intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính quyền đô thị, mô hình tổ chức của chính quyền đô thị và chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh. Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức bộ máy chính quyền đô thị và đô thị thành phố trực thuộc tỉnh tại một số quốc gia trên thế giới. Tìm hiểu thực trạng và phân tích những hạn chế của tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở Lào hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HANGPHONXAVAN CHANTHALA TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ KIM SƠN Phản biện 1: …………………………………….. …………………………………………..……….. Phản biện 2: ……………………………………... …………………………………………..……….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đã trở thành yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn quản lý, đặc biệt trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở rất nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có nước CHDCND Lào. Luật Hành chính địa phương 2015 của Lào mới được ban hành, trong đó, có nhiều sửa đổi liên quan đến việc thành lập và hoạt động của chính quyền đô thị thành phố nói chung, thành phố trực thuộc tỉnh nói riêng. Hiện nay, chính quyền quản lý đô thị của Lào được tổ chức các cấp hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như chính quyền nông thôn cùng cấp, đồng thời có thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý trên địa bàn đô thị. Thực trạng như vậy chưa đủ để quản lý có hiệu lực, hiệu quả các hoạt động trên địa bàn, dẫn đến nhiều vấn đề cấp thiết của đô thị như quy hoạch, kiến trúc, xây dựng hạ tầng đô thị, xử lý ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, trật tự an toàn xã hội…chưa được giải quyết kịp thời và cũng chưa phù hợp với nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong đó đô thị do kết cấu hạ tầng thống nhất đòi hỏi phải quản lý theo ngành là chủ yếu, khác với nông thôn quản lý theo lãnh thổ là chủ yếu. Thực trạng tổ chức chính quyền đô thị nói chung, xây dựng chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh còn một số bất cập, đặt ra yêu cầu cần phải làm rõ sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn, giữa đô thị thành phố trực thuộc tỉnh với đô thị các cấp khác; từ đó xác định rõ mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ chế hoạt động phù hợp đối với chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh - nơi đang đặt ra yêu cầu và đòi hỏi hết sức cấp bách về một mô hình tổ chức chính quyền phù hợp với vị trí, vai trò, quy mô đô thị ở nước CHDCND Lào hiện nay. Với những kiến giải nêu trên, tác giả lựa chọn ý tưởng nghiên cứu về “Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, luận văn
  4. 2 đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý của bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước CHDCND Lào trong bối cảnh thời kỳ đổi mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Đề tài “Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị” do PGS.TS Bùi Xuân Đức chủ nhiệm đề tài. Đây là đề tài cấp viện của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia. Trong công trình này, các nhà Luật học đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và giải pháp đổi mới chính quyền địa phương ở đô thị, chính quyền thành phố trực thuộc Trung ương, chính quyền thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đây là nền tảng cơ bản để tác giả có cơ sở đối chiếu, so sánh quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức và quản lý giữa chính quyền đô thị của Việt Nam và Lào. Về sách chuyên khảo có các công trình đáng chú ý như: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS Lê Minh Thông và PGS.TS Nguyễn Như Phát đồng chủ biên. Cuốn sách “Chính quyền địa phương trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” do PGS.TS Lê Minh Thông. Cuốn sách “Một số vấn đề về xây dựng chính quyền đô thị từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của PGS.TS Phan Xuân Biên. Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước của Bộ Nội vụ có “Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công về “Đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền đô thị ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Lan, Học viện Hành chính quốc gia năm 2014, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Văn Đức Mạnh về “Tổ chức chính quyền đô thị ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2015 là những công trình nghiên cứu và đưa ra hệ thống giải pháp trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng hoạt động tổ chức chính quyền
