intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Lý luận chung về tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ; Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ; Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ LÝ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN MINH HÀ NỘI – 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Văn Minh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ tư tưởng “lấy dân là gốc”, từ bản chất chính trị của chế độ xã hội chủ nghĩa, ngay từ khi mới thành lập chính thể mới, cùng với việc thiết lập chính quyền các cấp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã luôn quan tâm đến việc thể chế hóa và hiện thực hóa các quyền tự do, dân chủ của nhân dân, đề cao vai trò của nhân dân, quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động của bộ máy nhà nuớc, việc giải quyết khiếu kiện của dân, chống phiền hà, nhũng nhiễu dân. Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, là một hình thức cụ thể hóa và hiện thức hóa tư tưởng "lấy dân là gốc" của Đảng, Bác Hồ và Nhà nước ta, giúp đảm bảo phát huy quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân. Qua đó, công dân thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình để bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, nhà nước và cộng đồng, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Trong thời gian qua, công tác tiếp công dân đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thông qua tiếp công dân, nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết, giải quyết tốt các tranh chấp trong nội bộ nhân dân và giữa người dân với cơ quan Nhà nước theo đúng pháp luật, có hiệu quả. Việc tiếp công dân đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của người dân, hướng tới nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong tiếp công dân, song công tác tiếp công dân trong thời gian gần đây còn nhiều hạn chế, bất cập, thể hiện trên nhiều mặt: bất cập về thể chế, tổ chức và quản lý công tác tiếp công dân, việc phối kết hợp giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các cơ quan Đảng, đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp công dân, chế độ chính sách, cơ sở vật chất.... Những hạn chế này đang là rào cản cần sớm có giải pháp khắc phục trên cơ sở nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước của dân, do dân và vì dân; có bước đi thật sự thích hợp, cùng với phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện khoa học, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác tiếp công dân. Mặt khác, đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nó mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như thách thức mới, đòi hỏi Chính phủ phải xây dựng hình ảnh mới, tiến bộ trong suy nghĩ của người dân. Thực tiễn những năm gần đây cho chúng ta thấy có sự thay đổi lớn cả về tư duy, lý luận cũng như hành động cụ thể của Đảng và Nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước, không phải "nền hành chính cai trị" mà là 1
  4. "nền hành chính kiến tạo", "nền hành chính phục vụ"... Mọi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước đều hướng tới người dân (cá nhân, tổ chức), trong đó có vai trò hết sức quan trọng của công tác tiếp công dân, bởi nó trực tiếp tác động đến tâm tư, tình cảm, thái độ, suy nghĩ của người dân đối với cơ quan nhà nước. Từ cách tiếp cận trên và từ quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta, xét thấy cần phải đổi mới công tác tiếp công dân. Vì vậy, với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân gắn với đặc thù của một địa phương cụ thể, trong điều kiện Chính phủ đang hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, lấy nhân dân là đối tượng phục vụ, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc". 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Những năm gần đây, việc nghiên cứu về tiếp công dân được nhiều tác giả tìm hiểu, tuy nhiên, ít có có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện về tiếp công dân, nhất là đặt công tác tiếp công dân trong bối cảnh, điều kiện xây dựng một nền hành chính phục vụ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Xây dựng cơ sở lý luận về tiếp công dân của các cơ quan nhà nước; làm rõ thực trạng tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, bản chất, đặc trưng của công tác tiếp công dân. + Đánh giá khái quát thực trạng tiếp công dân; làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. + Đề xuất những luận chứng, quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân trên cơ sở đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc, trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống thể chế, các quy định và tình hình thực hiện công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc tiếp công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Không nghiên cứu 2
