intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá phân tích thực trạng thực thi các chính sách khuyến khích, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN MINH THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ THOA Phản biện 1: TS. Đặng Thị Minh Học viện Hành chính Quốc Gia Phản biện 2: Tiến sỹ Hoàng Sỹ Kim Nguyên GVCC, Học viện Hành chính Quốc Gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 3B nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 16h ngày 13 tháng 4 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước, là bệ đỡ quan trọng để phát triển các ngành kinh tế khác, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Hà Nội với tốc độ đô thị hóa nhanh, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã và đang chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất đô thị và đất dịch vụ khác, tuy nhiên vẫn còn nhiều dư địa để phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như các dịch vụ sau thu hoạch nhằm làm tăng giá trị thương phẩm nông sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sau 05 năm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng Trong thời gian qua, Chính phủ, các Bộ, Ngành và Thành phố đã quan tâm, xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hữu cơ nói riêng, qua đó giải quyết việc làm cho lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân khu vực nông thôn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ sức khỏe người dân, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác, đồng thời bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực thi chính sách còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như người dân còn chưa tiếp cận kịp thời với các chính sách, sự phối hợp thực thi chính sách của các cơ quan còn chưa hiệu quả... Do đó, để nâng cao hiệu quả của quá trính thực thi các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của Thủ đô trong thời gian tới, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những công trình nghiên cứu liên quan của học giả nước ngoài 1
  4. Trên thế giới, có nhiều tác giả đã nghiên cứu đánh giá chính sách, thực thi chính sách nông nghiệp hữu cơ để thúc đẩy và phát triển nông nghiệp hữu cơ cả về quy mô và giá trị kinh tế. Nghiên cứu của Yoshitaka Miyake và cộng sự năm 2020 về chính sách nông nghiệp hữu cơ về thực trạng, xu hướng, lợi ích và các rào cản của chính sách nông nghiệp hữu cơ tại Nhật Bản. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát bảng hỏi đối với nhân viên phụ trách thực phẩm hữu cơ tại 20 thành phố có trên 500.000 dân. Qua đó, nghiên cứu đã xem xét và so sánh các xu hướng, tình trạng và rào cản chính sách nông nghiệp hữu cơ giữa các thành phố ở Nhật Bản để xem họ đang hoạt động trong lĩnh vực nào và có những ưu đãi về chính sách nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về chính sách của các thành phố như: Các thành phố lớn quan tâm hơn đến các chính sách tiêu thụ các thành phố nhỏ; Các thành phố có quy mô trang trại lớn và năng suất nông nghiệp cao thường có các chính sách tập trung vào khuyến nông nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Bên cạnh đó, việc cung cấp thông tin về thị trường sẽ củng cố hiệu quả của quá trình tư vấn chính sách, đặc biệt là các thành phố lớn. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra những khó khăn và đề xuất chính sách để đạt được mục tiêu canh tác hữu cơ. Trong đó trở ngại chính của phát triển nông nghiệp hữu cơ ở các nước đang phát triển là vấn đề cơ sở hạ tầng như thị trường thích hợp, địa điểm thuận tiện để hỗ trợ nông dân hữu cơ sản xuất cây trồng hữu cơ (Veisi. A, 2013). Stolze và Lampkin [4] cũng cho rằng chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ nên tập trung vào ba công cụ chính; (1) công cụ pháp lý hoặc quy định (kiểm soát hữu cơ và quản lý tiêu chuẩn), (2) công cụ tài chính (thanh toán để hỗ trợ chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ), và (3) công cụ truyền thông (thông tin, truyền thông, nghiên cứu, đào tạo và tư vấn). Hơn nữa, Thapa và Rattanasuteerakul [5] đã đề cập rằng tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các thành viên cộng đồng và các nhóm nông dân, tham gia các chương trình đào tạo, mức độ hài lòng về giá cả và cường độ nguy cơ dịch hại đã có thể thúc đẩy nông dân sản xuất canh tác rau hữu cơ. 2
