intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến năm 2022. Từ đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHƢỚC QUÝ THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LINH GIANG Phản biện 1: PGS.TS Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 2: PGS.TS Lê Đức Niêm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện khu vực Tây Nguyên. Số: 02, đường Trương Quang Tuân, Phường Tân Lập, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: vào hồi 09 giờ 30, ngày 06 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, ngành nông nghiệp nói riêng và vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, nhất là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nông nghiệp đã tạo tiền đề, nền tảng, và là động lực cho tăng trưởng kinh tế đất nước và đảm bảo sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được ban hành tại hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, tạo nên những đổi thay to lớn, sâu sắc theo chiều hướng tích cực đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn còn những hạn chế, bất cập. Vì vậy, xây dựng Nông thôn mới (NTM) được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn trong thời gian tới. Hiện nay, chính sách xây dựng NTM đã và đang diễn ra sôi nổi trên cả nước cả nước, trong đó có huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk – đang nỗ lực từng ngày trong xây dựng NTM. Huyện Buôn Đôn nằm ở phía tây của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 30 km, với diện tích tự nhiên 1.412,5 km2, dân số có 70.650 người (2019). Huyện có 7 đơn vị hành chính cấp xã, được chia thành 99 thôn, buôn, trong đó có 24 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Toàn huyện có 29 thành phần dân 1
  4. tộc cùng sinh sống; trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 45,9% dân số toàn huyện. Từ những nỗ lực, cố gắng đến nay đến nay, huyện Buôn Đôn đã triển khai thực hiện Chương trình NTM tại 7/7 xã, tổng số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới là 91/133 tiêu chí, đạt 68,4%, có 01 xã đạt nông thôn mới cấp tỉnh năm 2020. Tổng nguồn vốn huy động thực hiện trong giai đoạn 2018-2021 là hơn 178 tỷ đồng; trong đó, nguồn NTM hơn 53,4 tỷ; vốn lồng ghép hơn 118,6 tỷ đồng; nguồn vốn do dân đóng góp được gần 6 tỷ đồng. Cụ thể, đã xây dựng mới được 103 km đường giao thông nông thôn các loại, duy tu bảo dưỡng hơn 10 km đường và đầu tư phát triển sản xuất, đào tạo nghề, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình vẫn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế nhất định đã làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành mục tiêu mà tỉnh Đắk Lắk và huyện Buôn Đôn đặt ra. Đây là vấn đề rất lớn cần được đánh giá đúng thực trạng và đề ra các giải pháp một cách khoa học, phù hợp nhất nhằm thực thi chính sách về xây dựng NTM hiệu quả, giúp huyện sớm đạt chuẩn huyện Nông thôn mới. Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn của mình. Với mong muốn đánh giá thực trạng kết quả thực thi chính sách nông thôn mới, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để đảm bảo thực thi chính sách xây dựng NTM, góp phần thúc đẩy thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn đến năm 2030. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là đề tài rất được quan tâm nghiên cứu từ nhiều cơ quan, đơn vị và địa phương trên nhiều góc độ, một số công trình có thể kể đến như: Tác giả Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam – con đường và bước đi. Cuốn sách “xây dựng nông thôn mới – những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Vũ Văn Phúc (2012) làm chủ biên. Tác giả Phạm Đi (2016) với cuốn sách “xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ). Tác giả Đỗ Thanh Phương (2021), Tây Nguyên tiếp tục phấn đấu xây dựng Nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Lương Ban Mai (2021), Đắk Lắk thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tôi đã được cung cấp nguồn cơ sở lý luận, thực tiễn, những kinh nghiệm và bài học rút ra trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách NTM từ các đề tài, công trình nghiên cứu, cuốn sách, bài viết nêu trên. Từ đó giúp tôi nghiên cứu, tham khảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến năm 2022. Từ đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo 3
  6. thực thi chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công, thực thi chính sách xây dựng NTM. Phân tích thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến năm 2022; Qua đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân cũng như đánh giá tác động của chính sách. Nêu phương hướng và đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực thi chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực thi chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2022. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn áp dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn đã có nhiều phương pháp nghiên cứu được áp dụng, trong đó chủ yếu bao gồm: Thứ nhất, phương pháp thu thập thông tin: 4
