intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Dựa vào các công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu lý luận về TCLĐKH ở trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp, khái quát, xác định cơ sở lý luận tổng quan về TCLĐKH trong CQHCNN nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./.................. ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Nghị Thanh Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ HÀ Phản biện 2: PGS.TS. VĂN TẤT THU Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 09 giờ 45 ngày 12 tháng 07 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử nhân loại cho thấy rằng, lao động là hoạt động sống còn đối với sự tồn vong và phát triển của xã hội loài người. Có thể thấy, nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người hầu như là vô hạn. Trong khi đó, lực lượng sản xuất, tức sức lao động và tư liệu lao động lại là yếu tố hữu hạn trong từng thời kỳ. Vì vậy, con người phải tìm ra cách sử dụng hiệu quả nhất nguồn tài nguyên hạn chế này. Để làm được điều đó yêu cầu tất yếu đặt ra đó là phải tổ chức lao động khoa học (TCLĐKH). Trong bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng. Có thể nói vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nói chung, phòng Nội vụ nói riêng rất quan trọng, có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ, bộ máy của chính quyền. Tại các phòng Nội vụ, nhận thức được tầm quan trọng của công tác TCLĐKH cho công chức thuộc đơn vị mình, trong nhiều năm qua. TCLĐKH là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực quản trị nói chung, song cho đến nay, không phải cơ quan nào cũng quan tâm nghiên cứu và áp dụng thỏa đáng công tác này. Ngay cả ở các phòng Nội vụ – cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, việc tổ chức nơi làm việc, sắp xếp nhân sự, phân công lao động vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Chính vì vậy, TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ đã và đang là một vấn đề cần thiết và bức xúc. Từ những lý do nêu trên, đồng thời xuất phát từ nhận thức của bản thân về ý nghĩa, tầm quan 1
  4. trọng của TCLĐKH, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn nêu lên được thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức tại các phòng Nội vụ trong thời gian tới. Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện và năng lực có hạn, tác giả không thể đi sâu nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức ở tất cả các phòng Nội vụ mà chỉ tập trung tìm hiểu công tác này tại phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh và tại phòng Nội vụ 04 huyện: Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu và công bố về TCLĐKH cho công chức mà tác giả đã được tham khảo như sau: Giáo trình Tổ chức lao động khoa học – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013; Giáo trình Tổ chức lao động – Trường Đại học Lao động – Xã hội, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2011; Giáo trình Định mức Kinh tế - Kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010; Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013; 2
  5. Cuốn “Để văn phòng của bạn trở thành nơi làm việc lý tưởng” của tác giả Dr Jan Yanger, Nhà xuất bản Văn hóa Sài Gòn năm 2010. Công trình nghiên cứu của hai tác giả Lê Minh Thạch và Nguyễn Thị Cành với đề tài: “Định mức và tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp công nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động năm xuất bản năm 1987. Cuốn “Tổ chức lao động khoa học công tác văn phòng – Một nội dung của quản trị văn phòng” của tác giả Xuân Đào, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2005. Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Nguyễn Đức Cảnh với đề tài: “TCLĐKH cho công chức thuộc văn phòng UBND huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng” thực hiện năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài hướng tới giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu những nội dung sau: Trình bày khái quát cơ sở lý luận của việc TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ; Đánh giá thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ; 3
  6. Đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. Phạm vi nội dung: Trên cơ sở những nguyên tắc của TCLĐKH, luận văn tập trung nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. Phạm vi không gian: phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh và phòng Nội vụ 04 huyện: Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận; - Phương pháp xử lý thông tin, số liệu; - Phương pháp nghiên cứu điển hình; - Phương pháp điều tra bảng hỏi; 4
