu chí chất lượng và hiệu quả Hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm được thể hiện ở số lượng thanh niên có việc làm của mỗi năm, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa số lượng thanh niên có việc làm của năm sau so với năm trước. Hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi chủ thể thực hiện chính sách không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không quá chú trọng vào lượng mà xem nhẹ mặt chất. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên con người gắn liền với các vấn đề như cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.... Để thực hiện có chất lượng và hiệu quả chính sách tạo việc làm cho TNNT, huyện Phong Điền cần xây dựng một hệ thống chính sách và cơ chế tiếp tục giải phóng sức sản xuất, tạo ra bầu không khí đầu tư lành mạnh trong toàn xã hội để thu hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Mặt khác, 16
  19. nâng cao chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của lực lượng lao động thông qua công tác đào tạo nghề. Điều đó có nghĩa là phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn “vốn con người” phải kết hợp được tăng trưởng việc làm với không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong huyện. 3.1.3. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền phải trên cơ sở đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững kết hợp với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của địa phương Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, huyện Phong Điền là một trong những địa phương nằm trong khu vực phát triển năng động của tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội huyện kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có ở địa phương sẽ góp phần quan trọng để thực hiện hiệu quả chính sách tạo việc làm. Trong thời gian tới, Đảng bộ và Chính quyền huyện Phong Điền sẽ tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành công nghiệp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đi trước một bước để thúc đẩy phát triển đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện... Việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền là phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế và đặt trong bối cảnh hội 17
  20. nhập kinh tế quốc tế, sẽ tạo điều kiện thuận lợi về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn. Thực hiện chính sách tạo việc làm cần gắn liền với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải chăm lo giải quyết tốt các vấn đề dân sinh, xã hội cấp thiết khác như: giữ vững an ninh trật tự xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường... Đặc biệt chăm lo tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, phát triển bền vững kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020. 3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thừa Huế 3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hội về thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. Đây là giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT, có nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT mới cho phép các cơ quan chức năng, ban ngành, các tổ chức, lực lượng có cách thức, biện pháp trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. Tăng cường quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về dạy nghề, học nghề; ưu tiên đầu tư và phát triển dạy và học nghề, coi dạy và học nghề là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2