intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HƯƠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ DUYÊN HÀ Phản biện 1:…………………….……………………………. Phản biện 2:………………….………………………………. Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững (GNBV) đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư, tạo ra sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội (KT-XH). Đây là những nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bởi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước thì vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, đói nghèo trong vùng đồng bào DTTS và miền núi nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Vì vậy, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án hướng đến GNBV đối với đồng bào DTTS. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Hệ thống chính sách dân tộc được hoàn thiện, đầy đủ hơn, bao phủ toàn diện các lĩnh vực, phân cấp khá triệt để cho các địa phương tổ chức thực hiện, đã tích hợp một số chính sách, khắc phục một bước tình trạng dàn trải, chồng chéo về chính sách” [Error! Reference source not found., tr. 45]. Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk có 39 dân tộc anh em cùng sinh sống, những năm qua Đảng bộ và chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai nhiều chương trình, dự án hướng đến GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn. Nhờ chính quyền địa phương quan tâm, tích cực tuyên truyền chuyển đổi mô hình sản xuất, chuyển giao kỹ thuật canh tác, chăm sóc cây trồng; đồng thời hỗ trợ đầu tư vốn, cây trồng, vật nuôi mà đồng bào DTTS ở các buôn, thôn trên địa bàn toàn thành phố đã xây dựng được nhiều mô hình kinh tế hiệu quả, trong đó nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo. Mặc dù vậy, việc thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Tỷ lệ hộ nghèo nói chung và hộ nghèo trong đồng bào DTTS vẫn còn cao, nhiều vấn đề cần phải đối mặt với nhiều khó khăn cũng như hạn chế trong QLNN về GNBV đối với đồng bào DTTS, sự chênh lệch giàu nghèo giữa các địa phương trong trên địa bàn thành phố,...Do đó, cần phải đánh giá những điểm chưa được trong thực thi chính sách về GNBV đối với đồng bào DTTS, để trên cơ sở đó, có những giải pháp phù hợp, nhằm đạt mục tiêu QLNN trong thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trong giai đoạn 2022 - 2026 trên địa bàn thành phố, giúp cho đồng bào DTTS vươn lên thoát nghèo bền vững. 1
  4. Xuất phát từ thực tiễn về thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung về: “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” để viết luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, các công trình này có thể được chia thành các nhóm sau: 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo, GNBV, chính sách dân tộc, có một số công trình tiêu biểu như: Đinh Thị Hồng Thắm (2017), “Thực thi chính sách GNBV tại Kiên Giang". Nội dung của luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng nghèo đói tại Kiên Giang và nguyên nhân nghèo đói. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp có hiệu quả trong thực thi chính sách GNBV tại Kiên Giang [Error! Reference source not found.]. “Sinh kế GNBV vùng Đồng bằng sông Cửu Long" [Error! Reference source not found.]. Nội dung nghiên cứu về sinh kế GNBV vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đánh giá thực trạng về GNBV vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sinh kế thoát nghèo cho các hộ dân trong giai đoạn hiện nay. “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” [Error! Reference source not found.]. Nôi dung luận án nghiên cứu về GNBV tỉnh Quảng Ninh, đánh giá thực trạng về GNBV tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sinh kế thoát nghèo cho các hộ dân trong giai đoạn hiện nay. Thái Thị Mỹ Dung (2017), “Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh” Tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn chất lượng công tác QLNN về phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Duyên Hải; trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích vai trò, thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về công tác GNBV [Error! Reference source not found.]. Nguyễn Thị Kim Oanh (2018)“Quản lý nhà nước về GNBV đối với ĐBDTTS trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn chất lượng công tác QLNN về phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk; trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích vai trò, thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về công tác GNBV [Error! Reference source not 2