  5. những vấn đề thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan tư pháp, đơn vị sự nghiệp, các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nền hành chính Nhà nước, tiếp công dân. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và cụ thể để nghiên cứu các đối tượng. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp của khoa học hành chính và các môn khoa học khác như: luật so sánh, xã hội học, lý thuyết hệ thống... 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ lý luận về tiếp công dân và nền hành chính phục vụ - Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. - Kết quả có giá trị làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền, trực tiếp là các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai công tác tiếp công dân; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phương khác có đặc điểm, điều kiện tương đồng như tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, Luận văn cũng là nguồn tham khảo cho bất cứ đối tượng nào muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên cứu trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Lý luận chung về tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. Chương 2: Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 3
  6. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 1.1. Một số nội dung cơ bản về tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam". Trong đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). Theo nghĩa rộng, tiếp công dân "là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm". Theo nghĩa hẹp: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến ghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật". Tiếp công dân trong quản lý nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin từ công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách và giải đáp cho người dân về các vấn đề mà người dân quan tâm". Ngày nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, tiếp công dân không chỉ dừng lại đối với công dân Việt Nam mà quy định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo…” có nghĩa việc tiếp dân còn có thể bao gồm cả việc tiếp nhận và giải quyết các thông tin đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước ta. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến tiếp công dân 1.1.2.1. Khiếu nại Luật Khiếu nại năm 2011 do Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11/11/20111, Điều 2 quy định: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, 4
  7. lợi ích hợp pháp của mình" và "giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại". - Mục đích của người khiếu nại nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi họ có căn cứ cho rằng những quyền và lợi ích hợp pháp đó bị các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức xâm hại. - Chủ thể thực hiện khiếu nại là công dân hoặc tổ chức. - Đối tượng bị khiếu nại là người có chức vụ, quyền hạn. - Nội dung khiếu nại là quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. - Phạm vi của quyền khiếu nại rất rộng, bao gồm mọi công dân, cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức bị kỷ luật. Trong giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay, khiếu nại có tính pháp lý chủ yếu xảy ra trên hai lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hoạt động tư pháp; do đó, khiếu nại chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước và thủ tục tư pháp thuộc thẩm quyền của Tòa án Hành chính và Tòa án nhân dân (khởi kiện ra Tòa án). 1.1.2.2. Tố cáo Theo Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011 thì: "Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức" và "giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo". - Chủ thể thực hiện tố cáo là công dân. - Đối tượng của tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Nội dung của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. - Mục đich của tố cáo là bảo vệ lợi ích Nhà nước, của xã hội, của các tổ chức và các cá nhân khác. - Phạm vi tố cáo: Công dân dù bị ảnh hưởng trực tiếp hay không bị ảnh hưởng bởi hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng bị tố cáo đều có quyền thực hiện việc tố cáo khi biết được hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong đời sống xã hội, không chỉ vì lợi ích của bản thân mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, của các tổ chức và của các cá nhân khác Như vậy, đối tượng bị tố cáo, mục đích của tố cáo cũng rộng hơn nhiều so với đối tượng khiếu nại, mục đích khiếu nại. 1.1.2.3. Kiến nghị, phản ánh 5
  8. - Kiến nghị: Là việc công dân hoặc tổ chức đề nghị với cá nhân, hoặc cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền cần xử lý hoặc điều chỉnh, sửa đổi hoặc có các giải pháp, biện pháp và hình thức quản lý, điều hành một lĩnh vực chuyên môn mà chủ thể kiến nghị cho rằng sẽ không hiệu quả, không phù hợp, không khả thi, có thể gây hoặc đã gây hậu quả xấu đến hoạt động bình thường và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và tập thể. - Phản ánh: Là việc công dân, tổ chức nêu lên và đề xuất với cá nhân, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những sự việc phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của cá nhân, tổ chức và tập thể do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tạo nên, hoặc do nhiều đối tượng gây nên... Cho đến nay, chưa có tài liệu nào chính thức nêu ra khái niệm cơ bản cũng như quy định về trình tự thủ tục và thời hạn, thời hiệu giải quyết các kiến nghị, phản ánh nên có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc tiếp công dân 1.1.3.1. Mục đích của tiếp công dân - Tiếp công dân và giải quyết các công việc của công dân là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước. - Tiếp công dân là để lắng nghe và giải thích những thắc mắc, khó khăn từ đó hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình tại cơ quan nhà nước, giúp người dân giải quyết nhanh chóng, thuận tiện những công việc hàng ngày trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước. - Tiếp công dân là để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân, giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị được tiến hành một cách có hiệu quả. - Tiếp công dân là để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; khắc phục hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân thông qua việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng đối với quần chúng nhân dân. - Tiếp công dân là để tiếp nhận các thông tin, kiến ghị, phản ánh, góp ý về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. Đây là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân, đồng thời cũng thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 6