  5. Trong nghiên cứu của Pasupha Chinvarasopak (2015) về các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của việc thực hiện chính sách nông nghiệp hữu cơ ở các cộng đồng địa phương tại Thái Lan đã cho thấy chính sách nông nghiệp hữu cơ là đầu ra của cả hệ thống chính trị, bắt nguồn từ xu hướng toàn cầu với nhu cầu đất đai phù hợp cho nông nghiệp, hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ, cạnh tranh và các tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu nông sản. Việc triển khai nông nghiệp hữu cơ không được đưa vào kế hoạch hành động thường xuyên ở cấp tỉnh. Để phát triển nông nghiệp hữu cơ cân có sự hỗ trợ từ chính sách vốn xã hội hóa, kết hợp sức mạnh nông dân trong việc chia sẻ, học hỏi kiến thức và những kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thương lượng để có giá sản phẩm hữu cơ cao hơn cũng như nhận được sự hỗ trợ từ cả khu vực nhà nước và tư nhân. Bên cạnh đó, chính sách nông nghiệp hữu cơ cần phù hợp với đặc điểm và nhu cầu cần thiết, phát huy kiến thức, tận dụng công nghệ và đổi mới phù hợp, kết hợp với sự giúp đỡ của chuyên gia cho các mức độ khác nhau về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của mỗi địa phương. Những công trình nghiên cứu liên quan của học giả trong nước Để phát triển nên nông nghiệp bền vững ứng phó với hậu quả của biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh lượng thực, môi trường và nâng cao đời sống của người dân, ở Viêt Nam cũng đã nhiều công trình nghiên cứu cũng như đưa ra những giải pháp đáp ứng tình trạng trên. Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hà (2017) về “phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam” đã phân tích những chính sách phát triển nông nghiệp của các nước nông nghiệp trên thể giới như: Isaren, Hà Lan… Nghiên cứu của Nguyễn Hùng Cường và cộng sự (2021) về ‘định hướng phát triển nông nghiệp bền vững, công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu tại Việt Nam trong thời đại công nghiệp” 4.0 đã chỉ ra thực trạng và hệ quả của biến đổi khí hậu tác động đến sự phát triển của nông nghiệp. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng phân tích thực trạng nông nghiệp công nghệ cao và định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. 3
  6. Nghiên cứu của Khổng Tiến Dũng (2022) về các giải pháp thúc đẩy sản xuất lúa theo hướng hữu cơ và đề xuất một số giải pháp tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu đã cho thấy chi phí của mô hình hữu cơ còn cao so với mô hình truyền thống và năng suất chưa có nhiều khác biệt, chi phí sử dụng phân sinh học cao chiếm gần 50% trong cơ cấu chi phí. Mô hình hữu cơ có lợi nhuận khoảng 1.4 triệu đồng/1,000 m2 tương đương mô hình truyền thống do giá bán cao và được bao tiêu sản phẩm. Vấn đề phát triển nông nghiệp ở Hà Nội cũng đươc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu của Trần Văn Tuấn và cộng sự (2015) về “Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững”, nghiên cứu trường hợp tại xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội đã cho thấy đánh giá hệ thống sử dụng đất đai là cơ sở khoa học quan trọng cho việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững, thông qua đánh giá các tiêu chí bền vững của việc sử dụng đất đai, địa phương đã xác định được hệ thống đất đai được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất đai, đồng thời cũng đề xuất quy trình đánh giá hệ thống đất nông nghiệp theo hướng bền vững được sử dụng cho các địa bàn khác ở Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu của Bùi Thanh Tuấn (2018) về phát triển nông nghiệp các huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội đã chỉ ra những hạn chế của phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao và bền vững ở ngoại thành Hà Nội như: Các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết chưa đạt hiệu quả, nhất là nhiều HTX có quy mô nhỏ, thiếu vốn và năng lực sản xuất còn thấp; chưa hình thành và phát triển nhiều vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung quy mô lớn tạo nên những nông sản chủ lực mang lợi thế cạnh tranh của nền nông nghiệp đô thị. Các nguyên nhân “công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH chậm, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, KT-XH của Thủ đô; đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn còn ở mức thấp, dàn trải, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa tương xứng với vị trí, tầm quan trọng và đóng góp của 4