  7. 6. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài có một số đóng góp sau: - Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ làm cơ sở cho việc đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị này nói chung và các phòng Nội vụ của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. - Về thực tiễn: Phân tích và làm rõ thực trạng, hạn chế, nguyên nhân trong công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các cụm từ viết tắt, danh mục các bảng, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan về tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước; Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. 5
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổ chức lao động khoa học 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Lao động Có thể hiểu: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người”. 1.1.1.2. Tổ chức lao động Tổ chức lao động được hiểu là: “Tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp của 3 yếu tố của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình lao động”. 1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học “TCLĐKH được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sơ phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và kinh nghiệm, nhằm đạt mục đích lao động một cách hiệu quả”. 1.1.1.4. Cơ quan hành chính Nhà nước Hiểu một cách đơn giản nhất, cơ quan hành chính Nhà nước (CQHCNN) là các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp của một quốc gia, bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính. 6
  9. 1.1.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học TCLĐKH là một trong những điều kiện tiên quyết, quyết định hiệu quả hoạt động của một tổ chức nói chung và tổ chức hành chính Nhà nước nói riêng. Đối với CQHCNN, TCLĐKH càng có ý nghĩa quan trọng hơn. TCLĐKH giúp cho hoạt động của các cơ quan này được thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, hoạt động đồng bộ, làm việc có khoa học. 1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học - Về mặt kinh tế: TCLĐKH cho phép nâng cao năng suất lao động và tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý; - Về mặt xã hội: Bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế như đã phân tích ở trên, TCLĐKH trong CQHCNN còn có tác dụng giảm nhẹ lao động, an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho CBCC. 1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học Nhiệm vụ kinh tế: Phải góp phần sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn lực của tổ chức hành chính; Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình thường, nâng cao sức hấp dẫn và nội dung phong phú của công việc với mục đích đem lại khả năng lao động cao của CBCC và giữ gìn sức khoẻ của họ. Nhiệm vụ xã hội: Tạo điều kiện cho mỗi CBCC trong CQHCNN được phát triển toàn diện nhất. 7
  10. 1.2. Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước 1.2.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước - CQHCNN có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ và trên các lĩnh vực.; - CQHCNN là một hệ thống rất phức tạp, có số lượng đông đảo nhất, tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương; - Hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật với đặc trưng nhiều văn bản, giấy tờ và thủ tục hành chính; - Các CQHCNN có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ, hoạt động thường xuyên liên tục, tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống; 1.2.2. Đặc trưng của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước Thứ nhất, là hoạt động lao động trí óc và mang nhiều đặc tính sáng tạo. Thứ hai, là hoạt động lao động mang đặc tính tâm lý – xã hội cao. Thứ ba, thông tin vừa là đối tượng lao động, kết quả lao động vừa là phương tiện lao động của lao động trong CQHCNN. 8
  11. Thứ tư, hoạt động lao động trong CQHCNN có nội dung đa dạng, khó xác định và kết quả lao động không biểu hiện dưới dạng vật chất trực tiếp. 1.2.3. Sự cần thiết tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước Một câu hỏi được đặt ra là tạo sao phải TCLĐKH trong CQHCNN? Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể bắt đầu từ vai trò quan trọng của CQHCNN. Ở một góc độ cụ thể hơn, TCLĐKH sẽ phát huy được các lợi thế của CQHCNN và giúp giải quyết được mối quan hệ giữa cơ quan, tổ chức và CBCC tốt hơn, có nền nếp, kỷ cương khoa học. 1.2.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước 1.2.4.1. Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các vị trí công việc - chức vụ Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước Tất cả các CQHCNN dù thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở bất kỳ ngành, lĩnh vực nào cũng đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định rõ ràng. Trên cơ sở đó, CQHCNN sẽ tiếp tục có sự phân bổ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung đó vào các bộ phận, các vị trí công việc (chức vụ trong bộ máy Nhà nước) để nhân sự đảm nhận các chức vụ đó thực hiện, qua đó giúp cơ quan hoàn thành được các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Nhà nước giao phó. 9