  5. found.]. “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Đã nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn chất lượng công tác GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích vai trò, thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về công tác giảm GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông [Error! Reference source not found.]. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách giảm nghèo vùng DTTS và miền núi; GNBV vùng DTTS, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Cao Minh Hải (2015), Giải pháp GNBV cho đồng bào DTTS vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về GNBV và các chính sách. Tác giả đã đưa ra những đóng góp và giải pháp rất sáng tạo, có tính ứng dụng cao để áp dụng vào thực tiễn tại địa bàn. Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm GNBV cho DTTS tại vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn [Error! Reference source not found.]. Trần Thanh Tâm (2018), Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. [Error! Reference source not found.]. Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu đánh giá thực tiễn chất lượng công tác QLNN về GNBV trên địa bàn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng; phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của QLNN về công tác GNBV [Error! Reference source not found.]. Nguyễn Văn Tuấn (2017), "Thực hiện chính sách GNBV từ thực tiễn huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công. Nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện chính sách GNBV, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách GNBV huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình [Error! Reference source not found.]. Lương Ban Mai (2019), Thực hiện chính sách giảm nghèo ở thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk. Những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Đắk Lắk, thành phố Buôn Ma Thuột xác định việc giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Đảng bộ và nhân dân thành phố đã nỗ lực không ngừng, quyết tâm vươn lên thoát nghèo và đạt được những kết quả đáng ghi nhận [Error! Reference source not found.]. * Bài viết tạp chí: Bùi Sỹ Lợi (2022), Giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS và miền núi ở nước ta hiện nay". Bài viết đã cho thấy những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo 3
  6. là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Do vậy, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác bảo đảm về vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo, trong đó có người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi [Error! Reference source not found.]. Lê Ngọc Thắng (2010),“Công tác xóa đói giảm nghèo vùng DTTS, thực trạng và giải pháp”. Bài viết đề cập đến tình hình thực thi chính sách GNBV; đề xuất giải pháp cụ thể mang tính khả thi cao nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về chính sách dân tộc xóa đói giảm nghèo [Error! Reference source not found.]. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách giảm nghèo, GNBV và thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS. Hai là, phân tích, đánh giá đúng thực trạng trạng về thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022. Ba là, đề xuất dự báo, phương hướng và giải pháp bảo đảm thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS. - Về không gian: Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và 4
  7. duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, cách tiếp cận đa ngành và tiếp cận chính sách công, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu thực thi chính sách GNBV đối với DTTS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp nhằm gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề đặt ra, nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học và sát với thực tế của luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh việc thu thập các tài liệu sơ cấp (các văn bản chính sách, báo cáo tổng kết….), học viên đã kế thừa kết quả nghiên cứu có liên quan đã được công bố trong các hội thảo, hội nghị, ấn phẩm xuất bản. Tham khảo, tìm hiểu một số công trình nghiên