  7. khu vực nông thôn ngoại thành; năng lực huy động, sử dụng nguồn vốn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực thấp, khả năng ứng dụng công nghệ hạn chế; năng lực phát triển thị trường yếu, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, nhất là các sản phẩm an toàn, có chất lượng cao của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội chưa ổn định; hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN phục vụ phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội chưa phát huy hiệu quả”. Qua đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất những giải pháp đó là: hoàn thiện quy hoạch; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ và tăng hiệu quả hỗ trợ sử dụng vốn; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh phát triển thị trường. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2021) về phát triển nông nghiệp bền vũng đã chỉ ra rằng việc phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội “không chỉ giải quyết được bài toán đưa công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, gia tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi mà còn bảo về mội trường, điều hòa không khí và đảm bảo an ninh lượng thực, àn toàn thực phẩm và sức khỏe của người dân Hà Nội. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xhir ra một số chính sách còn hạn chế trong phát triển nông nghiệp như: quy hoạch chưa phù hợp, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vũng còn chồng chéo, hiệu lực thực thi thấp, áp dụng khoa học công nghệ chưa thực sự hiệu quả…Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững: giải pháp về quy hoạch; giải pháp chính sách; giải pháp về khoa học công nghệ; giải pháp đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài Đánh giá khái quát các công trình mà tác giả đã đề cập Từ quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đã được công bố của các học giả trong và ngoài nước, có thể thấy, vấn đề về phát triển nông nghiệp, phát triển nông nghiệp nông nghiệp hữu cơ trong đó đặc biệt là nội dung nghiên cứu thực thi 5
  8. chính sách về phát triển nông nghiệp hữu cơ đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý. Có thể đánh giá những công trình mà tác giả đã đề cập ở trên như sau: Một là, các công trình đều khẳng vai trò quan trọng của việc phát triển nông nghiệp hữu cơ đối với chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm nông nghiệp, qua đó hướng tới sự phát triển chung của ngành nông nghiệp trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Hai là, các công trình đã nghiên cứu các vấn đề mang tính chất lý luận với những quan điểm, nhận định khác nhau về phát triển nông nghiệp, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp hữu cơ, nghiên cứu về hệ thống tiêu chí, mô hình, hoạt động,... Các nội dung này được tác giả nghiên cứu tham khảo, sử dụng trong phần nghiên cứu về các cơ sở lý luận có liên quan cho đề tài. Ba là, đối với các công trình nghiên cứu về thực thi chính sách nông nghiệp hữu cơ đã tập trung luận giải các đặc điểm, đặc trưng, yếu tố cấu thành, các điều kiện, tiêu chí trong đánh giá, phân loại mô hình về nông nghiệp hữu cơ. Trong đó, nghiên cứu thực tế được cụ thể hoá thông qua việc đánh giá thực trạng, kết quả, thành tựu cũng như chỉ ra các hạn chế, tồn tại trong nông nghiệp hữu cơ có gắn trên cơ sở phân tích các đặc điểm, điều kiện của địa phương, thể hiện phần lớn qua các nghiên cứu của học giả, tác giả trong nước. Bốn là, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến giải pháp nâng cao hiệu quả trong tổ chức, thực thi chính sách phát triển ngành nông nghiệp, , ứng dụng khoa học công nghệ. Các giải pháp đó trong thực tế đã là những giải pháp cơ bản và thiết thực nhất góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững nói chung, phát triển nông nghiệp hữu cơ nói riêng. Vấn đề nông nghiệp hữu cơ đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm phát triển nông nghiệp hữu có thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống của người dân. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung về ứng dụng khoa học trong nông nghiệp hữu cơ, tác động của một số yếu tố đến phát triển nông nghiệp hữu cơ...Có thể thấy rằng việc phát triển nông nghiệp hữu cơ còn gặp nhiều yếu tố khó khăn như: tập quán sản xuất nông nghiệp 6