  5. 3 đô thị các cấp ở Việt Nam. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Về phía các công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực tổ chức chính quyền đô thị của nước CHDCND Lào, có đề tài “Hoàn thiện bộ máy quản lý đô thị CHDCND Lào” - Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công năm 2003, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả Athiphon Bunnaphôn. Bên cạnh đó còn có đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh nước CHDCND Lào”, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007, của tác giả Bouaphanh Xayasongkham. Tình hình nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, sách báo đều đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay, có thể khẳng định chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh của nước CHDCND Lào. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này dưới góc độ khoa học quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra một số đề xuất tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính quyền đô thị, mô hình tổ chức của chính quyền đô thị và chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh. - Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức bộ máy chính quyền đô thị và đô thị thành phố trực thuộc tỉnh tại một số quốc gia trên thế giới. - Tìm hiểu thực trạng và phân tích những hạn chế của tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở Lào hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp để tổ chức hợp lý bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh của Lào đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
  6. 4 nhà nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh của nước CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài dự định tiến hành nghiên cứu những mô hình chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh của Lào trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay trong phạm vi cả nước. - Phạm vi về không gian: 17 tỉnh của nước CHDCND Lào. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Quan điểm duy vật biện chứng - Quan điểm duy vật lịch sử 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tài liệu sẵn có (Desk review) - Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá các lý luận về tổ chức chính quyền đô thị nói chung và chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh nói riêng. - Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong thống kê số liệu thực tế để phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của đề tài 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Cung cấp cho những người học, nhà quản lý và các nhà nghiên cứu một hệ thống lý luận tương đối đầy đủ về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở CHDCND Lào. Bên cạnh đó, lý luận về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh cũng là nguồn bổ sung quan trọng cho các lĩnh vực nghiên cứu liên quan. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Là một nguồn tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý trong quá trình lãnh đạo thực hiện. Nghiên cứu này có thể là nguồn tài liệu giảng dạy,
  7. 5 tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch địch chính sách, nhà làm luật, nhà quản lý HCNN, nhà nghiên cứu chuyên sâu, các giảng viên, học viên... Đề xuất giải pháp hướng đến hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền công vụ Lào nói chung. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh. Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố thực thuộc tỉnh ở nước CHDCND Lào. Chương 3: Phương hướng và đề xuất mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước CHDCND Lào. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH 1.1. Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và chính quyền địa phương 1.1.1. Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ 1.1.1.1. Tổng quan chung về phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ Lãnh thổ quốc gia của các nước đều được phân chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ nhằm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước từng vùng lãnh thổ đó. Không có nguyên tắc chung về phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ như thế nào để thống nhất chung. Tuy nhiên, theo thống kê chung, lãnh thổ quốc gia có thể chia thành nhiều cấp độ khác nhau và đánh số từ 1 đến 4. Và mỗi một cấp (cấp 1 đến cấp 4) có thề có những tên gọi khác nhau tùy theo từng quốc gia. 1.1.1.2. Các loại đơn vị hành chính lãnh thổ trực thuộc tỉnh