  9. - Tiếp công dân yêu cầu, nhiệm vụ mang tính bắt buộc đối với cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân. 1.1.3.2. Ý nghĩa của tiếp công dân - Giúp cho cơ quan Nhà nước sớm thấy được những hạn chế, khiếm khuyết trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực để điều chỉnh chính sách cho phù hợp khi đưa vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ máy nhà nước. - Tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và phát huy quyền làm chủ, quyền giám sát đối với hoạt động của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước; việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân giúp khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm minh những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước. - Giúp cho cơ quan nhà nước kiểm tra, đánh giá, phát hiện và xử lý các hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. - Tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của nhân dân; đồng thời, khơi dậy tiềm năng, trí tuệ của nhân dân giúp Đảng và Nhà nước, các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và hoạch định chính sách kịp thời, đúng đắn, hợp với lòng dân thông qua các nội dung công dân kiến nghị, phản ánh về những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. 1.1.3.3. Đặc điểm tiếp công dân a/ Tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại diện cơ quan nhà nước, mang quyền lực Nhà nước và một bên là công dân, tổ chức b/ Tiếp công dân là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm c/ Tiếp công dân thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật d/ Tiếp công dân là hoạt động nghề nghiệp chuyên môn 1.1.3.4. Nội dung tiếp công dân Tiếp công dân thực hiện các nội dung sau: - Lắng nghe kiến nghị, phản ánh, tâm tư, nguyện vọng từ phía người dân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức. - Giải thích, hướng dẫn cho công dân về pháp luật; quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức. Hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện quyền của mình theo đúng quy định của pháp luật. - Tiếp nhận đơn thư của công dân, tổ chức và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 7
  10. 1.1.3.5. Nguyên tắc tiếp công dân Theo quy định tại Luật Tiếp công dân, hoạt động tiếp công dân phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Một là, việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Hai là, việc tiếp công dân được tổ chức thường xuyên, định kỳ, hoặc đột xuất. - Ba là, tiếp công dân phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời. - Bốn là, tiếp công dân phải đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật, an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý, chuyển đơn của công dân tới cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. - Năm là, tiếp công dân phải đảm bảo khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Sáu là, tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật: 1.1.3.6. Hình thức, trình tự tiếp công dân * Về hình thức: - Tiếp công dân được tiến hành trực tiếp tại nơi tiếp công dân. - Tiếp công dân phân tán theo chức năng, nhiệm vụ tại các cơ quan nhà nước, bao gồm việc tiếp công dân của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát, thi hành án), các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ yếu được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện. - Phương pháp sử dụng trong tiếp công dân như: lắng nghe, phỏng vấn, trả lời phiếu hỏi, phiếu điều tra;.... - Tiếp công dân được thực hiện theo chế độ thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. * Về thủ tục: Tiếp công dân hiện nay ở nước ta đã được chuẩn hóa và được coi là thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước, được quy định cụ thể tại Quyết định số 1585/QĐ-TTCP ngày 21/6/2016. Trong đó: Thủ tục tiếp công dân gồm có 04 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tiếp công dân thực hiện qua 03 bước cơ bản sau: - Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân (tên, tuổi, địa chỉ) nhằm xác định đối tượng được tiếp là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu pháp lý cho việc tham gia buổi tiếp công dân... 8