  9. truyển thống của người dân; đầu tư chi phí cho sản xuất còn cao...Do đó, để thúc đầy phát triển nông nghiệp hữu cơ cần có sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước về chính sách hỗ trợ và thực thi chính sách hỗ trợ. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra hiệu quả của các can thiệp chính sách trong nước và trên thế giới nhằm thúc đầy phát triển nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quá trình thực thi chính sách, mô hình triển khai chính sách nông nghiệp hữu cơ, các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình triển khai chính sách nông nghiệp hữu cơ trên thế giới còn chưa nhiều. Đặc biệt là các nghiên cứu về quá trình triển khai thực thi chính sách nông nghiệp hữu cơ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn ít. Chính vì thế nghiên cứu đã đặt ra một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài đó là: - Hoàn thiện cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. - Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc triển khai, thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ để rút ra bài học kinh nghiệm thành phố Hà Nội. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ ở thành phố Hà Nội trên các nội dung đã xác định và từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm triển khai hiệu quả chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá, phân tích thực trạng thực thi chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội dựa trên cơ sở hệ thống các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ của trung ương và thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ của Thành phố. - Nhiệm vụ: + Làm rõ những khái niệm về chính sách, chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. 7
  10. + Đánh giá phân tích thực trạng thực thi các chính sách khuyến khích, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quá trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu vào quá trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Phạm vi không gian: thành phố Hà Nội và tập trung khảo sát thực địa một số mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ tiêu biểu, hiểu quả. Phạm vi thời gian: thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật, cơ sở lý luận, định hướng xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước và Thành phố liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu từ các nhà khoa học, các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra. của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp này là phương pháp cơ bản được sử dụng hiệu quả trong việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Các tài liệu, nghiên cứu được phân 8
  11. tích sử dụng để làm rõ các khía cạnh cần nghiên cứu, hướng nghiên cứu, hoạt động cần thực hiện. Bên cạnh đó các nghiên cứu thực tiễn các nước, các địa phương được so sánh với thực tiễn thành phố Hà Nội, chọn lọc, vận dụng những kinh nghiệm phù hợp. - Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập những tư liệu thực tế về nhận thức, đánh giá, nguyện vọng của các đối tượng được điều tra về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội. Thực hiện phương pháp phỏng vấn, tác giả dự kiến phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng để thu thập thông tin. Cụ thể dự kiến: + Nhóm 1: Cán bộ, công chức liên quan đến việc việc triển khai thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Trong đó gồm có: Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội và Phòng Kinh tế của 01 huyện còn sản xuất nông nghiệp (01 người phụ trách mảng nông nghiệp). + Nhóm 2: Nông dân, HTX, Doanh nghiệp có mô hình nông nghiệp hữu cơ. Trong đó, ở mỗi mô hình chọn 01 đại diện, cụ thể như: Mô hình trồng rau hữu cơ: 01 đại diện; mô hình trồng trái cây hữu cơ: 01 đại diện; mô hình chăn nuôi hữu cơ: 01 đại diện. + Địa điểm khảo sát: thành phố Hà Nội. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Được sử dụng để nghiên cứu một số trường hợp điển hình. Sau khi đã thu thập được các số liệu, các thông tin chung, tác giả cần phân tích và đối chiếu các thông tin đối với thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về vấn đề thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo, cung cấp các luận cứ khoa học để các cơ quan liên quan có cơ sở đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội. 9
  12. 7. Kết cấu của luận văn Gồm 03 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách nông nghiệp hữu cơ và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội. 10