cứu đã có trước đây đề cập đến vấn đề GNBV và thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam. Đánh giá các quan điểm phù hợp và chưa phù hợp, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp theo cách tiếp cận vấn đề của tác giả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ thêm một số nội dung lý luận về thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS, từ đó vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích quản lý công, đánh giá chính sách GNBV, đánh giá thực tiễn thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS ở nước ta hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Điểm mới của luận văn là qua quá trình phân tích, đánh giá các mặt ưu điểm và khuyết điểm của quá trình thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các học viên chuyên ngành quản lý công. Hệ thống giải pháp trong luận văn có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 03 chương, 10 tiết. Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5
  8. Chương 3: Dự báo, phướng hướng và giải pháp bảo đảm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đề tài 1.1.1.1. Khái niệm về chính sách giảm nghèo Chính sách giảm nghèo là toàn bộ các chính sách, giải pháp của Nhà nước, của xã hội hoặc cũng có thể là giải pháp của chính các đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm mục đích cải thiện đời sống vật chất và cả tinh thần của người nghèo, góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch mức sống giữa các dân tộc, giữa các khu vực thành thị và nông thôn và nhóm dân cư. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS được hiểu “Là hệ thống chính sách được tích hợp trong nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và địa phương có liên quan với nhau nhằm tác động lên đối tượng là người nghèo, hộ nghèo ở vùng đồng bào DTTS có điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH khó khăn để hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo DTTS, giúp họ vươn lên thoát nghèo, không tái nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và thành thị…”. 1.1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực thi chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS chính là quá trình nhằm để cụ thể hóa các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước trong hoạt động xóa đói, giảm nghèo 6
  9. cho đồng bào các DTTS bằng những quyết sách cụ thể, nhằm hướng đến sự phát triển ổn định về đời sống, KT -XH cho đồng bào các DTTS, vùng sâu vùng xa. 1.1.2. Đặc điểm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Một là, thực thi chính sách về GNBV nói chung đối với đồng bào DTTS đây là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực hiện chính sách giảm nghèo trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Hai là, thực thi chính sách về GNBV đồng bào DTTS được đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, quá trình xây dựng và đưa ra các hoạch địnhvề chính sách, chương trình mục tiêu GNBV trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ba là, thực thi chính sách về GNBV đồng bào DTTS là hoạt động mang tính nhạy cảm, phức tạp liên quan trực tiếp tới tài chính, ngân sách nhà nước và yếu tố con người nên đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp ban ngành và địa phương. 1.2. Vai trò, nội dung thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Vai trò thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số là định hướng quan trọng của đất nước, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS vừa nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước, vừa góp phần giữ vững ổn định CT-XH, giảm bớt sự chênh lệch giữa các nhóm dân cư, vừa thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN nhà nước ta. 1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số thể hiện tính nhân văn sâu sắc của công cuộc xóa đói giảm nghèo GNBV đối với đồng bào DTTS thực sự là vấn đề thể hiện rất sâu sắc tính nhân văn của công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta và sự phát triển KT-XH của đất nước, đặc biệt là đối với vùng DTTS, vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế còn nhiều khó khăn. 1.1.2.3. Thực hiện có hiệu quả giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số góp phần quan trọng bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa Thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhiều hộ gia 7
