intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua. Đề xuất giải một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THỊ MINH THI TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: TS. Trần Đình Chín Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Triệu Long Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua hoạt động tiếp công đân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của nhân dân, từ đó khơi dậy tiềm năng, tranh thủ trí tuệ của nhân dân, huy động được sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội với mục đích phục vụ công tác xây dựng, bảo vệ đất nước. Thị xã Hương Trà cũng như tình trạng chung của cả nước, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác tiếp công dân thì vẫn còn nhiều hạn chế: Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh chưa được thực hiện tốt ở cấp cơ sở dẫn đến tình trạng khiếu kiện, phản ánh vượt cấp; một số cán bộ tiếp dân còn yếu về năng lực, trình độ, khả năng giao tiếp; việc phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh còn nhiều bất cập, nhiều vụ việc giải quyết chưa dứt điểm, chưa giải quyết thỏa đáng trong nhân dân, gây bức xúc cho một bộ phận nhân dân……Xuất phát từ thực tế trên, Học viên đã lựa chọn đề tài “ Tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động tiếp công dân của chính quyền các cấp được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, đây là những tư liệu quý làm cơ sở lý luận và thực tiễn để đề tài luận văn kế thừa. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu công tác tiếp công dân trên địa bàn cụ thể của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2. Phạm vi nghiên cứu 1
  4. + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó giới hạn phạm vi nghiên cứu là tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân thị xã và Uỷ ban nhân dân 9 phường, xã trên địa bàn thị xã Hương Trà + Phạm vi nghiên cứu không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế + Phạm vi nghiên cứu thời gian: Giai đoạn từ 2017 đến 2022 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân của cơ quan hành chính địa phương - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua - Đề xuất giải một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1.Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để lựa chọn phương pháp. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân để làm cơ sở lý luận trong nghiên cứu. 5.2.Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thu thập số liệu phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học….để làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và thừa kế thành quả của một 2
  5. số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. Riêng phương pháp điều tra xã hội học, Học viên đã chọn 2 đối tượng khảo sát: Cán bộ công chức và người dân - Đối tượng điều tra là cán bộ công chức: Với số phiếu phát ra là 150, số phiếu thu vào là 150. - Đối tượng điều ta là người dân: Với số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu vào là 200. - Địa bàn nghiên cứu: 9 phường, xã - Phương pháp xử lý số liệu: Xử dụng phần mềm Exel 2016 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tiếp công dân của chính quyền các cấp, cụ thể: Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan đến công tác tiếp công dân; phân tích nội dung liên quan đến hoạt động tiếp công dân như mục đích, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân của chính quyền địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà và có thể tham khảo để áp dụng đối với các địa phương khác. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để đề nghị chỉnh sửa, bổ sung, sửa đổi các quy định về công tác tiếp dân của chính quyền các cấp trên địa bàn huyện Hương Trà chưa phù hợp thực tế cuộc sống Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu công tác tiếp công dân đối với những người quan tâm 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương Chương 1. Cơ sở khoa học về công tác tiếp công dân Chương 2. Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Công dân Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam 1.1.2. Tiếp công dân Khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp công dân năm 2013: “TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo,kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật” 1.1.3. Khiếu nại Theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. 1.1.4. Tố cáo Theo quy định tại Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức” 1.1.5. Kiến nghị, phản ánh Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật TCD năm 2013: 4
  7. “kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.” 1.2. Công tác tiếp công dân trên địa bàn thị xã 1.2.1. Mục đích, ý nghĩa tiếp công dân 1.2.1.1. Mục đích của việc tiếp công dân Tiếp nhận các thông tin KNPA, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị . Bảo đảm thực hiện tốt quyền KN, TC, KNPA của công dân . TCD nhằm mục đích hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC, KNPA đúng quy định pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết Tiếp nhận KN, TC, KNPA thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. TCD được coi là một nhiệm vụ thường xuyên của các CQNN, là phương thức để người dân thể hiện tiếng nói làm chủ của mình. 1.2.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tiếp công dân TCD là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. TCD là một kênh thông tin quan trọng để kiểm tra, giám sát, đánh giá CBCC. TCD cũng là một kênh thông tin để đánh giá tính khả thi của các chính sách, hiệu quả QLNN. TCD tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội, tạo lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. 1.2.2. Nguyên tắc tiếp công dân Việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ 5
  8. chức, đơn vị Việc TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người TC theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD: Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc KN, TC, KNPA theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Đặc điểm tiếp công dân TCD là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại diện CQNN, mang quyền lực Nhà nước và một bên là công dân, tổ chức TCD là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm TCD thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật 1.2.4. Nội dung, hình thức tiếp công dân 1.2.4.1. Nội dung Tổ chức việc TCD đến KN, TC, KNPA tại trụ sở TCD thị xã, điểm TCD các phường, xã để lắng nghe kiến nghị, phản ánh, tâm tư, nguyện vọng từ phía công dân, tổ chức hoặc các KN, TC, KNPA liên quan đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức. Giải thích, hướng dẫn cho công dân về pháp luật; quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức. Tiếp nhận đơn thư của công dân, tổ chức và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, trả lời về việc giải quyết KN, TC, KNPA mà Ban tiếp công dân đã chuyển đến; thông báo kết quả xử lý KN, TC, KNPA cho công dân. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác TCD; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 1.2.4.2. Hình thức tiếp công dân TCD thường xuyên TCD định kỳ 6
  9. TCD đột xuất Quy trình tiếp công dân Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu Bước 3: Phân loại, xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại nơi TCD 1.2.6 . Tổ chức bộ máy tiếp công dân cấp huyện và cấp xã 1.2.6.1. Tổ chức bộ máy tiếp công dân cấp huyện Theo quy định tại khoản 3, khoản 5, Điều 9, Nghị định 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ: Ban TCD có Trưởng ban do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách và công chức làm công tác TCD. Ban TCD các cấp có con dấu riêng để phục vụ công tác TCD. Theo quy định tại khoản 3, Điều 13, Luật TCD như sau: Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD cấp huyện thực hiện việc TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện. 1.2.6.2. Về tổ chức bộ máy tiếp công dân cấp xã Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 15, Luật TCD năm 2013 thì Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và phân công người TCD. 1.3 . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân 1.3.1 . Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Thể chế Nhà nước và các quy định pháp luật về tiếp công dân: đây là yếu tố đầu tiên và điều kiện tiên quyết cho hoạt động TCD được diễn ra một cách đúng trình tự, tuân theo quy định, tạo động lực làm việc cho CBCC 1.3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương: là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động TCD. 1.3.1.3. Trình độ dân trí: đây là yếu tố cũng không kém phần quan trọng, đây là yếu tố hình thành ý thức bảo vệ và tôn trọng pháp luật của người dân. 1.3.1.4. Truyền thống văn hóa: là yếu tố chi phối và ảnh 7
  10. hưởng rõ rệt đến hoạt động giao tiếp của cộng đồng người, từ đó góp phần tạo ra diện mạo của nền hành chính cũng như nguyên tắc trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Nhận thức, thái độ, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về tiếp công dân: có tác động rất lớn đến hoạt động TCD vì nếu người đứng đấu quan tâm, xác định rõ vị trí, vai trò của công tác TCD thì công tác TCD gặp nhiều thuận lợi và ngược lại. 1.3.2.2. Năng lực của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân: là 1 trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả TCD vì CBCC tiếp dân là người tiếp xúc với công dân nên ý thức công vụ, khả năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, thái độ hành vi… của đội ngũ CBCC tiếp dân ảnh hưởng đến hiệu quả TCD. 1.3.2.3. Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tiếp công dân: Cơ sở vật chất đầy đủ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiếp dân 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong tiếp công dân và giá trị tham khảo đối với thị xã Hương Trà 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong tiếp công dân 1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị Thực hiện đảm bảo công tác TCD thường xuyên, TCD định kỳ, đột xuất . Công tác TCD đã từng bước gắn với giải quyết KN, TC. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế trong công tác TCD, giải quyết KN, TC, KNPA; 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác TCD. Riêng các vụ việc có dấu hiệu phức tạp sẽ TCD theo chuyên đề. Hàng tháng, duy trì công tác giao ban Ban TCD . Huy động được sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong việc xử lý, giải quyết các vụ khiếu nại phức tạp, kéo dài. 1.4.2. Giá trị tham khảo đối với thị xã Hương Trà Một là, TCD là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó đề cao vai trò của người đứng đầu. Hai là, Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, 8
  11. chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế trong công tác TCD; Ba là, Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giải thích pháp luật đặc biệt là thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở. Bốn là, Đối với các vụ việc có dấu hiệu phức tạp, cần chỉ đạo TCD theo chuyên đề. Cần tổ chức giao ban Ban TCD hàng tháng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác TCD. Năm là, Thực hiện tốt công tác dự báo tình hình khi trên địa bàn có những dự án đang triển khai; chủ động có giải pháp giải quyết, không để xảy ra điểm nóng và khiếu kiện đông người . Tiểu kết Chương I TCD là nhiệm vụ chính trị quan trọng của chính quyền địa phương cấp huyện, xã nhằm đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Chương 1 luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về TCD trên địa bàn thị xã. Việc đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản này giúp tác giả và người đọc có cái nhìn tổng quan và thống nhất về hoạt động TCD trên địa bàn Thị xã. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng để tác giả đánh giá thực trạng TCD trên địa bàn huyện thị xã Hương Trà, tỉnh TT Huế 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế tác động đến hoạt động tiếp công dân 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thị xã Hương Trà có 9 đơn vị hành chính, gồm 3 xã vùng đồi núi và 6 xã, phường vùng đồng bằng .Về bộ máy chính quyền, thị xã có 11 cơ quan chuyên môn, 7 đơn vị sự nghiệp ; tổng diện tích tự nhiên 392,32 km2; Dân số 72.677 người; 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Thứ nhất, về kinh tế Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp. Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Phát triển các ngành, lĩnh vực: dịch vụ - công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng – nông lâm thủy sản. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đồng bộ Thứ hai, về văn hóa xã hội Các lĩnh vực văn hóa xã hội đạt nhiều kết quả tích cực. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin truyền thông được tăng cường; chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, đền ơn đáp nghĩa; Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được quan tâm, thực hiện tốt. Thứ ba, Công tác xây dựng chính quyền Bộ máy chính quyền các cấp được quan tâm xây dựng vững mạnh; đội ngũ CBCC các phòng, ban được kiện toàn. Phong cách, lề lối làm việc có sự thay đổi theo hướng tăng cường trách nhiệm cá nhân, nâng cao đạo đức công chức, công vụ. 10
  13. 2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến công tác tiếp công dân trên địa bàn Thứ nhất, Trong giai đoạn 2017-2022, trên địa bàn thị xã Hương Trà triển khai nhiều công trình, dự án trên địa bàn, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh nhiều khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến chế độ, chính sách, giá cả bồi thường, bố trí tái định cư. Thứ hai, việc giải quyết các KN, TC, KNPA của người dân liên quan đến lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư… tạo nên áp lực rất lớn đến công tác TCD. Thứ ba, Trình độ, năng lực của một số CBCC phụ trách công tác TCD, giải quyết KN, TC, KNPA còn hạn chế, việc trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân có những trường hợp chưa đảm bảo thời gian quy định, vì vậy người dân lại tiếp tục có đơn. Thứ tư, sự am hiểu về luật pháp trong thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân có những hạn chế nhất định,vì vậy ít nhiều ảnh hưởng đến công tác TCD. 2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Từ năm 2017 đến năm 2022, có 1.354 đơn KN, TC, KNPA, trong đó, đơn do UBND thị xã tiếp nhận giải quyết là 752 đơn, đơn của UBND các phường xã tiếp nhận giải quyết là 602 đơn, số lượng đơn thư tiếp nhận giải quyết trên địa bàn thị xã Hương Trà có sự biến động tăng, giảm xen kẽ giữa các năm, song theo xu hướng chung là giảm dần 2.3. Tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1.Thực trạng triển khai quy định nhà nước về tiếp công dân 2.3.1.1. Cơ sở chính trị, pháp lý hoạt động tiếp công dân Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính Trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác tiếp dân, giải quyết KN,TC. Hiến pháp năm 2013, Luật Tiếp Công dân năm 2013, Luật 11
  14. Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo năm 2018 Nghị định số 64/2014/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TCD, Thông tư 04/2021/TT-TTCP, ngày 01/10/2021 quy định quy trình TCD Nghị định 124/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo 2.3.1.2. Việc ban hành các văn bản thực hiện thực hiện quy định của nhà nước về tiếp công dân trên địa bàn thị xã, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngày 28/4/2014, UBND tỉnh TT Huế ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND về triển khai Luật TCD năm 2013, Ngày 23/5/2014, Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh TT Huế; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ TCD, xử lý đơn thư KN, TC, KNPA trên địa bàn tỉnh . UBND thị xã ban