  13. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách nông nghiệp hữu cơ 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp hữu cơ Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm thúc đẩy và nâng cao sức khỏe của hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm đa dạng sinh học, chu kỳ sinh học và hoạt động sinh học của đất. Nó nhấn mạnh việc sử dụng các thực hành quản lý ưu tiên sử dụng các đầu vào phi nông nghiệp, có tính đến điều kiện khu vực đòi hỏi các hệ thống phù hợp với địa phương. 1.1.2 Khái niệm về phát triển nông nghiệp hữu cơ Xuất phát từ khái niệm phát triển và nông nghiệp hữu cơ, phát triển nông nghiệp hữu cơ được hiểu là quá trình thay đổi cả về số lượng và chất lượng của các quá trình sinh thái như: tái chế phân hữu cơ, chất thải, sử dụng các loại thuốc trừ sâu và kháng sinh tự nhiên thay thế cho các sản phẩm tổng hợp như: phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh và các sản phẩm khác liên quan đến tăng năng suất, sức khỏe vật nuôi đảm bảo công bằng của các chủ thể tham gia và bảo vệ mội trường. 1.1.3. Khái niệm về chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm về chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ được hiểu là tập hợp các quyết định liên quan đến nhau của nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững. 1.1.4. Mục tiêu của chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Để thúc đẩy và phát triển nông nghiệp hữu cơ, Chính phủ đã ban hành “ Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 -2030”, trong đó đã xác định nên nông nghiệp hữu cơ có giá trị cao, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái, đảm bảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ phù hợp với các tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Trình độ sản xuất nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới. 1.1.5. Nội dung chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ - Hướng dẫn, chuyển giao khoa học công nghệ 11
  14. - Khuyến khích phát triển, sản xuất nông nghiệp hữu cơ: - Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực - Hướng dẫn đăng ký, chứng nhận sản phẩm: - Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, xuất khấu tiêu thụ sản phẩm: 1.1.6. Khái niệm thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ là quá trình hiện thực hóa ý chí của Đảng, Nhà nước dưới những hình thức nhất định thông qua hệ thống các công cụ nhằm phát triển các vùng sản xuất, ứng dụng công nghệ, phát triển các tổ chức chứng nhận sản phẩm, tăng cường chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (quyết định số 885/QĐ-TTg, 2020). 1.2. Tổ chức thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ 1.2.1. Vai trò, yêu cầu thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Thứ nhất, thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ là quá trình hiện thực hóa chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững 1.2.2. Quy trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Hình 01: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ (Nguồn: Tổng hợp từ tác giả) 12
  15. 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Các yếu tố khách quan: + Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội + Môi trường hoạt động ngành nông nghiệp + Hành lang pháp lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước. + Thói quen canh tác của người dân và nhu cầu sử dụng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Các yếu tố chủ quan: + Năng lực thực thi chính sách của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. + Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp hữu cơ của Chính phủ và Nhà nước. + Nội dung của chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. + Sự đồng tình và ủng hộ của người nông dân. + Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình thực thi chính sách nông nghiệp hữu cơ. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ 1.4.1. Kinh nghiệm của Lâm Đồng Thứ nhất: Hoàn thiện xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong vệc phát triển nông nghiệp hữu cơ. Thứ hai: Xây dưng quy hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ trong toàn tỉnh. Thứ ba: Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng quy trình kỹ thuật, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, phát triển và ứng dụng công nghệ trong sản xuất hữu cơ. 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Để có được một số thành tựu bước đầu và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp hữu cơ một số bài học được rút ra như sau: Thứ nhất: Xây dưng chính sách và các kế hoạch khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo an toàn hực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản trên địa bàn Thành phố. 13