  10. đình đồng bào DTTS đã thoát nghèo vươn lên làm giàu, tập trung giải quyết những vấn đề bức thiết về đời sống của đồng bào DTTS, như: tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo sinh kế như: Hỗ trợ trồng rừng, bảo vệ rừng; hỗ trợ phát triển sản xuất, xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ lực để sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao; kết nối tiêu thụ hàng hóa giữa vùng DTTS với thị trường trong nước và quốc tế để đồng bào ổn định cuộc sống; đồng thời, chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vùng DTTS và miền núi trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và GNBV. 1.2.2. Nội dung thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.1. Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch, chính sách về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án GNBV là nội dung quan trọng đầu tiên trong QLNN về GNBV. Nội dung này thể ở việc các chủ thể quản lý xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án để GNBV, làm cơ sở cho QLNN về GNBV. Điều đó đòi hỏi phải dựa vào tình hình KT-XH của đất nước theo từng giai đoạn 3 năm, 5 năm, 10 năm... 1.2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.2.5. Chuẩn bị các nguồn lực để giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 2.2.2.6. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.2.7. Tổng kết, đánh giá thực thi chính giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.3. Các yếu tố chủ yếu tác động đến thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số 1.3.2. Sự quan tâm của hệ thống chính trị các cấp và phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách 1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương 1.3.4. Trình độ nhận thức của người nghèo là người dân 8
  11. tộc thiểu số 1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho thành phố Buôn Ma Thuột 1.4.1. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 1.4.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 1.4.3. Giá trị tham khảo rút ra từ thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của các địa phương vận dụng cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Một là, Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phải nhận thức đúng và làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước GNBV đối với đồng bào DTTS Hai là, có bộ máy làm công tác giảm nghèo hoạt động phải hiệu quả Ba là, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở, có đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu GNBV Bốn là, phải phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chính về GNBV đối với đồng bào DTTS Tiểu kết Chương 1 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ảnh hưởng đến thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột Thành phố Buôn Ma Thuột không chỉ là thủ phủ của tỉnh Đắk Lắk, mà còn là trung tâm kinh tế - chính trị của cả khu vực Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên là 37.710 ha chiếm (2,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đẳk Lắk), bao gồm 13 phường và 08 xã, với 248 thôn, buôn, tổ dân phố trong đó có 33 buôn đồng bào DTTS (chiếm 13,30%). Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thành phố Buôn Ma Thuột (2019), trên địa bàn thành phố có 375.590 người, chiếm 20% dân số cả tỉnh Đắk Lắk, trong đó đồng bào DTTS là 58.014 người (chiếm tỷ lệ 15,44%). Buôn Ma Thuột là nơi sinh sống của 40 dân tộc anh em. Trong những năm qua, cùng với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thành phố Buôn Ma Thuột đã tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển KT -XH vùng đồng bào DTTS. 2.1.2. Kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột Với dân số là 334.067 người, gồm 39 dân tộc anh em, “trong đó đồng bào DTTS Có 49.763 người (chiếm 15 % dân số toàn thành phố)” [Error! Reference source not found.; tr.1]. Đồng bào các DTTS Thành phố Buôn Ma Thuột sống xen cư với đồng bào Kinh ở hầu hết các xã, phường. Đầu năm 2004, sau khi tách tỉnh Đắk Nông, thành phố Buôn Ma Thuột tiếp nhận thêm 06 buôn của 03 xã Hòa Khánh, Hòa Xuân, Hòa Phú từ huyện Cư Jút chuyển về, nâng tổng số buôn trên địa bàn thành phố lên 33 buôn. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên địa bàn 8 xã là 2,74% (854/31.119 hộ); đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2018-2022 giảm còn 0,47% (158/33.409 hộ). Số lao động có việc làm thường xuyên của 8 xã đạt tỷ lệ 99,73%. Ngoài ra, thành phố phát động nhân dân xây dựng được 14 con đường hoa, 21 tuyến đường phụ nữ tự quản, trồng cây xanh tạo cảnh quan. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, các giá trị văn 10