hành Quyết định số 772/QĐ-UBND, ngày 3/9/2014 về việc thành lập Ban TCD thị xã Hương Trà và bổ nhiệm cán bộ chuyên trách Ban TCD thị xã; Quyết định số 1197/2015/QĐ- UBND về việc ban hành quy chế TCD trên địa bàn thị xã Hương Trà, Quyết định số 894/QĐ-UBND, ngày 8/10/2018 quy định nội quy TCD và Quyết định 1072/QĐ-UBND, ngày 30/10/2014 vê việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ với các cơ quan nhà nước của Ban TCD thị xã Hương Trà. 2.3.1.3. Tình hình thực hiện nguyên tắc Tiếp công dân tại thị xã Hương Trà - Đảm bảo nguyên tắc TCD được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị - Đảm bảo nguyên tắc TCD bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người TC theo quy định của pháp luật 12
  15. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát người dân về các kênh thông tin mà người dân tiếp cận để biết lịch TCD định kỳ của lãnh đạo thị xã và lãnh đạo phường xã cho thấy việc công khai thông tin trên hệ thống truyên thanh có hiệu quả , ngoài ra vẫn còn 12% người dân không biết lịch TCD của lãnh đạo thị xã và các phường xã. Vì vậy, qua kết quả khảo sát này, các CQNN cần tăng cường tuyên truyền, công khai thông tin trên hệ thống truyền thanh đồng thời cần quan tâm đầu tư, đa dạng hình thức tuyên truyền cho các kênh còn lại để tất cả người dân tiếp cận và biết thông tin lịch TCD của lãnh đạo thị xã và các phường xã. Ngoài ra, việc TCD còn đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc KN, TC, KNPA theo quy định của pháp luật Và qua kết quả khảo sát người dân về kỹ năng hướng dẫn, giải thích và thái độ ứng xử giao tiếp của CBCC tiếp dân cho thấy bên cạnh đánhh giá tốt thì vẫn còn 3% người dân đánh giá chưa tốt về kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, giải thích của CBCC tiếp dân. Vì vậy cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TCD cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC tiếp dân để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. 2.3.1.4. Quy trình tiếp công dân tại thị xã Hương Trà Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân: Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu Bước 3: Phân loại, xử lý KN, TC, KNPA tại nơi TCD. Tóm lại: Hiện nay, về quy trình TCD đã được UBND thị xã và UBND các phường xã thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định tuy nhiên vì mức độ quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nên trong một số trường hợp vẫn còn vận dụng linh hoạt nên chưa thực hiện đầy đủ theo quy trình TCD 2.3.1.5. Địa điểm và cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân tại thị xã và các phường, xã Một là, Đối với Ban Tiếp công dân , được bố trí trụ sở riêng 13
  16. (diện tích khoảng 80m2) trong khuôn viên trụ sở UBND thị xã với đầy đủ trang thiết bị làm việc Hai là, Đối với địa điểm tiếp công dân tại các xã, phường trên địa bàn thị xã Hương Trà được bố trí tại phòng làm việc của công chức được phân công phụ trách công tác TCD, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc TCD Như vậy, So với năm 2017 thì trong năm 2022, phòng làm việc của Ban TCD thị xã và điểm TCD của UBND các phường xã đã được đầu tư xây dựng và bố trí thuận tiện hơn, cơ sở vật chất đã được đầu tư khá đầy đủ hơn. Tuy nhiên so với yêu cầu công việc hiện nay thì Phòng làm việc của Ban TCD thị xã đảm bảo điều kiện, còn phòng làm việc của các điểm TCD các phường xã đa số chưa đảm bảo theo quy định vì còn bố trí chung với phòng làm việc của công chức phụ trách TCD. 2.3.1.6. Tổ chức bộ máy tiếp công dân tại thị xã Hương Trà Thứ nhất, Bố trí cán bộ công chức tại Ban tiếp công dân thị xã Hiện nay phụ trách Ban TCD thị xã là 01 Phó chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện (kiêm Trưởng ban TCD) và 01 chuyên viên chuyên trách TCD và xử lý đơn thư KN, TC, KNPA theo quy định. Ngoài ra, Văn phòng Thị ủy cử 1 chuyên viên kiêm nhiệm và Ủy ban kiểm tra Thị ủy cử 1 chuyên viên kiêm nhiệm phối hợp cùng Ban TCD thị xã Hai là, Bố trí công chức tại các điểm tiếp công dân các phường, xã Trung bình mỗi phường, xã bố trí 1-2 công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ TCD. Như vậy đến nay 9/9 phường xã có 12 công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ TCD Như vậy, Ban TCD cấp thị xã bố trí CBCC phụ trách công tác TCD khá phù hợp, riêng điểm TCD các phường xã bố trí CBCC thực hiện nhiện vụ TCD chưa hợp lý, chưa phát huy hiệu quả. Ba là, độ tuổi của CBCC thực hiện nhiệm vụ TCD: Ban TCD thị xã có Trưởng ban TCD kiêm nhiệm có độ tuổi trên 40 và 1 công 14