  16. Thư hai: áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất và quản lý nông nghiệp hữu cơ đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Thứ ba: Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trong sản xuất quanrl ý chất lượng và an toàn thực thực phẩm. Thứ tư: Thực thi hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp hữu cơ của nhà nước và thành phố, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tiếp cận chính sách hỗ trợ một cách kịp thời và hiệu quả. Tiểu kết chương 1 Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm thúc đẩy và tăng cường gìn giữ sự bền vững của hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm đa dạng sinh học, chu trình sinh học và hoạt động sinh học của đất. Nó nhấn mạnh việc sử dụng các thực tiễn quản lý thay vì sử dụng các đầu vào phi nông nghiệp, có tính đến các điều kiện của địa phương. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng, nếu có thể, các phương pháp nông học, sinh học và cơ học, ngược lại với việc sử dụng các yếu tố đầu vào tổng hợp, để hoàn thành bất kỳ chức năng cụ thể nào trong hệ thống. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp hữu cơ giải quyết được bài toán đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm thủy sản, góp phần đảm bảo sức khỏe con người. Vì vậy việc nghiên cứu, phát triển nông nghiệp hữu cơ được các nhà khoa học, các nhà nông học và các nước trên thế giới quan tâm triển khai thực hiện, Thái Lan là một nước có điều kiện tự nhiên tương đối giống Việt Nam đã làm tốt công tác phát triển nông nghiệp hữu cơ. Tại Việt Nam, Đảng, Chính phủ và các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp đã quan tâm xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, trong đó tỉnh Lâm Đồng là một trong những tỉnh, thành phố triển khai tốt việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. 14
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến quá trình phát triển nông nghiệp hữu cơ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của Nhà nước, nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với diện tích trên 3000 km2, dân số hơn 8 triệu người với hơn 30 đơn vị hành chính cấp. Hà Nội có nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hữu cơ nói riêng. Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Hà Nội đã tạo ra một tiềm năng to lớn để thúc đẩy và phát triển nông nghiệp hữu cơ nói riêng và nông nghiệ nói chung góp phần thúc đẩy phát triên nền nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người nông dân. 2.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020 Kết quả điều tra cho thấy các sản phẩm hữu cơ hiện nay việc chế biến chưa được quan tâm đầu tư, phần lớn mới chỉ ở dạng sơ chế như rau, quả và một số sản phẩm chế biến như chè, dược liệu, thịt lợn, thịt gà. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội *) Thuận lợi Về điều kiện tự nhiên Hệ thống thủy lợi được đầu tư xây mới và nâng cấp. Hệ thống giao thông thuận lợi. Hệ thống mạng lưới chợ, siêu thi mi ni, cửa hàng…được phủ rộng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nói riêng. Về điều kiện kinh tế - xã hội Nền kinh tế của Hà Nội đang ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng trung bình 7,41%/năm với nguồn nhân lực dồi dào, nhất 15
  18. là nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn phong phú vào khoảng 2414,1 triệu người, nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp truyền thống là một lợi thế lớn trong quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang phát triển nông nghiệp hữu cơ. *) Khó khăn Ô nhiễm từ hệ thống sản xuất công nghiệp và các làng nghề thủ công truyền thống đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Diện tích đất sản xuất nông nghiêp đang ngày càng bị thu hẹp. Việc gom diện tích để lập đội, nhóm sản xuất nông nghiệp hữu cơ còn khó khăn. Hệ thống chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ còn chưa đầy đủ chưa 2.2. Phân tích quá trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội 2.2.1. Nội dung về chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ của Thành phố Hà Nội Một là, mở rộng các vùng chuyên canh, các vành đai xanh, các