  11. - Bước 2: Cán bộ tiếp công dân lắng nghe, ghi chép nội dung công dân trình bày và tiếp nhận thông tin, tài liệu; đồng thời phân tích, đánh giá bước đầu các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp, xác định tính hợp pháp của vấn đề, thẩm quyền giải quyết. - Bước 3: Phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại nơi tiếp công dân. Ở bước này, người tiếp công dân kết luận sơ bộ về thẩm quyền xử lý, giải quyết đơn của công dân. 1.1.4. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, không thể tách rời. Bởi vì: - Tiếp công dân để đảm bảo cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đã được Hiến pháp ghi nhận, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, - Tiếp công dân là kênh trao đổi thông tin, đối thoại trực tiếp giữa cơ quan quản lý nhà nước với công dân, bổ trợ cho cho quá trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. - Qua tiếp công dân, cơ quan nhà nước có điều kiện tuyên truyền pháp luật cho công dân giúp nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người dân nói chung; để vận động, thuyết phục công dân hiểu và chấp hành các quyết định, kết luận, kết quả giải quyết thỏa đáng, đúng quy định của cơ quan nhà nước. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân 1.1.5.1. Thể chế Nhà nước và các quy phạm pháp luật về tiếp công dân Pháp luật là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện tiếp công dân; đồng thời, pháp luật là cơ sở để quy định quyền, trách nhiệm giữa nhà nước và công dân; đảm bảo quyền công dân tham gia vào hoạt động quản lý của nhà nước. 1.1.5.2. Nhận thức, thái độ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về tiếp công dân Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức tiếp công dân tại trụ sở cơ quan. Vì vậy, nhận thức, thái độ của thủ trưởng cơ quan đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và triển khai các nhiệm vụ tiếp công dân. 1.1.5.3. Năng lực của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân Năng lực của cán bộ, công chức bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc. Năng lực của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân phản ánh qua khả năng nhận diện, phân tích tình huống, thái độ, ứng xử, giao tiếp với người dân... Những yếu tố này tác động trực tiếp vào nội dung và kết quả của cuộc tiếp công dân. 1.1.5.4. Trình độ dân trí 9
  12. Trình độ dân trí của người dân phản ánh sự nhận thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật. Trình độ dân trí bao gồm: các hiểu biết thông thường, kiến thức pháp luật, hiểu biết xã hội... 1.1.5.5. Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp công dân Yếu tố này thể hiện ở việc chuẩn bị các điều kiện về trang thiết bị, trụ sở (nơi tiếp công dân). Điều kiện về cơ sở vật chất góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tạo không gian thoải mái, thuận tiện để công dân đến liên hệ công tác và trình bày nguyện vọng 1.2. Nền hành chính phục vụ 1.2.1. Khái niệm nền hành chính nhà nước 1.2.1.1. Các khái niệm liên quan: Có thể hiểu: hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống và khái niệm hành chính nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. "Nền hành chính nhà nước" là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp. Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên. Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định, phát triển kinh tế -xã hội theo định hướng, có sự phân công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của cả nền hành chính. 1.2.1.2. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước Việt Nam a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị b) Tính pháp quyền c) Tính phục vụ nhân dân d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ e) Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng 1.2.1.3. Xu hướng xây dựng nền hành chính nhà nước ở Việt Nam Có hai xu hướng: 10
  13. - Hành chính cai trị là nền hành chính mà ở đó nhà nước giữ vai trò trung tâm, mọi hoạt động của nền hành chính chủ yếu do nhà nước hoặc các chủ thể đặt ra mà bản chất chủ yếu thiên về tính cai trị, phương thức hoạt động dựa trên cơ sở thi hành các quy định một cách cứng nhắc, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ, trình tự, thủ tục và việc thực hiện nghiêm ngặt các thủ tục đó làm biện pháp tối ưu mà ít quan tâm đến kết quả hoạt động của nhà nước, của các cơ quan, tổ chức hay của công chức nhà nước. - Nền hành chính phục vụ là một nền hành chính tiến bộ, phục vụ và quan tâm đến nhu cầu, mong muốn của người dân để không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng, cung cấp các dịch vụ công cho người dân, tổ chức. 1.2.2. Đặc điểm của nền hành chính phục vụ - Trong nền hành chính phục vụ, quan hệ giữa nhà nước với công dân thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng. - Nền hành chính phục vụ là nền hành chính đặt người dân làm trung tâm, - Nền hành chính phục vụ là nền hành chính mà trong đó Nhà nước phải điều chỉnh cách quản lý sao cho thích ứng với xu thế chung của sự phát triển để phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. - Nền hành chính phục vụ đòi hỏi sự năng động, sáng tạo cũng như linh động, mềm dẻo với các tình huống cụ thể để đạt được mục tiêu phục vụ người dân một cách tốt nhất. - Trong nền hành chính phục vụ, người công chức không nhất thiết phải theo chế độ biên chế suốt đời mà theo hợp đồng toàn phần hay một phần thời gian; người dân trở thành những khách hàng và có quyền yêu cầu, được đòi hỏi phục vụ, miễn là những dịch vụ đó là chính đáng và thiết thực với yêu cầu của cuộc sống. - Trong nền hành chính phục vụ, các thủ tục hành chính cần ngày càng được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh những thủ tục, những giấy tờ hoàn toàn không cần thiết để có thể giải quyết một cách nhanh nhất và đỡ tốn kém nhất cho người dân. 1.2.3.. Trách nhiệm tiếp công dân của cơ quan hành chính nhà nước Nội dung trách nhiệm tiếp công dân của các cơ quan bao gồm: - Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân. - Bố trí địa điểm thuận lợi phục vụ tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ tiếp công dân; - Phân công cán bộ, công chức phụ trách tiếp công dân; - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; - Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc thẩm quyền có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... 11