  8. 6 Ở Việt Nam tên gọi các đơn vị hành chính lãnh thổ cấp dưới tỉnh bao gồm: - Thành phố thuộc tỉnh; - Thị xã; - Huyện; - Quận. Các nước trên thế giới cũng có tên gọi tương tự. Và có thể sử dụng chung cụm từ “district” như là huyện, nhưng có thể sử dụng cụm từ “municipality” như là cụm dân cư. 1.1.2. Chính quyền địa phương 1.1.2.1. Tổng quan về chính quyền địa phương Hiện nay, có thể có nhiều cách thức tổ chức chính quyền địa phương đơn vị hành chính lãnh thổ. Và mỗi một quốc gia có thể chọn cho mình một dạng riêng. Hai chủ thể đáng được chú ý của chính quyền địa phương là: - Hội đồng địa phương (Hội đồng) - Cơ quan chấp hành của Hội đồng địa phương 1.1.2.2. Một số dạng tổ chức chính quyền địa phương phổ biến Với hai nhóm yếu tố đó có thể tạo ra một số dạng tổ chức chính quyền địa phương. - Mô hình “Hội đồng mạnh, Thị trưởng yếu”; - Mô hình “Hội đồng yếu, Thị trưởng mạnh”; - Mô hình “Hội đồng - Nhà quản lí chuyên nghiệp - Thị trưởng danh dự”; - Mô hình điều hành hoạt động quản lí thông qua ủy ban do Hội đồng bầu. 1.2. Vùng đô thị và chính quyền đô thị 1.2.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại đô thị 1.2.1.1. Khái niệm đô thị Đô thị là cụm từ dùng để chỉ một khu vực, một vùng lãnh thổ mang những tính chất, đặc điểm khác nhau về dân cư đô thị, mật độ dân số, tính chất lao động của dân cư hay về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vai trò, sự phát
  9. 7 triển kinh tế - xã hội... của một khu vực, vùng lãnh thổ. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định, cách hiểu khác nhau về đô thị. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo góc độ nào thì khái niệm đô thị cũng thống nhất với nhau ở một tiêu chí “đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân hoạt động không phải là nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị”. 1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của đô thị Đô thị là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng và của cả nước, có vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, xã hội. Tại các đô thị thường tập trung đông dân cư, có mật độ dân số cao, tập trung nhiều các ngành công nghiệp và dịch vụ, sản xuất ra phần lớn của cải cho xã hội, đồng thời cũng là nơi tiêu xài phần lớn của cải xã hội. Điều này tạo ra sự phồn thịnh, điều kiện phát triển cho các đô thị. Bên cạnh đó, bản thân đô thị luôn tiềm ẩn: Tội phạm, các tệ nạn xã hội, hỏa hoạn, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... Đồng thời, luôn đặt ra các thách thức về kinh tế và cung cấp dịch vụ cho đô thị; cung cấp dịch vụ công cộng, nước sạch, thoát nước, đất đai, nhà ở, việc làm, giao thông đi lại... 1.2.1.3. Phân loại đô thị Để có cơ sở quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị, cần phải phân loại đô thị. Tùy thuộc vào điều kiện dân cư, vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội mà mỗi quốc gia có những cách thức phân loại đô thị khác nhau nhau và tùy theo những yếu tố mang tính đặc trưng. Tuy nhiên, nhiều nước không quan tâm đến phân loại đô thị mà chỉ quan tâm đến tư cách chính quyền địa phương hay tư cách thành phố trao cho vùng lãnh thổ đó thuộc đơn vị hành chính cấp nào để có tướng ứng cấp chính quyền. Việt Nam, Trung Quốc có cách phân loại đô thị theo quan điểm của mức độ đô thị hóa. Theo pháp luật hiện hành, Việt Nam chia đô thị thành 6 loại. 1.2.2. Chính quyền đô thị 1.2.2.1. Tổng quan về chính quyền đô thị Chính quyền đô thị thường gắn với những vùng lãnh thổ theo cách thức phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Cách tổ chức của chính quyền các vùng lãnh thổ cấp 1 mang tính đô thị không khác nhau nhiều giữa các