tuyến nông nghiệp sinh thái và xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hai là, ưu tiên phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao; tăng sản xuất rau an toàn, cây ăn quả, hoa, cây cảnh, nhằm nâng cao hiệu quả canh tác Ba là, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển mạnh các hình thức hợp tác, liên kết giữa hộ gia đình với các tổ chức. 2.2.2. Quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội * Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách Thứ nhất: Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp . Thứ hai: Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông đào tạo tập huấn để nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức các cấp. Thứ ba: tăng cường các biện pháp liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phầm thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại. 16
  19. Thứ tư: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển nông nghiệp hữu cơ *Phổ biến, tuyên truyền chính sách * Phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách * Tổ chức, đánh giá tổng kết chính sách 2.2.3. Các kết quả đạt được của sản xuất nông nghiệp hữu cơ từ quá trình thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Trồng trọt hữu cơ *) Lúa hữu cơ *) Rau hữu cơ *) Cây ăn quả hữu cơ *) Chè hữu cơ *) Dược liệu hữu cơ 2.2.3.2. Chăn nuôi hữu cơ *) Chăn nuôi gia cầm hữu cơ *) Nuôi trồng thủy sản hữu cơ 2.2.3.2. Thực trạng chế biến sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Kết quả điều tra cho thấy các sản phẩm hữu cơ hiện nay việc chế biến chưa được quan tâm đầu tư, phần lớn mới chỉ ở dạng sơ chế như rau, quả và một số sản phẩm chế biến như chè, dược liệu, thịt lợn, thịt gà. 2.2.3.3. Thực trạng chứng nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ Hà Nội Hiện nay việc chứng nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng có 3 hình thức chứng nhận là: Chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế, chứng nhận PGS, chứng nhận TCVN. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất nông nghiệp hữu cơ Hà Nội được cấp chứng nhận hữu cơ còn thấp, phần lớn đang sản xuất chuyển đổi hữu cơ. Một số kết quả chứng nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội. 2.2.3.4. Chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Hà Nội đã được chứng nhận bởi các tổ chức nước ngoài Hoạt động tự đánh giá, tự công bố theo hình thức của chương trình Hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS của IFOAM 17
  20. đã được triển khai tại huyện Sóc Sơn với hệ thống các HTX sản xuất rau hữu cơ tại các xã Thanh Xuân, Tân Dân, Hiền Ninh, Đông Xuân, tổng diện tích được chứng nhận hữu cơ đạt 37,5 ha, cung cấp khoảng 450 tấn rau hữu cơ cho thị trường Hà Nội. 2.2.3.5. Một số mô hình *) Mô hình trồng rau hữu cơ xã Thanh Xuân - Sóc Sơn *) Mô hình sản xuất lúa hữu cơ HTX Đồng Phú - Chương Mỹ *) Mô hình trang trại Hoa Viên huyện Thạch Thất *) Mô hình trang trại lợn hữu cơ Bảo Châu - Sóc Sơn 2.3. Nhận xét chung kết quả thực thi chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội 2.3.1. Kết quả đạt được Các Sở, Ban chức năng của Thành phố đã xây dựng kế hoạch triển khai các chính sách của Ủy Ban nhân dân Thành Phố về phát triển nông nghiệp hữu cơ trong đó có sự phân công nhiệm vụ của các cơ quan cũng như cá nhân phụ trách. Bên cạnh đó, các Sở, ban ngành đã hiệp đồng, phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ của Ủy ban nhân dân Thành phố và kế hoạch thực thi chính sách của cơ quan. Phỏng vấn cán bộ chuyên trách cho thấy trong quá trình triển khai chính sách việc phối hợp giữa các cơ quan ban ngành có lúc còn chưa thật sự tốt. Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan đã chuẩn bị đầy đủ cơ sở nguồn nhân lực, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình thực thi chính sách. Quá trình thực thi chính sách đã được các cơ quan thường xuyên kiểm tra, giam sát, báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù Đảng bộ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành kịp thời các quyết định, quy định và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuy nhiên việc ban hành các văn bản quy phạm hướng dẫn tổ chức thực hiện, cấp chứng nhận về nông nghiệp hữu cơ còn chậm, chưa có các huớng dẫn hỗ trợ Việc xây dựng kế hoạch hành động của các Sở, Ban ngành và các Quân, Huyện của Thành phố còn chưa đồng đều. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2