  7. Thứ hai, phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp so sánh thống kê: - Phương pháp tổng hợp: - Phương pháp phân tích số liệu: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách xây dựng NTM. 6.2. Về ý nghĩa thực tiễn - Luận văn làm rõ được thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; - Đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; - Làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý về nông nghiệp, nông thôn và nghiên cứu trong thực thi chính sách về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Định hướng và giải pháp đảm bảo thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Chính sách công và thực thi chính sách xây dựng Nông thôn mới 1.1.1. Chính sách và thực thi chính sách Chính sách được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội hàng ngày. Có rất nhiều chính sách, các vấn đề về kinh tế - xã hội đều có những chính riêng của mình. “Theo quan niệm phổ biến chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại” [5]. “Khái niệm chính sách được nhìn nhận là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” [32]. “Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó” [14]. “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [8, tr.10]. “Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014) đưa ra khái niệm “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan tới nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết vấn đề công trong xã hội” [6, tr.51]. Trong luận văn này tác giả cũng đồng tình sử dụng 6
  9. khái niệm chính sách công của tác giả Nguyễn Hữu Hải. Các bước cơ bản thực thi chính sách công bao gồm: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch - Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách: - Bước 3: Phân công phối kết hợp thực hiện chính sách: - Bước 4: Duy trì chính sách: - Bước 5: Điều chỉnh chính sách: - Bước 6: Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách: - Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: 1.1.2. Chính sách nông thôn mới và thực thi chính sách nông thôn mới 1.1.2.1. Nông thôn Theo từ điển tiếng Việt “nông thôn là nơi làng mạc sống bằng sản xuất nông nghiệp, khác với thành thị” [11]. “Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì “nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [14]. Từ đó, có thể hiểu “nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông (nông, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp và quần cư theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường là thấp kém hơn so với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cư dân dựa trên bản 7
  10. sắc văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền về tín ngưỡng, tôn giáo” [21, tr.6]. 1.1.2.2. Nông thôn mới Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định “nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [1]. 1.1.2.3. Xây dựng nông thôn mới “Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh” [22, tr.2]. 1.1.2.4. Chính sách nông thôn mới và thực thi chính sách nông thôn mới Ở Việt Nam, chủ trương xây dựng nông thôn mới được đề cập đến trong “Nghị quyết số 26- NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” [1] và chính thức phát động trong Quyết định số: 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông mới. Ngày 08/3/2022, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 318/QĐ-TTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn 8
  11. mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025, căn cứ theo quyết định thì chính sách xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm chính sách với 19 tiêu chí. 1.1.3. Quy trình tổ chức thực thi chính sách xây dựng Nông thôn mới 1.1.3.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng Nông thôn mới Hoạch định chiến lược là việc các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích, lên kế hoạch và quyết định các hướng đi chiến lược trong thời gian ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn nhằm đạt được mục tiêu mà cơ quan có thẩm quyền mong muốn ban đầu. Việc hoạch định chiến lược đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu và đánh giá một cách thực tế, toàn việc để đảm bảo chính sách được thực thi hiệu quả nhất. Đối với chính sách xây dựng nông thôn mới, đó là việc đề ra các mục tiêu trong từng giai đoạn thực hiện, đảm bảo cho xây dựng nông thôn mới được bền vững. Việc quy hoạch nông thôn mới sẽ góp phần giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho những nông dân đang sinh sống tại các vùng nông thôn. Cải thiện nơi ở của các hộ dân nông thôn, đầu tư mạnh vào công nghiệp sản xuất, xây dựng thêm các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, công viên, khu vui chơi, sân thể thao, nhà văn hóa, tu sửa lại những công trình công cộng đang xuống cấp. Nâng cao kết cấu hạ tầng như: Trải nhựa các con đường, xây cầu, đầu tư thêm hệ thống cấp thoát nước, xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, rác thải… Hỗ trợ về công nghệ – khoa học kỹ thuật cho các hộ kinh doanh tại vùng nông thôn. Kiểm soát chặt chẽ hơn về vấn đề giáo dục giúp trẻ em tại địa bàn nông thôn được học tập. 9
  12. Ngoài ra, các vùng nông thôn thường giàu tài nguyên thiên nhiên tiềm năng như: Đất đai, rừng, gỗ, nước… Việc quy hoạch nông thôn mới sẽ khai thác hiệu quả các tài nguyên tiềm năng này, góp phần phát triển kinh tế – xã hội. 1.1.3.2. Tổ chức bộ máy về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới Chương trình MTQG xây dựng NTM là Chương trình được Nhà nước ta rất quan tâm và quy định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cơ quan, từng thành viên để phối hợp xây dựng NTM. Hệ thống này được đồng bộ từ TW đến địa phương. Mỗi địa phương đều có Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Văn phòng điều phối… để thực hiện công tác tuyên truyền, quản lý, hướng dẫn địa phương thực hiện từng tiêu chí cụ thể. Trên cơ sở Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020, việc thành lập Ban chỉ đạo các cấp . Cấp Cấp Cấp Cấp Trung ƣơng tỉnh huyện xã Trƣởng Bí thư Bí thư Bí thư Trưởng, BQL Tỉnh ủy Huyện ủy Đảng ủy các Phó Trƣởng Chủ tịch Chủ tịch Chủ tịch ban Chỉ đạo BCĐ UBND tỉnh UBND huyện UBND xã Cán bộ Phòng Kinh tế CQ, VP Văn phòng Văn phòng làm công hoặc Phòng ĐP điều phối điều phối tác xây NN-PT&NT dựng NTM 10