  10. 8 quốc gia. Sự khác nhau chủ yếu nằm ở cách phân chia tiếp theo thành các đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ hơn (cấp 2 hay cấp 3). Vùng đơn vị hành chính lãnh thổ cấp 2 nẳm bên dưới cấp lãnh thổ cấp 1. Đơn vị hành chính lãnh thổ này được xếp loại khu đô thị và cũng có thể có nhiều tên khác nhau tùy thuộc vào quốc gia. 1.2.2.2. Đặc trưng của chính quyền đô thị Về cơ bản chính quyền đô thị có các đặc trưng sau: Thứ nhất: Chính quyền đô thị trực tiếp tác động đến các đối tượng. Thứ hai: Chính quyền đô thị là nơi trực tiếp phân phối, cung cấp các dịch vụ công cộng. Thứ ba: Chất lượng dịch vụ công do chính quyền đô thị cung cấp thường được đảm bảo hơn ở nông thôn. Thứ tư: Quản lý của chính quyền đô thị có sự đan xen với khu vực đang được đô thị hóa. Thứ năm: Quản lý của chính quyền đô thị yêu cầu đảm bảo tập trung, đồng bộ, có hiệu lực và hiệu quả cao. 1.3. Chính quyền thành phố và thành phố thuộc tỉnh 1.3.1. Chính quyền thành phố 1.3.1.1. Phân biệt thành phố và khu vực đô thị Khu vực đô thị phải được trao tư cách pháp lý mới được chuyển từ khu vực đô thị (Urban) thành tên gọi là thành phố (City). Có thể các khu đô thị hình thành mang tính “đô thị hóa”, nhưng thành phố thường gắn liền với tư cách pháp lý của nó. Hay nói khác đi, khu đô thị được gọi là thành phố phải được văn bản pháp luật quy định. 1.3.1.2. Phân chia thành phố thành các cấp độ thành phố theo quy mô và tính pháp lý Có thể phân loại thành phố theo số dân. Tùy thuộc vào cấp lãnh thổ hành chính để xác tư cách thành phố đó thuộc cấp hành chính nào. Ngoài ra còn có cách phân chia thành thành phố trực thuộc thuộc trung ương và thành phố trực thuộc tỉnh. Hai cách phân loại này chỉ gắn liền với tư cách pháp lý được trao cho các thành phố đó. Ngoài ra cũng có quốc gia, tính pháp lý của vùng lãnh thổ là đô thị
  11. 9 được trao là thành phố có thể cho tất cả các loại đơn vị hành chính lãnh thổ đủ tư cách. Tuy nhiên, cần phân biệt tính pháp lý của thành phố với cấp đơn vị hành chính cũng như loại khu vực đô thị. Việt Nam tư cách pháp lý là thành phố chỉ trao cho hai cấp đơn vị hành chính là cấp tỉnh và cấp huyện. Nhưng phân loại cấp đô thị có đến 6 cấp khác nhau. 1.3.2. Thành phố trực thuộc tỉnh 1.3.2.1. Tổng quan về chính quyền thành phố thuộc tỉnh Thành phố thuộc tỉnh nhằm chỉ một đơn vị hành chính lãnh thổ thuộc tỉnh; là khu đô thị thỏa mãn những quy định về thành phố. Cụm từ tỉnh cũng không được sử dụng thống nhất trong phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ như trên. Có thể thống nhất, đơn vị hành chính lãnh thổ cấp tỉnh là đơn vị hành chính lãnh thổ nằm sát cấp trung ương. Do đó, để hiểu cụm từ thành phố thuộc tỉnh, cần xem xét cách thức phân loại đô thị của các nước cũng như cách thức xác định đơn vị hành chính lãnh thổ để thành lập chính quyền địa phương thuộc cấp nào. 1.3.2.2. Tổ chức chính quyền của thành phố thuộc tỉnh Thành phố trực thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh nói chung của các nước đều tổ chức theo mô hình khá tương đồng nhau. Mỗi thành phố có thể chia thành nhiều khu vực dân cư khác nhau, có những tên gọi khác nhau và đặc biệt là không có phân chia thành những cấp chính quyền bên dưới chính quyền thành phố thuộc tỉnh. Mỗi khu vực dân cư được hình thành với nhiều nghĩa khác nhau. Và ý nghĩa cơ bản nhất là để trở thành đơn vị bầu cử để bầu cử Hội đồng thành phố. Ngoài ra có thể phân chia để thực hiện một số công việc hành chính như đăng ký khai sinh; hộ khẩu... 1.4. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy chính quyền đô thị tại một số nước trên thế giới 1.4.1. Chính quyền đô thị Trung quốc 1.4.1.1. Khái quát về tổ chức chính quyền đô thị ở Trung Quốc Điều 30 Hiến pháp Trung Quốc hiện hành phân chia đơn vị hành chính như sau: “1. Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; 2. Tỉnh, khu tự trị chia thành châu tự trị, huyện, huyện tự trị,
  12. 10 thành phố; 3. Huyện, huyện tự trị chia thành hương, hương dân tộc, trấn”. Thành phố trực thuộc trung ương và thành phố tương đối lớn chia thành khu, huyện. Châu tự trị chia thành huyện, huyện tự trị, thành phố. Khu tự trị, châu tự trị, huyện tự trị đều là địa phương dân tộc tự trị.” 1.4.1.2. Thể chế chính quyền đô thị Trung Quốc a. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc của chính quyền đô thị Trung Quốc Nhìn theo chiều dọc, cơ cấu tổ chức chính quyền tại khu vực nội thành của các thành phố Trung Quốc tồn tại hai loại hình thể chế là thể chế “Hai cấp chính quyền, ba cấp quản lý” và thể chế “Một cấp chính quyền, hai cấp quản lý”. b. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang của chính quyền đô thị Trung Quốc Kết cấu tổ chức theo chiều ngang ở mỗi cấp chính quyền gồm Nhân đại và hành chính các cấp. Nhân đại là cơ quan quyền lực nhà nước. Trên thực tế, tất cả các thành phố trực thuộc trung ương và thành phố thiết lập khu đều thành lập Ủy ban chuyên môn. Ủy ban chuyên môn chịu sự lãnh đạo của Nhân đại. Chức năng và quyền hạn hành chính của Chính quyền nhân dân đô thị Trung Quốc căn cứ vào các quy định pháp luật liên quan, bao gồm sáu phương diện chính là: 1. Quyền chấp hành hành chính; 2. Quyền quản lý các việc công cộng trong khu vực hành chính; 3. Quyền quyết định các biện pháp hành chính; 4. Quyền giám sát hành chính; 5. Quyền nhân sự hành chính; 6. Quyền bảo hộ hành chính. 1.4.2. Chính quyền thành phố Ottawa, Canada 1.4.2.1. Sự hình thành chính quyền một cấp tại Ottawa Chính quyền thành phố Ottawa được tổ chức theo mô hình một cấp với các đặc trưng sau: - Hội đồng thành phố gồm các thành viên được bầu ra là cơ quan quản lý, cung cấp các dịch vụ và quy định; hoạt động như đại diện chính trị của cộng đồng địa phương. - Đứng đầu Hội đồng là thị trưởng được dân bầu trực tiếp. - Hội đồng phải thực hiện tất cả các chức năng của chính quyền
  13. 11 trong địa bàn của mình. - Hội đồng có thể là người tạo điều kiện cung cấp dịch vụ hơn là người trực tiếp cung ứng các dịch vụ này. - Cơ quan quản lý hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính. 1.4.2.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành phố Hội đồng thành phố Ottawa có 22 thành viên Hội đồng bao gồm thị trưởng đại diện chung cho thành phố và 21 thành viên Hội đồng đại diện cho 21 khu (khu vực bầu cử) của thành phố Ottawa. Các thành viên Hội đồng được bầu trong nhiệm kỳ 3 năm. Để hỗ trợ mình trong hoạt động, Hội đồng thành phố bổ nhiệm Ủy ban Thường trực (standing Committee) để nghiên cứu các vấn đề và đưa ra các kiến nghị đối với Hội đồng. Hội đồng thành phố còn có 16 uỷ ban tư vấn, bao gồm những người tự nguyện tham gia. Các uỷ ban này đưa ra các khuyến nghị cho Hội đồng trong những lĩnh vực chuyên môn. 1.4.2.3. Mô hình tổ chức chính quyền thành phố Hệ thống chính quyền thành phố Ottawa chỉ có một cấp, bao gồm Hội đồng thành phố và bộ máy hành chính thành phố. Dưới cấp thành phố không có các cấp chính quyền bên dưới, mà chỉ chia ra thành 21 khu vực bầu cử. Các khu vực này chỉ được hình thành để làm nhiệm vụ bầu cử ra Hội đồng thành phố chứ không có chức năng hành chính. Thị trưởng thành phố Ottawa là đại diện cho người dân Ottawa, giữ vai trò lãnh đạo và kiểm soát việc cung ứng các dịch vụ của chính quyền thành phố cho người dân. Giúp việc cho thị trưởng thành phố có 4 trợ lý. Thị trưởng thành phố lãnh đạo bộ máy hành chính của thành phố, bao gồm 6 trưởng ban về 6 lĩnh vực. 1.4.3. Một số nhận xét - Cơ quan chính quyền địa phương đô thị là một bộ máy hành chính đứng đầu là thị trưởng được bổ nhiệm từ trên. Toàn bộ quyền hạn trong tay người đứng đầu, có toàn quyền thực hiện mọi công việc quản lý hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh là cơ quan hành
  14. 12 chính do cấp Tỉnh bổ nhiệm và do dân cử, bầu cử ra. - Mô hình chính quyền là cơ quan đại diện, do nhân dân địa phương bầu ra, vừa đại diện cho nhân dân địa phương, vừa đại diện cho cơ quan nhà nước cấp trên. 1.4.4. Những kinh nghiệm cho việc xây dựng chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở CHDCND Lào - Đô thị là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vượng và văn minh của một quốc gia, một khu vực hoặc một vùng lãnh thổ; là động lực thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển. - Hệ thống cấu trúc thứ bậc chính quyền đô thị gồm chính quyền đô thị thành phố và chính quyền cơ sở; - Ở các nước có quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra từ lâu và ở trình độ cao, hầu hết các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố thuộc tỉnh là phường. - Tuỳ thuộc thể chế chính trị của mỗi quốc gia, Cơ quan đại diện nhân dân của chính quyền đô thị quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phê chuẩn ngân sách, có thể quyết định về tổ chức, nhân sự của bộ máy cơ quan hành chính... - Do đặc thù của quản lý đô thị đòi hỏi nhanh nhạy, tập trung, thông suốt, có hiệu lực cao; đồng thời nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong quản lý nhà nước tại đô thị nên cơ quan hành chính của chính quyền đô thị đều áp dụng chế độ thủ trưởng hành chính.