  12. 1.2.4.2. Định mức lao động Là một trong những nội dung quan trọng của TCLĐKH, định mức lao động có vai trò, tác dụng to lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý của CQHCNN. Trong thực tiễn, để định mức lao động trong CQHCNN, người ta chia lao động mang tính quản lý ra thành ba nhóm sau: những viên chức mà khối lượng công việc của họ có thể tiêu chuẩn hóa được; nhóm cán bộ mà số lượng xác định bởi mức quản lý; nhóm cán bộ mà số lượng xác định bởi những nhân tố khác. 1.2.4.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động Phân công lao động: “Phân công lao động là việc phân chia quá trình lao động hoàn chỉnh thành nhiều phần việc nhỏ và giao mỗi phần việc cho một hoặc một nhóm người lao động chịu trách nhiệm thực hiện. Kết quả lao động của mỗi người lao động chỉ là một bộ phận trong thành quả lao động chung, hoàn chỉnh của cả tập thể lao động”. Hiệp tác lao động: “Sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân công lao động gọi là hiệp tác lao động. Hiệp tác lao động là đòi hỏi tất yếu của chuyên môn hóa lao động. Chuyên môn hóa lao động càng cao hiệp tác càng phải rộng và càng chặt chẽ”. 10
  13. 1.2.4.4. Tổ chức nơi làm việc “Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp, bố trí chúng theo một trật tự nhất định”. Trong CQHCNN, tổ chức nơi làm việc được thể hiện chủ yếu dưới 3 khía cạnh chính sau đây: thiết kế nơi làm việc; trang bị nơi làm việc; bố trí nơi làm việc. 1.2.4.5. Văn hóa tổ chức và bầu không khí làm việc Văn hóa tổ chức Có thể hiểu: “Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức”. Bầu không khí tổ chức Bầu không tổ chức là trạng thái tâm lý của tập thể, nó thể hiện sự phức hợp tâm lý xã hội, sự tương tác giữa các thành viên và mức độ dung hợp các đặc điểm tâm lý trong các quan hệ liên nhân cách của họ. 1.2.5. Thời gian làm việc của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước Thời gian làm việc tổng cộng (danh nghĩa) của lao động trong CQHCNN được chia thành thời gian làm việc và thời gian ngừng việc. 11
  14. 1.2.6. Nguyên tắc tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp Nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác TCLĐKH Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng biện pháp TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Như vậy, trong chương 1 của luận văn, tác giả đã khẳng định được sự cần thiết phải TCLĐKH trong CQHCNN. Sự cần thiết này xuất phát từ thực trạng TCLĐKH trong CQHCNN nói chung và tại các phòng Nội vụ nói riêng trong thời gian qua. Đồng thời, sự cần thiết này cũng đến từ ý nghĩa to lớn mà TCLĐKH đem lại. Các nội dung của TCLĐKH hết sức đa dạng và phong phú. Trong CQHCNN, TCLĐKH sẽ bắt đầu từ việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc. Tóm lại, dựa trên cơ sở lý luận tổng quan về TCLĐKH trong CQHCNN ở trên, tác giả sẽ nghiên cứu được thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ xem nó được thể hiện như thế nào? Từ đó có thể chỉ ra những hạn chế, đưa ra những giải pháp phù hợp nhất để đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị này. 12
  15. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỔ CỦA TỈNH BẮC NINH 2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. 2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được pháp luật quy định. 2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật trên các nội dung: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; CBCC, viên chức nhà nước; CBCC xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng. 13
  16. 2.2.3. Tổ chức và biên chế Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. 2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh 2.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc tại các phòng Nội vụ đều được thực hiện một cách chi tiết với căn cứ pháp lý rõ ràng. Một vài nhận xét: Thứ nhất, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với mỗi vị trí công việc tại các phòng Nội vụ là rất chi tiết, cụ thể. Thứ hai, có thể thấy, việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối với mỗi vị trí công việc tại các phòng Nội vụ chủ yếu được tiến hành dựa trên quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Thứ ba, phương pháp xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công việc tại các phòng Nội vụ có nhiều điểm tương đồng với phương pháp phân tích tổ chức. 2.3.2. Công tác định mức lao động Các căn cứ để định mức lao động: quy trình nghiệp vụ chi tiết; kết quả công việc qua khảo sát thực tế hàng năm của đơn vị; trình độ xử lý công việc của công chức; trình độ khoa học công 14