  13. 1.1.3.3. Ban hành các văn bản thực thi chính sách về xây dựng NTM Để tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Từ đó, các chính sách đã được các cấp cụ thể hóa trong việc thực hiện các tiêu chí tại các địa phương và đưa vào đời sống hàng ngày của nhân dân, được nhân dân hiểu rõ và đồng thuận cao. Từ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, từng địa phương đã đề ra cho mình những kế hoạch thực hiện cụ thể gắn với đặc điểm riêng biệt của địa phương mình sao cho áp dụng vào thực tiễn một cách thật khoa học, kết hợp nhiều chương trình, dự án trên địa bàn vào một chương trình cụ thể đó là Chương trình MTQG xây dựng NTM để phát triển nông thôn toàn diện trên nhiều lĩnh vực, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 1.1.3.4. Huy động, phân bổ nguồn lực Xác định sứ mệnh cách mạng xây dựng nông thôn mới có điểm bắt đầu mà không có điểm kết thúc; mọi sự cố gắng, tập trung công sức, nguồn lực để xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Ưu tiên, khuyến khích các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Xác định được các quan điểm, mục tiêu, định hướng; tổng hợp nhu cầu đầu tư theo từng nội dung, tiêu chí cụ thể, xây dựng các bước đi thích hợp và các giải pháp thiết thực để huy động nguồn lực 11
  14. theo tiêu chí, định hướng; các quy định về phân cấp ngân sách; đóng góp của cộng đồng và các cá nhân, tổ chức liên quan phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới. Mọi nguồn ngân sách của Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đã được kết hợp hài hòa, khoa học để thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Tập trung ưu tiên thực hiện trước các tiêu chí cần ít kinh phí hoặc không cần kinh phí mà người dân có thể tự thực hiện được như phân loại rác thải, hạ tầng bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, hỏa táng đối với tiêu chí về môi trường; góp công, cát đá làm đường giao thông nông thôn với tiêu chí về cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn... 1.1.3.5. Tổ chức thực thi chính sách Xây dựng nông thôn mới là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có vai trò to lớn và gắn liền với mọi nhiệm vụ chính trị tại địa phương, từ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, hệ thống y tế - giáo dục, vệ sinh môi trường…và được thực hiện trên cơ sở 11 nội dung. 1.1.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát Đây là việc làm thường xuyên của cơ quan Nhà nước nhằm đánh giá tình trạng thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM, đảm bảo việc thực thi chính sách xây dựng NTM được triển khai thường xuyên, đồng bộ, có kết quả cụ thể. Nội dung kiểm tra, giám sát, là việc tuân thủ, chấp hành các văn bản chỉ đạo của cấp trên trên cơ sở thành lập các Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Nghị quyết, kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới; việc họp giao ban định kỳ, phân công nhiệm vụ từng thành 12
  15. viên; việc phối hợp với các cơ quan chuyên môn để thực hiện các tiêu chí đảm bảo tiến độ đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, các phòng ban chuyên môn đã thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn gắn với công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các tiêu chí, nhất là các tiêu chí lớn, có khả năng lan tỏa, thúc đẩy trong xây dựng NTM. 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách xây dựng NTM 1.2.1. Sự lãnh đạo của Đảng 1.2.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp 1.2.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội 1.2.4. Nguồn lực tại chỗ 1.2.5. Sự tham gia của nhân dân 1.2.6. Đội ngũ cán bộ 1.3. Bài học kinh nghiệm từ thực thi chính sách xây dựng NTM tại một số địa phƣơng trong và ngoài tỉnh 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 1.3.2. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng NTM của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM tại Huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk 1.3.4. Bài học kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng NTM có thể vận dụng cho huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết chƣơng 1 13
  16. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2. Thực trạng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới Việc đề ra các chương trình, kế hoạch về xây dựng nông thôn mới đã được huyện triển khai một cách đồng bộ, gắn xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2.2.2. Tổ chức bộ máy thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Chương trình số 06- CT/HU, ngày 29/7/2011 thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 22/4/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk “về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020”; căn cứ Chương trình số 06, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND, ngày 12/9/2011 về việc triển khai thực hiện Chương trình số 06-CTr/HU của Huyện ủy; Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND huyện Buôn Đôn về việc thành lập BCĐ chương trình NTM giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2055/QĐ-UBND, ngày 16/6/2017 thành lập BCĐ các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; 14