  15. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và quá trình phát triển đô thị của nước CHDCND Lào 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là quốc gia không giáp biển duy nhất tại vùng Đông Nam Á. Diện tích khoảng 236.800 km2. Lào có nhiều núi non bao phủ bởi rừng xanh; đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m. Diện tích còn lại là bình nguyên và cao nguyên. 45 % dân số Lào sống ở vùng núi. Lào có 800.000 ha đất canh tác nông nghiệp với 85% dân số sống bằng nghề nông. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội Dân số của Lào năm 2015 là 6.490.000 người.[60] Lào có 17 tỉnh, 1 thành phố (Thủ đô Viêng-chăn). Các thành phố lớn khác là: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse. Về thành phần dân tộc, Lào có 49 dân tộc, có những dân tộc gồm nhiều nhánh tộc và được chia thành 04 nhóm ngôn ngữ. Tôn giáo chính là Phật giáo Theravada. Đảng chính trị duy nhất ở Lào là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Người đứng đầu nhà nước là Chủ tịch nước được Quốc hội cử ra có nhiệm kỳ 5 năm. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Nền kinh tế trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ. Lào áp dụng hệ thống hành chính bốn cấp gồm cấp trung ương và ba cấp địa phương. Cấp địa phương cao nhất là tỉnh có 17 đơn vị và thủ đô Viêng Chăn. Cấp địa phương cấp hai là các quận, huyện, thị xã. Cấp địa phương cơ sở là làng, bản. 2.1.3. Sự hình thành và phát triển đô thị của Lào Từ xa xưa, đô thị cổ của Lào đã được hình thành từ yếu tố hành chính, chính trị. Đó là sự xuất phát từ định cư thành những thị tộc, bản làng
  16. 14 đến phát triển thành “xiêng” là mầm mống đầu tiên của đô thị Lào. Hiện nay hệ thống bộ máy hành chính địa phương ở Lào được chia thành 3 cấp tỉnh, huyện và bản. Ngoài thành phố Viêng Chăn mỗi tỉnh hình thành các thủ phủ của tỉnh là những trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế văn hoá du lịch của tỉnh. Tại mỗi huyện cũng hình thành một đô thị huyện lỵ tạo thành mạng lưới đô thị nhỏ là những trung tâm đầu não của chính quyền địa phương cấp huyện. Sự hình thành thành hệ thống đô thị theo trung tâm hành chính, chính trị đã tạo thành cấp bậc các đô thị theo cấp bậc hành chính một cách rõ ràng. Mỗi một tỉnh của Lào và mỗi một huyện cũng đều có như thông lệ chung của các nước, một thủ phủ của tỉnh và một thủ phủ của huyện. Tùy theo cách diễn đạt, một số tài liệu gọi một số thủ phủ là thành phố thủ phủ của tỉnh; nhưng cũng có tài liệu chỉ gọi chung là thủ phủ. Hiện nay Lào chưa xác định tư cách thành phố cho các thủ phủ của tỉnh. 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thuộc thủ phủ của các tỉnh ở nước CHDCND Lào 2.2.1. Tổng quan chung về chính quyền địa phương thủ phủ của tỉnh Cách thức tổ chức chính quyền địa phương của Lào khác với các nước trong khu vực. Đến nay, chính quyền địa phương của Lào mang tính tản quyền hơn là chính quyền địa phương các nước trong khu vực. Các tỉnh, huyện của Lào đều không tổ chức Hội đồng - một cơ quan đại diện cho dân được bầu. Huỵện là cấp chịu sự giám sát trực tiếp của tỉnh/Thành phố Viêng- chăn. Mỗi một tỉnh chia thành nhiều huyện. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự giống như cấp tỉnh. Bên cạnh cụm từ huyện, Lào cũng phân biệt một khu vực đô thị được gọi là thủ phủ của tỉnh, nơi các cơ quan của tỉnh đóng. Cụm từ municipality được sử dụng để phân biệt với huyện. Tuy nhiên, cụm từ này theo quy định, các thủ phủ của huyện cũng có thể nâng lên thành municiplity nếu đủ điều kiện.