  17. chức làm nhiệm vụ chuyên trách có độ tuổi từ 30-40. trong khi CBCC thực hiện nhiệm vụ TCD các phường xã có độ tuổi khá lớn, dưới 40 tuổi chiếm 25%, trền 40 tuổi chiếm 75%. Bốn là, Trình độ đào tạo của công chức thực hiện nhiệm vụ TCD: Đến năm 2022, 100% CBCC thực hiện nhiệm vụ TCD tại thị xã và các phường, xã đều có trình độ Đại học. So với năm 2017, tăng 25%. Năm là, Chế độ bồi dưỡng cho CBCC làm nhiệm vụ TCD Lãnh đạo, công chức thực hiện nhiệm vụ TCD cấp thị xã và phường, xã được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người (chỉ có xã Bình Thành và phường Hương Vân chưa có chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, công chức TCD) Như vậy, việc thực hiện chế độ bồi dưỡng CBCC thực hiện nhiệm vụ TCD, UBND thị xã đã thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quy định. Đối với UBND các phường xã, bên cạnh 7/9 phường xã thực hiện nghiêm túc thì vẫn còn 2/9 phường xã chưa thực hiện nghiêm túc. 2.3.2. Kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại thị xã Hương Trà 2.3.2.1. Kết quả tiếp công dân Thứ nhất, tại Ban TCD thị xã Trong giai đoạn 2017-2022, thị xã đã tiếp 748 lượt công dân đến liên hệ, phản ánh, kiến nghị, KN, TC, trong đó: -Lãnh đạo tiếp: 129 lượt -Cán bộ tiếp thường xuyên: 607 lượt -Tiếp đột xuất: 8 lượt với 50 người -Tiếp đoàn đông người: 4 lượt Đến nay đã trả lời, giải quyết 743/748 nội dung KNPA của người dân, trong đó có một số nội dung đơn đã trà lời nhưng quá hạn; còn 5 nội dung đơn thư đã quá hạn nhưng chưa trả lời cho người dân Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát công chức về những trở ngại khi đi TCD và khảo sát người dân về lý do người dân không hài lòng với công tác TCD cho thấy 56% công chức cho rằng nội dung trình 15
  18. bày của người dân mơ hồ không rõ ràng, 27 % không có tư liệu, hồ sơ đầy đủ là 1 trong những nguyên nhân gây trở ngại khi đi TCD. 43% người dân cho rằng lý do người dân không hài lòng với công tác TCD vì có giải quyết nhưng thời gian kéo dài. Qua đây, Ban TCD thị xã và các cơ quan tham mưu Chủ tịch UBND thị xã trong giải quyết kiến nghị của người dân tại các buổi tiếp dân cần có giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải quyết kiến nghị của công dân để hạn chế đơn thư quá hạn. Thứ hai, tại Điểm TCD các phường, xã Trong giai đoạn 2017-2022, các phường, xã đã tiếp 899 lượt công dân đến liên hệ, phản ánh, kiến nghị, KN, TC, trong đó: -Lãnh đạo tiếp: 146 lượt. -Cán bộ tiếp thường xuyên: 741 lượt. -Tiếp đột xuất: 8 lượt với 50 người . -Tiếp đoàn đông người: 4 lượt với 15 người đến KNPA Số lượng người đến KN, TC, KNPA trong giai đoạn 2017- 2022 tăng giảm không đều qua các năm, đặc biệt năm 2017, 2018 có số lượt người đến KN, TC, KNPA nhiều do trong thời gian này có nhiều dự án được triển khai thực hiện trên địa bàn….; riêng năm 2020, 2021 số lượt TCD giảm do áp dụng biện pháp phòng chống dịch covid 19 như hạn chế tập trung đông người, hạn chế đi lại, giãn cách xã hội theo tinh thần Chỉ thị 15/CT-TTg, ngày 27/3/2020, 16 /CT-TTg, ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính Phủ. 2.3.2.2. Kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Thứ nhất, đối với Uỷ ban nhân dân thị xã Từ năm 2017 đến năm 2022, tại UBND thị xã đã tiếp nhận 752 đơn TC, KN, KNPA, trong đó có 27 đơn KN, 11 đơn TC, 714 đơn KNPA. Kết quả giải quyết đơn giai đoạn 2017-2022, thống kê đến ngày 31/10/2022, Trong tổng số 530 đơn thuộc thẩm quyền, đã giải quyết 523 đơn, còn 7 đơn đang giải quyết quá hạn vì một số trường hợp phức tạp cần thời gian kiểm tra, xác minh, ngoài ra do thay đổi 16