  13. hóa được giữ gìn và phát huy có hiệu quả. Năm 2022, mặc dù phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức song với sự nỗ lực của Đảng ủy, chính quyền, nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, các chỉ tiêu KT - XH đều đạt kết quả cao, thu ngân sách nhà nước đạt trên 2.600 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước [Error! Reference source not found.]. Văn hóa - xã hội: Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trên địa bàn thành phố nên lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng đạt nhiều thành tựu. Từ đây, nghèo là đồng bào DTTS tại thành phố Buôn Ma Thuột bên cạnh việc được cung cấp các nguồn lực tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp cũng gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình phát triển kinh tế như: năng suất và chất lượng sản phẩm không ổn định do phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, khả năng tự phục hồi sau thiên tai còn nhiều hạn chế, khoa học công nghệ trong sản xuất và tiêu dùng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường. 2.1.3. Tình hình dân cư, đời sống kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số thành phố Buôn Ma Thuột ảnh hưởng đến thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương thành phố Buôn Ma Thuột đã quan tâm và chỉ đạo sát với thực tế những chủ trương, chính sách phát triển KT-XH, hỗ trợ GNBV của Trung ương và tỉnh. Chương trình mục tiêu giảm nghèo cũng như các chính sách giảm nghèo đã bao phủ nhiều lĩnh vực nhằm hỗ trực tiếp và gián tiếp tới hộ nghèo và hộ nghèo đối với đồng bào DTTS. Bảng 2.1: Diễn biến giảm nghèo của thành phố Buôn Ma Thuột Diễn biến giảm nghèo (Theo cách tiếp cận đa chiều giai đoạn 2018- Năm 2022) Số hộ nghèo Tăng, giảm Số hộ nghèo DTTS (hộ) 2018 1.496 - - 2019 1.211 581 -285 2020 936 438 -275 2021 690 315 -246 2022 450 - -240 [Nguồn: Tác giả tổng hợp] Cuộc sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn do xuất phát điểm về KT-XH của đồng bào DTTS còn thấp. Một 11
  14. bộ phận đồng bào DTTS không có đất sản xuất. Một số hộ DTTS do tách hộ ra lập gia đình sinh sống từ những hộ đồng bào DTTS còn quá nghèo, khó khăn nên số hộ đồng bào DTTS nghèo này không có tư liệu sản xuất, thu nhập rất thấp, chủ yếu là thu nhập từ làm thuê, cuốc mướn, khuân váv, phụ hồ... đời sống rất bấp bênh. 2.2. Thực tiễn thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, UBND thành phố đã chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các phường, xã kịp thời tham mưu thành lập, kiện toàn (khi có thay đổi nhân sự) Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để chỉ đạo thực hiện thống nhất cho cả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), đồng thời sử dụng bộ máy Văn phòng điều phối nông thôn mới của thành phố và công chức thuộc các phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong triển khai thực hiện các CTMTQG. Bên cạnh đó căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao UBND thành phố đã ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ. Đồng thời, thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG từ thành phố đến các cấp cơ sở; phân công nhiệm vụ và giao chỉ tiêu cụ thể cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân… nhằm triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2018 – 2022. Tình hình nghèo đói là một vấn đề quan trọng được sự quan tâm của các cấp các ngành của thành phố, thành phố thực hiện nhiều kế hoạch đồng bộ về giảm nghèo trên địa bàn, đặc biệt tại các buôn đồng bào DTTS. 2.2.2. Việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Tình hình huy động vốn của chủ yếu ở các hạng mục phát triển sản xuất nhưng kết quả huy động cũng chưa cao, so với Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hạng mục này đạt tỷ lệ 6,89% và so với Tổng vốn ngân sách giải ngân chỉ đạt tỷ lệ 0,32%. Điều này cho thấy rằng tỷ lệ huy động vốn đối ứng để triển khai chính sách phát triển KT-XH là chưa hiệu quả. Đặc biệt hạng mục phát triển cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng các công trình như giao thông, thủy lợi, trường học… chưa huy động được sự tham gia vốn đối ứng của nhân dân trong quá trình thực hiện. 12