  17. 15 2.2.2. Chính quyền thủ phủ của tỉnh theo văn bản pháp luật mới 2.2.2.1. Điều kiện thành lập Điều 63 của Luật Hành chính địa phương 2015 của CHDCND Lào quy định chung về điều kiện thành lập thủ phủ của tỉnh như sau: 1. Là huyện hoặc quận có mức độ dân số 60.000 người trở lên và là nội thành hoặc nội quận phải có 25.000 người trở lên. 2. Có mật độ dân số trong địa bàn nội thành hoặc nội quận từ 900 người/km2 trở lên. 3. Có số người làm nghề nông nghiệp trong địa bàn nội thành hoặc nội quận (nơi trụ sở cơ quan chính quyền huyện hoặc quận) không quá 25% số dân sinh sống ở địa bàn nội thành hoặc quận đó. 4. Có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa - xã hội phát triển đầy đủ. 5. Tất cả các làng đều đạt tiêu chuẩn làng phát triển. 6. Tự chủ về thu, chi hành chính và có phần để đầu tư. Để việc thành lập thủ phủ của tỉnh được tổ chức thực hiện hợp pháp theo Hiến pháp và pháp luật, Thủ tướng Lào đã có Pháp lệnh số 23/PL- TTg ngày 01/8/2016 về thành lập quận và thành phố. Nhằm cụ thể hóa Luật Hành chính địa phương năm 2015, Pháp lệnh số 23/PL-TTg, và tạo điều kiện hướng dẫn các địa phương trong cả nước thực hiện thống nhất, Bộ Nội vụ Lào đã có Hướng dẫn số 14/HD-BNV ngày 26/11/2016 về điều kiện và thủ tục thành lập quận, thành phố. 2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền thành phố thuộc tỉnh Theo Luật Hành chính địa phương 2015, cơ quan chính quyền thủ phủ của tỉnh là cơ quan hành pháp cấp huyện, có vai trò quản lý hành chính nhà nước về mặt chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự, đào tạo, sử dụng tài nhiên, thiên nhiên, môi trường và tài nguyên khác; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện hoạch định phát triển làng thuộc địa bàn quản lý; tổ chức quản lý công cộng, dân chủ, trật tự, sạch đẹp trong thành phố bằng kỹ thuật hiện đại. Tuong ứng với vị trí, vai trò như trên, Luật Hành chính địa phương cũng đã trao cho cơ quan chính quyền thủ phủ của tỉnh những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tại Điều 65.