  14. 1.2.4. Sự cần thiết phải tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Tiếp công dân là các để tăng cường và giữ vững nguyên tắc dân chủ, đảm bảo kỷ cương pháp luật, góp phần củng cố, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Do bản thân hệ thống pháp luật và bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều khiếm khuyết, thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ta bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như: tham nhũng, bệnh quan liêu, vi phạm dân chủ, thiếu trật tự kỷ cương 1.2.5. Vai trò của tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ 1.2.5.1. Góp phần trực tiếp vào việc giải quyết tốt các quyền và lợi ích của người dân 1.2.5.2. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước tiếp thu các kiến nghị hoàn thiện các cơ chế quản lý, cải tiến công tác phục vụ dân ngày càng tốt hơn. 1.2.5.3. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước xử lý kịp thời các tố cáo, phản ánh của người dân, loại trừ các hành vi vi phạm, bảo vệ sự liêm chính, trong sạch của bộ máy nhà nước. 1.2.6. Yêu cầu đối với hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Thứ nhất, trong nền hành chính phục vụ, hoạt động tiếp công dân phải được đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả với phương châm tạo điều kiện thuận lợi, tốt nhất cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phát huy dân chủ. - Thứ hai, tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ cần phải được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy chính quyền từ trung ương đến cơ sở, - Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của hành chính nhà nước - Thứ ba, trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu quả của công tác tiếp công dân là một trong những tiêu chỉ đánh giá năng lực, kết quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức và của cơ quan hành chính nhà nước. - Thứ tư, nền hành chính phục vụ là nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và công tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, trung du và miền núi phía bắc, có diện tích tự nhiên là 1.231,76 km²; dân số trên một triệu người; có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 137 xã, phường, thị trấn. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp theo hướng hiện đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin có nhiều chuyển biến; an ninh quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,24%/năm; thu ngân sách tăng nhanh, từ 100 tỷ đồng năm 1997 lên trên 24.000 tỷ đồng năm 2015. 2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Bộ máy quản lý hành chính nhà nước của tỉnh Vĩnh gồm: - Hội đồng nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp tỉnh gồm có 17 cơ quan và 03 Ban trực thuộc; cấp huyện có các các phòng chuyên môn và một số đơn vị trực thuộc 2.1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Từ năm 2012 đến 2016, số lượt người đến cơ quan hành chính nhà nước ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đều diễn ra theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước, song tình hình trật tự xã hội, an ninh nông thôn trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định. Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chủ yếu liên quan đến đất đai, chiếm 85,4%, về chế độ chính sách chiếm tỷ lệ 3,5%, liên quan đến các nội dung khác chiếm 11,1%. 13
  16. Nội dung tố cáo, phản ánh của công dân chủ yếu về cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ nhà nước giao; tố cáo trong nội bộ nhân dân như: lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích (chiếm tỷ lệ 81,5%). Nội dung tố cáo cán bộ bao che cho việc làm sai, vi phạm các chính sách xã hội chiếm tỷ lệ 15,9%. Tố cáo các nội dung như đánh người gây thương tích, lừa đảo trong vay mượn và tố cáo khác chiếm tỷ lệ 2,6%. Đối tượng bị tố cáo và phản ánh chủ yếu là cán bộ chính quyền cấp xã, huyện. Về tính chất, mức độ một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh còn diễn biến phức tạp, nhất là tại một số nơi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; giao, cho thuê đất; khai thác tài nguyên khoáng sản, tranh chấp đất đai, lối đi trong nội bộ nhân dân, dòng họ,... 