  19. quy định, chính sách, do sự phối hợp chưa tốt giữa các cơ quan, địa phương, do vấn đề lịch sử để lại….đã làm ảnh hướng đến tiến độ giải quyết đơn thư. Qua kết quả khảo sát CBCC về công tác phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan và các địa phương trong quá trình gỉai quyết đơn của công dân cho thấy 46% CBCC cho răng công tác phối hợp rất tốt và tốt; 41% CBCC cho rằng công tác phối hợp chưa tốt. Qua kết quả khảo sát này, Lãnh đạo UBND thị xã cần xem xét lại công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong trong tác giải quyết đơn và cần có giải pháp cứng rắn hơn, quyết liệt hơn để công tác phối hợp trong giải quyết đơn được thực hiện một các nhịp nhàng, chặc chẽ để từ đó nâng cao chất lượng, kết quả giải quyết đơn Thứ hai, Đối với Uỷ ban nhân dân các phường, xã Từ năm 2017 đến năm 2022, tại UBND các phường, xã đã tiếp nhận 602 đơn TC, KN, KNPA, trong đó có 6 đơn khiếu nại, 3 đơn tố cáo, 593 đơn KNPA. Kết quả giải quyết đơn, thống kê đến 31/10/2022, trong tổng số 602 đơn KN, TC, KNPA cón 9 đơn đang giải quyết, trong đó có 7 đơn chưa đến hạn trả lời, 2 đơn quá hạn liên quan đến giao đất trái thẩm quyền. Lý do hồ sơ quá hạn là do vấn đề lịch sử để lại, do không có hồ sơ, giấy tờ liên quan theo quy định,… Qua kết quả khảo sát người dân về thời gian giải quyết quyết đơn cho thấy 77% người dân rất hài lòng và hài lòng với kết quả và thời gian giải quyết đơn; 6 % người dân không hài lòng với kết quả và thời gian giải quyết đơn., điều đó cho thấy, mặc dù các CQNN đã có nhiều cố gắng trong tiếp nhận, phối hợp giải quyết và xử lý hồ sơ của người dân, tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau vẫn còn một số ít đơn quá hạn đang giải quyết và vẫn có một số đơn đã giải quyết nhưng thời gian quá dài vì vậy trong thời gian đến, các CQNN cần có nhiều giải pháp tịch cực để công tác giải quyết đơn được tốt hơn. 2.4 Đánh giá chung về hoạt động tiếp công dân trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế 17
  20. 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.1.1. Về tổ chức bộ máy Ban TCD thị xã và điểm TCD các phường, xã được thành lập theo quy định Luật TCD 2013, được tổ chức và bố trí Phòng TCD cùng cơ sở vật chất thuận tiện cho công dân đến KN, TC, KNPA. Ban TCD thị xã và UBND các phường xã từng bước đi vào hoạt động đồng bộ, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC, KNPA trên địa bàn thị xã; 2.4.1.2. Về hoạt động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân Tổ chức TCD thường xuyên , TCD định kỳ, TCD đột xuất của cấp huyện và cấp xã được thực hiện nghiêm túc. Công tác giải quyết KN, TC, KNPA đạt được nhiều kết quả tích cực, qua đó kịp thời điều chỉnh những bất cập, hạn chế trong công tác QLNN về công tác TCD. 2.4.1.3. Về quy trình Hoạt động TCD của UBND thị xã trong thời gian qua đã tuân thủ theo đúng quy trình, thủ tục, quy định TCD; Trong quá trình xem xét, giải quyết đơn thư KN, TC, KNPA theo thẩm quyền, các CQNN đã tuân thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục do pháp luật quy định, đảm bảo kết quả giải quyết kịp thời, khách quan và đúng pháp luật. 2.4.1.4. Về chế độ cho cán bộ, công chức tiếp công dân Người làm công tác TCD được hưởng chế độ, chính sách, bồi dưỡng TCD và các chế độ khác theo quy định 2.4.1.5. Về công tác phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác TCD, giải quyết KN, TC, KNPA ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Một là, Bộ máy thực hiện nhiệm vụ TCD trên địa bàn thị xã chưa có kinh nghiệm, thiếu tính chuyên nghiệp; việc bố trí, phân công CBCC thực hiện công tác TCD và tham mưu giải quyết đơn thư ở một số đơn vị, địa phương trên địa bàn thị xã chưa hợp lý, chưa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2