  17. nghệ và điều kiện làm việc của công chức; biên chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao; 2.3.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động 2.3.3.1. Phân công lao động Hiện nay, mỗi phòng Nội vụ đều đã xây dựng và thông qua được “Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ” và “Bản phân công công việc đối với cán bộ quản lý, công chức chuyên môn phòng Nội vụ”. Đây chính là các cơ sở để CBCC thực hiện công việc của mình. 2.3.3.2. Hiệp tác lao động Hiện nay, hiệp tác lao động tại các phòng Nội vụ được thể hiện dưới các khía cạnh chính sau đây: Sự hiệp tác giữa các lãnh đạo, quản lý (Trưởng và phó Trưởng phòng); sự hiệp tác giữa các nhân viên; sự hiệp tác giữa lãnh đạo với nhân viên. 2.3.4. Tổ chức nơi làm việc Tại các phòng Nội vụ, qua khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy việc tổ chức nơi làm việc của các đơn vị đã thể hiện được sự khoa học, hợp lý, điều này thể hiện dưới các khía cạnh chính sau đây: - Thiết kế nơi làm việc khoa học, hợp lý; - Các điều kiện làm việc như: chiếu sáng, tiếng ồn, trang thiết bị được đảm bảo; - Bố trí các phòng làm việc, sắp xếp các vật dụng trong phòng làm việc khoa học. 15
  18. 2.3.5. Tổ chức quản lý thời gian làm việc của công chức Thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, đội ngũ CBCC tại đơn vị có ý thức chấp hành đúng các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc, cụ thể: - Không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng, không chơi game trong giờ làm việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc. - CBCC cần cù làm việc với tinh thần trách nhiệm cao; - Đặc biệt, vai trò làm gương của các Trưởng phòng được đề cao. 2.3.6. Văn hóa tổ chức Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy, văn hóa tổ chức tại các phòng Nội vụ luôn chứa đựng và mang trong mình các giá trị chính sau đây: - Quan hệ nhân sự tích cực và mức độ đồng thuận cao; - Mức độ cam kết cao; - Phong cách làm việc bài bản, chuyên nghiệp; - Tinh thần dân chủ; 2.4. Đánh giá về công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh 2.4.1. Những ưu điểm đã đạt được Nhìn chung, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng Nội vụ về cơ bản đã ổn định và đi vào chiều sâu. 16
  19. Bên cạnh đó, việc tổ chức nơi làm việc tại các phòng Nội vụ cũng cần được đánh giá cao ở tính khoa học và thực tiễn. Đồng thời, lãnh đạo các phòng Nội vụ đã luôn quan tâm đến việc xây dựng cho cơ quan mình những giá trị văn hóa tổ chức tốt đẹp. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và các vấn đề đặt ra 2.4.2.1. Về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc – chức vụ trong bộ máy Nhà nước tại đây được tiến hành chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các thành viên, mà trách nhiệm trực tiếp là Trưởng phòng. 2.4.2.2.Về định mức lao động Qua tìm hiểu thực tế tại các phòng Nội vụ, tác giả nhận thấy, định mức lao động tại đây còn tồn tại các điểm bất cập sau: Thứ nhất, thiếu đội ngũ các chuyên gia về định mức lao động. Thứ hai, thiếu áp dụng các phương pháp khoa học trong công tác định mức lao động. 2.4.2.3. Về phân công và hiệp tác lao động Vẫn còn đó một số chuyên viên mà trình độ chuyên môn được đào tạo so với chức năng, nhiệm vụ, quyền được được giao phó chưa có sự phù hợp. Việc hiệp tác lao động giữa các thành viên trong phòng cũng vẫn còn mang tính hình thức. 17
  20. 2.4.2.4. Về tổ chức nơi làm việc Tổ chức nơi làm việc hiện này tại các phòng Nội vụ cho thấy một vài điểm bất cập chính sau đây: Do phòng làm việc của các phòng Nội vụ được thiết kế theo mô hình văn phòng khép kín, nên việc kiểm soát của Trưởng phòng đối với các thành viên trong quá trình làm việc sẽ có những khó khăn nhất định. Trang bị nơi làm việc tại các phòng Nội vụ vẫn chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu công việc. 2.4.2.5. Về văn hóa tổ chức Vấn đề đặt ra đối với các phòng Nội vụ trong việc xây dựng văn hóa của cơ quan, đơn vị đó chính là sự khác biệt khá lớn về tuổi giữa các thành viên. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của CBCC về ý nghĩa của TCLĐKH còn chưa đầy đủ Năng lực của một bộ phận CBCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của TCLĐKH 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn chế trong công tác TCLĐKH tại các phòng Nội vụ, có thể đưa ra đây các nguyên nhân như: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2