2.2. Thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.1. Thể chế, chính sách quy định về tiếp công dân Ngoài những quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, việc tiếp công dân trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định như: Nghị quyết số 78/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 2796/QĐ-CT ngày 13/10/2014, số 907/QĐ-CT ngày 17/3/2016 của UBND. 2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiếp công dân - Các cấp, các ngành đã quan tâm quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân - UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo. - UBND đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiến hành rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài. - UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban tiếp công dân của tỉnh đôn đốc các sở ngành, huyện thành, thị giải quyết các vụ việc được giao; kịp thời nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo. - UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, ngành ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân và thành lập Ban Tiếp công dân theo quy định, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực trình độ, am hiểu pháp luật để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên. - UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp công dân thường xuyên ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo các cấp, các ngành được thực hiện nghiêm túc; các điều kiện phục vụ cho công tác tiếp công dân cơ bản đảm bảo theo quy định của Luật Tiếp công dân. 14
  17. - Thanh tra tỉnh thực hiện tốt chức năng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành thị và xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; tổng hợp công tác tiếp công dân trong toàn tỉnh... 2.2.3. Kết quả củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân - Ban Tiếp công dân tỉnh được thành lập tại Quyết định số 2788/QĐ-CT ngày 10/10/2014, có 01 Trưởng Ban (do Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh phụ trách), 01 Phó Trưởng Ban và 06 cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chuyên trách, 04 cán bộ phối hợp tiếp công dân thường xuyên; đều ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên. - Có 09/09 đơn vị cấp huyện đã thành lập Ban tiếp công dân gồm: 01 Phó Chánh Văn phòng UBND huyện làm Trưởng ban và từ 2- 3 công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân chuyên trách, tiếp nhận và xử lý đơn thư, đều ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên (85% trình độ đại học, 15% trình độ trên đại học). - Tại UBND các xã, phường, thị trấn chưa bố trí cán bộ, công chức tiếp công dân chuyên trách, mà mới chỉ là kiêm nhiệm, tổng số có 137 người, đều ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi (chiếm 54%), có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 6,7%, đại học chiếm tỷ lệ 78,3%, cao đẳng 5,0%, trình độ dưới cao đẳng chiếm tỷ lệ 10%. - Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh (sở, ngành) chưa bố trí công chức tiếp công dân chuyên trách mà chỉ có cán bộ thanh tra của đơn vị kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân thường xuyên. - Chuyên ngành đào tạo của cán bộ, công chức tiếp công dân: Luật (chiếm tỷ lệ 30%), tài nguyên và môi trường (chiếm tỷ lệ 25%), khoa học xã hội và nhân (chiếm tỷ lệ 17%) và một số ngành khác (chiếm tỷ lệ 28%). 2.2.4. Kết quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu - Ở cấp tỉnh: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo UBND tỉnh được thực hiện đúng quy định; tiếp công dân định kỳ vào ngày 10 hàng tháng hoặc tiếp đột xuất khi cần thiết. - Ở cấp huyện: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch UBND các huyện trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc 02 ngày trong tháng (mùng 05 hoặc mùng 10 và 20 hàng tháng) và tiếp công dân đột xuất khi cần thiết - Ở cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân ít nhất 01 ngày/ 01 tuần, đặc thù có đơn vị tiếp 02 ngày (thành phố Vĩnh Yên) và tiếp đột xuất theo quy định. 2.2.5. Kết quả tiếp công dân và tiếp nhận, phân loại, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 15
  18. 2.2.5.1. Kết quả tiếp công dân - Về tiếp công dân thường xuyên: Từ năm 2012 đến năm 2016, cơ quan hành chính nhà nước ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh đã tiếp thường xuyên được 26.985 lượt người, cụ thể: - Về tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo: Từ năm 2012 đến năm 2016, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đã tiếp được 1.747 lượt người, cụ thể: b/ Về tiếp nhận và phân loại, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Từ năm 2012 đến năm 2016, toàn tỉnh nhận 14.449 lượt đơn thư, trong đó: Khiếu nại 5.014; tố cáo 2.143; kiến nghị, phản ánh 7.292 lượt đơn thư. Trong tổng số 14.449 lượt đơn thư đã nhận: Khiếu nại 2.172 đơn, tố cáo 2.110 đơn, đề nghị, kiến nghị, phản ánh 10.167 đơn. Trong đó, đơn đủ điều kiện xử lý 10.310 đơn (chiếm 71,4%). Nhìn chung, số lượt đơn thư nhận các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bản tỉnh nhận được ở năm sau đều cao hơn năm trước, nguyên nhân chủ yếu do lượt đơn thư trùng lặp, gửi nhiều lần, còn lại là do phát sinh thêm các vụ việc mới. 2.2.5.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân Đến nay, Trụ sở tiếp công dân được xây dựng và bố trí ở cấp tỉnh và cấp huyện, được trang bị đầy đủ, khang trang, thuận tiện cho công tác tiếp công dân. Đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã cũng đã bố trí được địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, có trang bị các phương tiện cần thiết như máy tính, điện chiếu sáng, điều hòa, nước... phục vụ tiếp công dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được chú trọng, hầu hết các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đều có cổng thông tin điện tử, riêng ở cấp xã chưa có. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có hệ thống dữ liệu, phần mềm dùng chung về tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh. 2.3. Đánh giá thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.3.1. Ưu điểm Công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã, huyện; thủ trưởng sở, ngành đối với công tác tiếp công dân đã có chuyển biến tích cực; triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh kịp thời, nghiêm túc hơn. Việc kiện toàn Ban tiếp công dân ở cấp tỉnh, cấp huyện và phân công cán bộ chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành của tỉnh đã giúp cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện liên tục, thông suốt; thường xuyên có sự 16