  17. Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 07/02/2023 về thành lập BCĐ các Chương trình MTQG huyện Buôn Đôn giai đoạn 2021 - 2025. 2.2.3. Ban hành các văn bản thực thi chính sách về xây dựng NTM Căn cứ vào các Nghị quyết của tỉnh ủy Đắk Lắk và huyện ủy Buôn Đôn, UBND huyện đã ban hành các văn bản lãnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương, qua đó có thể kể đến như: UBND huyện ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND, ngày 12/9/2011 về việc triển khai thực hiện số 06- CTr/HU của Huyện ủy; Quyết định số 222/QĐ-UBND, ngày 27/01/2015 của UBND huyện về phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Buôn Đôn giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND huyện Buôn Đôn về việc thành lập BCĐ chương trình NTM giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2055/QĐ-UBND, ngày 16/6/2017 thành lập BCĐ các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 528/QĐ- UBND ngày 07/02/2023 về thành lập BCĐ các Chương trình MTQG huyện Buôn Đôn giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 2026/QĐ-UBND, ngày 24/5/2022 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 14/4/2022 của Huyện ủy; ban hành Kế hoạch 102 KH-UBND, ngày 22/6/2022 về thực hiện chương trình MTQG xây xây dựng nông thôn mới huyện Buôn Đôn giai đoạn 2121 – 2025 và định hướng đến năm 2030. 2.2.4. Huy động, phân bổ nguồn lực - Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình nông thôn mới từ 2011-2021 15
  18. - Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình nông thôn mới năm 2022 2.2.5. Tổ chức thực thi chính sách - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: - Phát triển lao động sản xuất cho người dân: - Về chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): - Giảm nghèo và an sinh xã hội: - Phát triển giáo dục ở nông thôn: - Phát triển hệ thống y tế, từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn: - Nâng cao chất lượng về đời sống văn hóa của người: - Công tác vệ sinh môi trường nông thôn: - Phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền, MTTQ và đoàn thể các cấp trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân: - Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. 2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát Trong thực thi chính sách về xây dựng NTM, huyện Buôn Đôn rất chú trọng tới việc hoạt động của Ban quản lý trong thực hiện các tiêu chí tại các xã trên địa bàn. Hàng năm, huyện đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám các xã về tình hình thực hiện các mục tiêu phát KT-XH trên địa bàn gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại các xã nhằm kịp thời tháo gỡ nắm bắt, giải quyết những tồn tại, vướng mắc tại cơ sở đồng thời đưa ra các giải pháp giúp các xã thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất. 16
  19. 2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Đánh giá tác động của chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1.1. Đối với phát triển kinh tế - xã hội 2.3.1.2. Đối với đối tượng thụ hưởng 2.3.1.3. Đối với cơ quan nhà nước 2.3.2. Kết quả đạt được Nhận được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của tỉnh, các sở, ngành, Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự phối hợp của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp. Thành lập đồng bộ bộ máy chỉ đạo, điều hành từ huyện đến xã, thôn, buôn. Từng cấp ủy Đảng, từng chính quyền địa phương đã thể hiện rõ sự quyết tâm, kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để triển khai thực hiện Chương trình. Công tác tuyên truyền được triển khai bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Với sự đoàn kết một lòng cùng với sự nỗ lực của chính quyền các cấp và sự tham gia đóng góp tích cực của người dân. 2.3.3. Những tồn tại, hạn chế Cơ cấu kinh tế của các xã chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, hiệu quả còn thấp. Về phía các xã, vẫn còn tình trạng cấp ủy đảng một số nơi chưa thể hiện rõ sự quyết liệt trong công tác lãnh chỉ đạo thực hiện Chương trình. 17
  20. Một số đơn vị phòng, ban của huyện chưa thể hiện tốt vai trò hướng dẫn, giúp đỡ các xã thực hiện các tiêu chí. Sự phối hợp giữa Ban Chỉ đạo và MTTQ, đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền vận động, kiểm tra, giám sát, triển khai thực hiện Chương trình vẫn còn một số hạn chế. Nhận thức ở một bộ phận nhỏ cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới còn chưa cao. Chất lượng một số tiêu chí mới chỉ ở mức cơ bản đạt chuẩn. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Một số BCĐ, BQL còn chưa triển khai họp định kỳ thường xuyên nghiêm túc. Nhận thức của một bộ phận nhỏ CBCC được phân công nhiệm vụ còn chưa xác định công việc phải làm. Sự phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn huyện với BCĐ, BQL các xã đôi lúc đôi nơi chưa được đồng bộ, thường xuyên. Vai trò của ban phát triển thôn chưa được phát huy tối đa, hiệu quả hoạt động còn cầm chừng. Việc chỉ đạo, định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch nông nghiệp – dịch vụ còn nhiều lúng túng. Một bộ phận nông dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn các xã còn có thói quen sản xuất truyền thống lạc hậu, không áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình trồng trọt, chăn nuôi. Tiểu kết chƣơng 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2