  15. Bảng 2.2. Về huy động vốn và bố trí nguồn vốn giảm nghèo của thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2018 đến năm 2022 Nhân Nhà Tổng dân Hạng nước hỗ Tỷ Tỷ STT cộng đóng mục trợ lệ % lệ % (1.000đ) góp (1.000đ) (1.000đ) Phát triển 12.166.6 11.328.81 1 93,11 837.850 6,89 sản xuất 62 2 Phát triển 252.929. 252.929.7 2 cơ sở hạ 100 - - 702 02 tầng 265.096. 264.258.5 Tổng 99,68 837.850 0,32 364 14 [Nguồn: Tác giả tổng hợp] - Kết quả sử dụng vốn ngân sách Tình hình bố trí vốn theo chính sách đề ra là 264.258.514/ 289.772.000 ngàn đồng chiếm 91,19% KH. Trong đó vốn chủ yếu được bố trí cho xây dựng cơ sở hạ tầng 252.929.702 ngàn đồng chiếm 95,72% vốn bố trí và giải ngân. Việc ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm mục đích cải thiện bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển KT-XH ở các buôn trên địa bàn thành phố và hướng đến nhiều người được hưởng lợi hơn. Số liệu bảng 2 cho thấy vốn bố trí hỗ trợ phát triển sản xuất chưa được quan tâm bố trí, mới bố trí và giải ngân được 30,75% theo kế hoạch đề ra. Nhờ huy động và phân bổ vốn hợp lý nên thành phố đã có nguồn lực thực hiện các chính sách kinh tế cho 33 buôn đồng bào DTTS. Cụ thể: + Về hỗ trợ phát triển sản xuất Trong giai đoạn 2018 – 2022, thực hiện chính sách thành phố đã đầu tư được 780 mô hình, trong đó mô hình trồng trọt là 143 và mô hình chăn nuôi là 637, chiếm tỷ lệ 81,67% so với tổng số mô hình được đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất. Điều này cũng dễ nhận thấy khi tốc độ đô thị hóa của thành phố Buôn Ma Thuột ngày một tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp của thành phố giảm xuống, vì vậy việc phát triển chăn nuôi cũng là giải pháp phù hợp với thực tế của địa phương [Error! Reference source not found.]. + Phát triển cơ sở hạ tầng Vốn đầu tư cho công trình thủy lợi: 33 tỷ 788 triệu đồng cho 32 công trình, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 76/80% diện tích cây trồng đạt 95% so với kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư cho công trình 13
  16. trường học: 72 tỷ 374 triệu đồng cho 93 công trình; 125 phòng học kiên cố phục vụ cho học sinh trong các buôn đồng bào DTTS. Vốn đầu tư cho công trình nước sạch: 2 tỷ 277 triệu đồng cho công trình nước sạch khu vực di giãn dân buôn D’duk [Error! Reference source not found.]. 2.5. Một số công trình chính về cơ sở hạ tầng được đầu tư Stt Hạng mục Vốn đầu tư Số lượng (1.000đ) (Công trình) 1 Công trình giao thông 96.117.000 81 2 Công trình thủy lợi 33.788.000 32 3 Công trình trường học 72.374.000 93 4 Công trình nước sạch 2.277.000 01 5 Khác 48.373.702 - Tổng cộng 252.929.702 207 [Nguồn: Tác giả tổng hợp] - Về kết quả thực hiện Chương trình 132 và 134 của Thủ tướng Chính phủ Phòng Dân tộc tham mưu UBND thành phố tổng hợp số liệu của 14/21 xã, phường có buôn, cụm dân cư đồng bào DTTS, có 621 lượt hộ đồng bào DTTS nghèo có nhu cầu hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt theo Quyết định số 2085 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2018-2022). + Về đất ở: Tổng số hộ có nhu cầu: 199 hộ, diện tích 39.800 m2; + Về đất sản xuất: Tổng số hộ có nhu cầu: 317 hộ. Tổng kinh phí thực hiện: 8.501.700.000 đồng. Trong đó: Vốn Trung ương hỗ trợ: 4.090.850.000 đồng; vốn vay NHCSXH: 4.410.850.000 đồng; Đất sản xuất: 285 hộ, diện tích: 66,012 ha. Kinh phí: 7.861.700.000 đồng (Vốn Trung ương hỗ trợ: 3.930.850.000 đồng; vốn vay NHCSXH: 3.930.850.000 đồng); Chuyển đổi nghề: 32 hộ (chăn nuôi: 31 hộ, xây dựng: 01 hộ). Kinh phí: 640.000.000 đồng (Vốn Trung ương hỗ trợ: 14
  17. 160.000.000 đồng; vốn vay NHCSXH: 480.000.000 đồng) [Error! Reference source not found.]. Trong giai đoạn 2018 – 2022 số hộ nghèo của thành phố giảm mạnh từ 3.671 hộ nghèo năm 2018 xuống còn 1.135 hộ năm 2022. Trong đó có tác động giảm nghèo của chính sách phát triển KT-XH đối với các buôn đồng bào DTTS. Tổng số hộ nghèo năm 2022 đồng bào DTTS thành phố là 393 hộ, giảm 1.300 hộ so với năm 2018 [Error! Reference source not found.]