  18. 16 2.2.2.3. Tổ chức chính quyền thủ phủ của tỉnh Luật Hành chính địa phương năm 2015 đưa ra quy định chung về cơ cấu tổ chức của chính quyền thủ phủ của tỉnh tại Điều 66, bao gồm: 1. Văn phòng; 2. Phòng, cơ quan ngang phòng được thành lập theo yêu cầu của công việc trên cơ sở sự thông qua HĐND cấp tỉnh. Trên cơ sở Luật Hành chính địa phương, Hướng dẫn số 14/HD-BNV của Bộ Nội vụ xác định: Cơ cấu tổ chức của chính quyền thủ phủ của tỉnh phải được quy định bộ máy sao cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, không phải chỉ thay thế về tên gọi từ huyện trở thành thành phố. Việc quy định bộ máy sẽ dựa theo công việc cụ thể của từng địa phương, nếu có việc mới thành lập bộ máy để cho phù hợp với tình hình, đặc điểm và lợi thế của mình. Điều này cũng có nghĩa là, thủ phủ của từng địa phương sẽ có cơ cấu tổ chức không giống nhau, nếu việc nào không cần thiết cũng không cần lập phòng quản lý do cấp tỉnh phụ trách. 2.2.2.4. Hình thức hoạt động a. Phiên họp của cơ quan chính quyền thủ phủ của tỉnh Điều 76 - Luật Hành chính địa phương 2015 quy định: Phiên họp của cơ quan chính quyền thủ phủ của tỉnh được tổ chức định kỳ một tháng một lần, do Chủ tịch thành phố thủ phủ của tỉnh triệu tập và chủ trì. Thành phần tham gia vào phiên họp gồm có Phó chủ tịch thành phố thủ phủ của tỉnh, Chánh văn phòng, các Trưởng phòng chuyên môn, thủ trưởng các cơ quan ngang phòng của chính quyền thủ phủ của tỉnh. Ngoài ra, nếu cần thiết, có thể mời đại diện từ bộ phận khác có liên quan vào tham gia cuộc họp. b. Hoạt động của Chủ tịch thủ phủ của tỉnh Điều 70, 71 của Luật Hành chính địa phương 2015 quy định về việc bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch thủ phủ của tỉnh. Điều 74 - Luật Hành chính địa phương 2015 quy định cụ thể về quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch thủ phủ của tỉnh. Với vị trí là người lãnh đạo và điều hành công tác của bộ máy chính
  19. 17 quyền thủ phủ của tỉnh; Chủ tịch thủ phủ của tỉnh phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trưởng, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của cấp trên. Theo pháp luật hiện hành, Chủ tịch thủ phủ của tỉnh lãnh đạo các công việc của bộ máy chính quyền thủ phủ của tỉnh, đôn đốc, kiểm tra công việc của các cơ quan thuộc thủ phủ của tỉnh, cơ quan chuyên môn ngành dọc tại thủ phủ của tỉnh trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của bộ máy chính quyền thành phố. Để tham mưu, giúp Chủ tịch thủ phủ của tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật còn có hoạt động của Văn phòng thủ phủ của tỉnh, các cơ quan chuyên môn ngành dọc trực thuộc Sở, ngành đóng ở địa phương (các phòng chuyên môn và các cơ quan tương đương). 2.2.2.5. Thủ tục và hồ sơ thành lập Hướng dẫn số 14/HD-BNV ngày 26/11/2016 của Bộ Nội vụ Lào về điều kiện và thủ tục thành lập quận, thành phố quy định cụ thể về thủ tục và hồ sơ thành lập thủ phủ của tỉnh. Ban chuyên trách thành lập thủ phủ của tỉnh được lập ở hai cấp: - Ban chuyên trách cấp trung ương, thành phần bao gồm: - Ban chuyên trách cấp địa phương, thành phần bao gồm: Nói chung, những quy định trên chỉ mới mang tính định hướng cho thành lập. Cho đến nay chưa có thủ phủ của tỉnh nào ở Lào được công nhân tư cách thành phố.
  20. 18 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Phương hướng tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước CHDCND Lào 3.1.1. Phương hướng chung của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào Phương hướng chung trong việc tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh được xác định như sau: Thứ nhất: Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Thứ hai: Xây dựng bộ máy hành chính Nhà nước thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho địa phương trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. 3.1.2. Phương hướng cụ thể của Bộ Nội vụ Lào - Chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, gồm cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương và cơ quan hành chính tại địa phương. Giảm bớt cấp chính quyền trong nội bộ đô thị - cấp dưới thành phố là cấp cơ sở (cấp phường), không tổ chức bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chỉ có cơ quan hành chính phường hay phường là cơ quan nối dài để thực hiện hoạt động quản lý điều hành của thành phố. - Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo hướng quản lý tập trung, thống nhất, thông suốt; quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; trách nhiệm rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy tinh gọn và hợp lý; tăng cường tính chuyên nghiệp, giải quyết nhanh công việc của người dân, tổ chức; cải tiến phương thức quản lý; định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động. - Đối với cấp làng, không tổ chức HĐND thì vai trò giám sát của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2