  19. cải cách, đổi mới phương pháp tiếp công dân đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân. Việc niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân của Lãnh đạo, chế độ tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiện liên hệ, trình bày nguyện vọng, giảm thời gian, chi phí đi lại của người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước. Công tác tiếp nhận và phân loại, xử lý các nội dung, đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân cơ bản kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Địa điểm tiếp công dân của các cấp, các cơ quan hành chính hầu hết được bố trí thuận lợi, phù hợp, cơ sở vật chất khang trang, trang bị đầy đủ các thiết bị điện, tin học,... cơ bản đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tiếp công dân. Thực hiện hỗ trợ đầy đủ, đúng quy định cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, nó có ý nghĩa động viên tinh thần cho cán bộ, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Công tác hoà giải, thực hiện quy chế dân chủ; bồi dưỡng, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhất là pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, pháp luật đất đai được chú trọng và tăng cường; thường xuyên hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức nhất là đối với cán bộ, công chức ở cơ sở. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong công tác tiếp công dân được đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm và được triển khai nghiêm túc đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ liên qan, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế. 2.3.2. Hạn chế - Công tác tiếp công dân ở một số xã chưa thực sự đi vào nề nếp; điều kiện đảm bảo cho công tác tiếp công dân chưa đáp ứng yêu cầu; phương pháp, chất lượng tiếp công dân có nơi chưa cao. Việc xử lý đơn thư, xác định nội dung và thẩm quyền giải quyết của cán bộ một số nơi nhất là cấp xã còn yếu. - Việc thực hiện tiếp công dân ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức, kém hiệu quả, chưa gắn liền với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Quy trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nơi, có lúc (chủ yếu ở cấp xã, một số huyện) còn chưa đúng với quy định của pháp luật... - Công tác thông tin, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chưa 17
  20. được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Chưa ban hành được quy chế phối hợp tiếp công dân giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh. - Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức ở cấp cơ sở (nhất là cấp xã) còn hạn chế, đều ở độ tuổi 40 đến 60 tuổi, thiếu đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhạy bén… - Nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thái độ, kinh nghiệm ứng xử của cán bộ, công chức tiếp công dân có lúc, có nơi còn chưa tốt. - Việc kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân chưa thực sự quyết liệt, còn mang tính hình thức. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 2.3.3.1. Về khách quan: - Hệ thống pháp luật hiện hành của nước ta chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và chồng chéo, việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành chậm, có nội dung thiếu tính khả thi, nhất là về lĩnh vực đất đai, chế độ chính sách xã hội,... - Chưa có quy định cụ thể chế tài xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. - Sự tác động của kinh tế thị trường khiến quyền lợi của một bộ phận người dân bị ảnh hưởng trên nhiều phương diện khác nhau, khiến người dân yêu cầu phía cơ quan nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân. - Do tác động tiêu cực của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thu hút đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là về công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,.... - Một số vụ việc khiếu kiện có nội dung phức tạp, thời gian xảy ra từ lâu, trong khi quy định của pháp luật đã có nhiều thay đổi, thiếu tính ổn định; đan xen giữa khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh; đan xen giữa nội dung cũ và nội dung mới; hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc bị thất lạc... - Một số vụ việc giải quyết, xử lý có căn cứ pháp luật, tuy nhiên khi tổ chức thực hiện lại thiếu tính khả thi. 2.3.3.2. Về chủ quan - Do người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị ở một số nơi chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. - Tinh thần trách nhiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân còn hạn chế, - Nhận thức về quy trình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ cấp xã, thậm trí cả cấp huyện nhiều nơi còn hạn chế, do vậy việc chấp hành trình tự thủ tục chưa chặt chẽ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0