. - Chính sách tín dụng ưu đãi Hàng năm từ ngân sách thành phố đã ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đắk Lắk (năm 2022 ủy thác 3 tỷ, năm 2023 ủy thác 4 tỷ đồng) để cho vay vốn hỗ trợ việc làm, phát triển kinh tế nhằm thoát nghèo bền vững; đến nay Ngân hàng đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể từ Thành phố đến các phường, xã tuyên truyền, chủ động tham mưu cho ban đại diện Hội đồng quản trị thành phố kịp thời phân bổ chỉ tiêu tín dụng, thực hiện cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi đúng theo quy định tập trung giải ngân các nguồn vốn kịp thời. Bên cạnh đó tăng cường công tác tuyên truyền, đảm bảo tốt công tác dân chủ ở cơ sở nhằm giúp các đối tượng vay vốn sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng quy định. Kết quả từ năm 2021 đến năm 2022 tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn: 268 hộ, với tổng số tiền cho vay: 10,541 triệu đồng (hộ nghèo: 88 hộ, số tiền vay: 3,518 triệu đồng; hộ cận nghèo: 180 hộ, số tiền vay: 7,023 triệu đồng) [Error! Reference source not found.]. - Về thực thi Chính sách về Giáo dục - Đào tạo Triển khai công tác tuyển sinh đảm bảo đúng kế hoạch; hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với các bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS, giáo dục thường xuyên; kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng thu chi không đúng quy định; tổ chức thành công các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, Hội thi giáo viên dạy giỏi bậc Tiểu học, bậc THCS và các hoạt động khác chào mừng Kỉ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. - Về thực thi Chính sách về Y tế Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các buôn đồng bào DTTS luôn được quan tâm: công tác tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em thực hiện tốt, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vùng đồng bào DTTS 8,72% (tỷ lệ chung 6.76%). Công tác tuyên truyền, thực hiện chính sách về dân số được ưu tiên thực hiện, đã tổ chức được 9 buổi nói chuyện chuyên đề về kết hôn sớm, giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba và kế hoạch hóa gia đình. Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai trong đồng bào DTTS 15
  18. chiếm 17.11% tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai toàn thành phố. - Về thực thi Chính sách về Văn hóa - Thông tin Kết quả trên đã góp phần phát huy tác dụng xây dựng thôn, buôn. Đến năm 2022 có 6.001 hộ gia đình DTTS đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 28/33 buôn đạt chuẩn buôn văn hóa, tỷ lệ 85%. Đời sống văn hóa của nhân dân vùng đồng bào DTTS ngày một khởi sắc, hệ thống điện chiếu sáng và nhà sinh hoạt cộng đồng đã được xây dựng và lắp đặt đầy đủ ở 33 buôn; hệ thống nghe nhìn 100% hộ gia đình đều có Ti vi và các buôn đều có sử dụng hệ thống mạng Internet [62]. 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, vận động thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Để nâng cao dân trí, giảm dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, để thay đổi hướng đến sự phát triển đối với đồng bào DTTS trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có thành phố Buôn Ma Thuột, Ngày 25/3/2022, Thành ủy Đắk Lắk ban hành Đề án “Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc giai đoạn 2021 – 2025. Nhằm cụ thể hóa việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố, nhiệm kỳ 2020 – 2025. 2.2.4. Phân công, phối hợp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Bộ máy chỉ đạo thực hiện GNBV đối với đồng bào DTTS tổ chức có hệ thống, đồng bộ, hoạt động hiệu quả. Thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo thành phố. Cơ cấu của Ban chỉ đạo giảm nghèo thành phố gồm: Trưởng ban chỉ đạo là phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách lĩnh vực văn hóa xã hội, phó trưởng Ban thường trực là trưởng phòng Lao động - TB&XH thành phố, các phó Ban gồm Trưởng phòng Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố. Các thành viên gồm lãnh đạo các phòng: Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND thành phố, Phòng Lao động -TB&XH, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Y tế, phòng Tư pháp, Công an xã, phường, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội liên hiệp Phụ nữ, Thành đoàn, Đài truyền thanh truyền hình, Trung Tâm dân số. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo phân công tổ chuyên viên giúp việc. 2.2.5. Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn 16
  19. thành phố Buôn Ma Thuột Phòng Lao động -TB&XH thành phố là cơ quan thường trực tham mưu cho Ban chỉ đạo giảm nghèo thành phố Buôn Ma Thuột kiểm tra công tác điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo, phúc tra kết quả điều tra hộ nghèo của các xã, phường. Mặc dù công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát triển khai có lúc, có nơi chưa chặt chẽ dẫn đến việc triển khai các nguồn lực về chương trình giảm nghèo còn dàn trải, chất lượng chưa cao. 2.2.6. Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thực tiễn đã cho thấy, công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm đối với việc thực hiện chính sách GNBV đối với DTTS đã giúp các cơ quan chức năng nhận rõ hạn chế, thiếu sót, những mặt chưa làm được. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới đạt hiệu quả và kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời, công tác tổng kết, đánh giá đã giúp địa phương nhân rộng những cách làm hay, mô hình mới về thực hiện chính sách GNBV đối với DTTS, từ đó lan tỏa những điển hình này nhằm thực hiện có hiệu quả và đạt mục đích mà chính sách đã đề ra. 2.3. Đánh giá chung thực trạng về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm - Công tác giảm nghèo thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả do vậy chỉ tiêu về công tác giảm nghèo của thành phố trong năm qua đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra; các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đã được các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện đảm bảo, có hiệu quả. - Triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đồng thời cụ thể hóa hệ thống văn bản chỉ đạo đồng bộ, thống nhất; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CTMTQG giảm nghèo giai đoạn 2021-2025. - Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành, các địa phương trong thành phố cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể đồng bào DTTS, sự ưu tiên về nguồn lực đầu tư, thủ tục đầu tư trong thực hiện Chương trình giai đoạn 2018-2022 đã góp phần thay đổi đáng kể về hạ tầng thiết yếu và đời sống của người đồng bào DTTS. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị thực hiện, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá 17
  20. trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình, qua đó xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so kế hoạch đầu năm. - Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo đồng bào DTTS về mục tiêu GNBV. - Việc phân bổ vốn, phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 và 2022 đã được thực hiện sớm hơn nhiều so với các năm trước; bên cạnh đó, các địa phương cũng đã thực hiện tốt việc lồng ghép đầu tư từ các Chương trình, dự án khác có chung mục tiêu, địa bàn nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của Chương trình. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách về GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột còn bất cập. Công tác chỉ đạo điều hành của một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thường xuyên, liên tục. Chất lượng đầu tư các công trình ở vùng sâu, vùng xa rất thấp, kém phát huy hiệu quả; quỹ đất dùng để cấp cho người nghèo sản xuất, ở còn rất ít do đã cấp cho các doanh nghiệp, các đơn vị quân đội làm kinh tế; tình trạng thất nghiệp ở những vùng này cao. Ban Chỉ đạo GNBV đối với DTTS các xã, phường thành phố Buôn Ma Thuột chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao và kết quả GNBV đối với đồng bào DTTS chưa thật sự bền vững là một hạn chế cơ bản mà việc khắc phục không thể một sớm một chiều. Trình độ dân trí của người nghèo DTTS thành phố Buôn Ma Thuột còn thấp nên khó khăn trong việc tiếp cận học nghề, giải quyết việc làm cũng như tập huấn khuyến nông, lâm, ngư nghiệp và xuất khẩu lao động.... 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan Giai đoạn 2018-2022 thực hiện GNBV số hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội còn nhiều; trong khi các chính sách của Nhà nước hỗ trợ hộ nghèo để giảm sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là các sự thiếu hụt chiếm tỷ lệ lớn như tình trạng nhà vệ sinh, chất lượng và diện tích nhà ở, nguồn nước sinh hoạt,… chưa được triển khai hoặc có nhưng còn rất hạn chế, do vậy số hộ nghèo cải thiện được mức độ thiếu hụt này rất thấp. Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục tư tưởng giảm nghèo chưa được tổ chức thường xuyên, sâu rộng, chậm đổi mới; mức 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2