Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn "Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM Ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Hà Phản biện 1: TS. Tô Trọng Mạnh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Minh Anh, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Thành phố Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 4A, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 10 giờ, ngày 10 tháng 4 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt công tác cán bộ lên hàng đầu, một trong những nội dung quan trọng, quyết định tới chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là khâu Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD); để tạo ra một đội ngũ cán bộ chất lượng, vừa “hồng” vừa “chuyên” thì công tác ĐTBD mang tính quyết định. ĐTBD cán bộ, công chức viên chức (CCVC) đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chính sách cán bộ, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý làm nòng cốt tham mưu cho Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác ĐTBD CBCC đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Đảng và Nhà nước thông qua việc ban hành nhiều văn bản, nghị quyết, chỉ thị và chính sách về ĐTBD, điều này đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ công vụ, quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ CCVC. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, khâu tổ chức, thực hiện chính sách còn tồn tại những hạn chế, vì vậy, trong thời gian tới, nhà nước cùng các cấp có thẩm quyền cần tiếp tục tiến hành đổi mới việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, nhằm đảm bảo quy trình thực hiện chính sách ĐTBD, không ngừng nâng cao chất lượng công tác cán bộ để đáp ứng sự phát triển của tổ chức và yêu cầu thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Với đặc thù của tổ chức chính trị - xã hội, Trung ương (TW) Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam được chia làm 4 cấp, trong đó, TW Hội là cơ quan chuyên trách của Hội LHPN Việt Nam ở cấp TW, có nhiệm vụ triển khai thực hiện những nội dung có liên quan tới phong trào phụ nữ, hoạt động Hội và đặc biệt là công tác cán bộ nữ, nhiệm vụ của TW Hội là tham mưu cho Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch TW Hội và Ban Chấp hành TW Hội trong việc vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đề xuất chủ trương, kế hoạch và nội dung chương trình vào công tác Hội cho phù hợp. Với chức năng nêu trên, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ công chức, viên chức TW Hội ngoài đáp ứng các tiêu chí về phẩm chất tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, cần có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội trong từng giai đoạn, nhiệm kỳ Đại hội đề ra, mà trọng tâm là có tầm nhìn chiến lược, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hội, đồng thời đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, để làm được điều này phụ thuộc lớn vào quá trình tổ chức, thực hiện chính sách ĐTBD tại cơ quan TW Hội. Trong những năm qua, công tác ĐTBD cho CCVC nói riêng và đối với TW Hội LHPN Việt Nam nói chung đã được quan tâm, chú trọng, khâu tổ chức, thực hiện cơ bản theo quy trình, bám sát vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh của từng vị trí, tuy nhiên, chất lượng tổ chức, thực hiện chính sách còn chưa đảm bảo, đội ngũ cán bộ Hội còn bộc lộ những hạn chế về kiến thức, kỹ năng cần có để đáp ứng tốt hơn yêu cầu làm việc trong môi trường quốc tế, từ đó đóng góp vào quá trình hội nhập chung của đất nước, với thực trạng hiện tại chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. 1
- Đứng trước thách thức của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng cường năng lực cho đội ngũ CBCC trở thành một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu là công tác ĐTBD và việc tổ chức thực hiện chính sách như thế nào để đạt được hiệu quả, có tính bền vững. Do đó, nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam” vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công việc và xu thế hội nhập hiện nay đang đặt ra với đội ngũ CCVC nói chung và CBCC, viên chức cơ quan TW Hội nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nội dung tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức là chủ đề từng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, quan tâm và tiếp cận theo nhiều cấp độ khác nhau, có thể kể đến các công trình sau: - Lâm Văn Thà (2007), Hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công tại Học viện Hành chính Quốc gia [32]. Luận văn đã tiến hành phân tích, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của các cơ sở này trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. - Lê Thị Thúy An (2017), Bồi dưỡng công chức phường theo chức danh trên địa bàn Tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hồ Chí Minh [33]. Liên quan tới việc bồi dưỡng công chức ở cấp phường theo chức danh, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý đối với nội dung này. Để đánh giá thực trạng quá trình bồi dưỡng công chức ở cấp phường theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn đã tiến hành khảo sát, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm cải thiện và tối ưu hóa công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. - Y - Mơ Mlô (2017), Bồi dưỡng công chức phường tại Huyện Krông Búk, Tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk [48]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công chức và bồi dưỡng công chức phường; đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm các địa phương để rút thành bài học cho huyện Krông Búk. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức phường trên địa bàn huyện Krông Búk trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức phường ở huyện Krông Búk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn huyện. - Nguyễn Văn Nhựt (2017), Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Hành chính công tại Học viện Hành 2
- chính Quốc gia [40]. Luận văn đã xây dựng hệ thống cơ sở khung lý thuyết về phân tích và đánh giá thực trạng công tác ĐTBD công chức phường. Luận văn không chỉ đề cập đến lý thuyết mà còn tập trung vào việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD đội ngũ công chức phường tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Từ thực tiễn nghiên cứu của các đề tài, dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau luận văn đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp với mục đích lớn nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTBD công chức, việc tiếp cận này được dựa trên cơ sở, lý luận, pháp lý và thực tiễn về công tác ĐTBD đang diễn ra ở một số địa phương. Do vậy, khi nghiên cứu nội dung về công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD công chức nói chung và công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD công chức, viên chức của TW Hội LHPN Việt Nam nói riêng cần phải được tiến hành từ thực tiễn địa bàn cụ thể nhằm và gắn với thực trạng của cơ quan, đơn vị, khả năng, điều kiện cụ thể của cơ quan để áp dụng chính sách, đưa ra các giải pháp phù hợp. Ngoài ra, có thể kể đến một số bài báo có liên quan như: - Nguyễn Hữu Hải (2008), Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11/2008 [38]. Nghiên cứu đã thể hiện sự cần thiết và quan trọng của việc điều chỉnh quá trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Lưu Kiếm Thanh (2013), Vai trò của Chính phủ trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 206, tháng 3/2013 [36]. Trong bài viết của mình tác giả đã khái quát về đội ngũ cán bộ công chức của Việt Nam, thực trạng được ĐTBD của đội ngũ cán bộ công chức và những hạn chế, bất cập của công tác này, từ đó đưa ra những nguyên nhân của hạn chế và đề xuất về chính sách quốc gia về cán bộ công chức. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính, đăng trên Trang thông tin điện tử Tạp chí Cộng sản www.tapchicongsan.org.vn, ngày 04/9/2015 [39]. Theo tác giả, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức không chỉ là một nhiệm vụ thường xuyên mà còn mang ý nghĩa quan trọng, hướng tới mục tiêu là tạo ra sự thay đổi về chất lượng trong việc thực thi nhiệm vụ chuyên môn cho đội ngũ này. - Thái Xuân Sang (2015-2016) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường từ thực tiễn Tỉnh Nghệ An, đăng trên Trang thông tin điện tử Trường Chính trị Nghệ An, www.truongchinhtrina.gov.vn, ngày 27/3/2018 [44]. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng có một số không ít cán bộ, công chức phường trong hệ thống chính trị chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học, cũng như các kỹ năng khác cần thiết cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương. 3
- - Lê Vĩnh Tân (2019), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay, đăng trên tạp chí Cộng sản, số 918, tháng 4/2019 [34]. Tác giả đã phân tích những kết quả đã đạt được trong công tác ĐTBD của nước ta trong thời gian qua như về chế độ đào tạo, tổ chức biên soạn tài liệu, chương trình đào tạo, công tác phân công phân cấp quản lý, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị quản lý cán bộ công chức và trong hoạt động ĐTBD; những hạn chế còn tồn tại, qua đó tác giả đã đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt công tác ĐTBD. Các công trình nghiên cứu nêu trên, từ thực trạng ở mỗi địa phương, đơn vị đã đưa ra những giải pháp phù hợp, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách ĐTBD để xây dựng nên đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ quan, tổ chức mình. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD trong điều kiện cán bộ đã chuẩn hóa về trình độ chuyên môn đứng trước yêu cầu của giai đoạn hội nhập kinh tế, quốc tế không chỉ dừng lại ở việc ĐTBD theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm mà khi đó việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức mà là sự nâng tầm năng lực của CBCC trong môi trường làm việc quốc tế. Luận văn kế thừa những kinh nghiệm của các công trình nghiên cứu nêu trên trong cách tiếp cận vấn đề và áp dụng cho phù hợp với thực trạng của công tác ĐTBD tại cơ quan TW Hội. Do vậy, Luận văn tiếp tục nghiên cứu các nội dung: i) Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với công chức, viên chức; ii) Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; iii) Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC; - Đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2023. - Về không gian: Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Về nội dung: Tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc, quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, của nhà nước về công tác ĐTBD đối với CCVC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Để có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ đánh giá và đưa ra giải pháp về hoạt động tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo nhiều giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, đồng thời khai thác và sử dụng thông tin trên Website của Chính phủ liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CCVC. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Để thực hiện đề tài, tác giả lập luận từng vấn đề, chỉ ra nội dung chính, vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu các nội dung số liệu báo cáo tổng hợp, các đánh giá về công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam để có đủ cơ sở, luận cứ đưa ra kết luận, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản đã nêu. Từ sự phân tích và tổng hợp dữ liệu được áp dụng ở cuối mỗi nội dung, tác giả rút ra quan điểm và kết luận ở cuối mỗi chương. - Phương pháp thống kê: Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam nói chung được sử dụng, xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu để minh chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về hoạt động tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực trạng Chương 2 của Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách ĐTBD nói chung và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam nói riêng; trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTBD đối với CCVC TW Hội LHPN Việt Nam. 5
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho CBCCVC trực tiếp tham gia ĐTBD cũng như cho các nhà lãnh đạo và quản lý các cấp. Kết quả nghiên cứu của đề tài đồng thời là một nguồn tư liệu giá trị phục vụ cho giảng dạy các học phần về chính sách công và ĐTBD công chức, cho sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu trong quá trình tìm hiểu về tổ chức và thực hiện chính sách ĐTBD tại các cơ quan hành chính nhà nước, cũng như các tổ chức đoàn thể. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu 03 chương, gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với công chức, viên chức. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với công chức, viên chức Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Công chức, viên chức Khái niệm công chức: Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019, khái niệm về công chức được mô tả như sau: Công chức là công dân Việt Nam, sau khi được tuyển dụng và bổ nhiệm, sẽ giữ vị trí làm việc tương ứng trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Ngoài ra, công chức cũng bao gồm những người làm việc trong cơ quan và đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, nhưng không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. Đối với Công an nhân dân, công chức không bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an, với điều kiện là nằm trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước. Khái niệm viên chức: Theo Điều 2 của Luật viên chức năm 2010, khái niệm về viên chức được định nghĩa như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí công việc cụ thể, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức * Khái niệm đào tạo: Đào tạo, theo sự hiểu chung nhất, là quá trình tác động đến cá nhân, nhằm khuyến khích cá nhân học và nắm vững kiến thức, kỹ năng một cách có tổ chức. Mục tiêu của quá trình này là chuẩn bị cá nhân để họ có khả năng thích nghi với môi trường 6
- sống và sẵn sàng nhận phân công lao động cụ thể, thông qua đào tạo, cá nhân được phát triển các kiến thức, kỹ năng cần thiết góp phần nâng cao năng lực và yêu cầu của vị trí đảm nhận. Quá trình đào tạo có thể bao gồm cả việc chuyển đổi kiến thức lý thuyết thành kỹ năng thực hành, đi kèm với việc phát triển các giá trị, thái độ, tư duy. Về mặt thời gian, đào tạo thường được tiến hành từ 01 năm trở lên và kết thúc khóa học, người học được cấp bằng, chứng chỉ. * Khái niệm bồi dưỡng: Bồi dưỡng theo cách hiểu thông dụng nhất là quá trình ảnh hưởng đến cá nhân để tăng cường năng lực hoặc phẩm chất, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp một cách đều đặn. Bồi dưỡng nhằm củng cố năng lực chung dựa trên cơ sở kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo trước đó. 1.1.3. Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức * Khái niệm chính sách: Khái niệm chính sách từ khi xuất hiện đã đặc trưng cho phạm trù của nhà nước hay quốc gia. Nó thường được hiểu là một tập hợp các quy định, nguyên tắc, hướng dẫn do chính phủ, tổ chức, hoặc tổ chức xã hội đưa ra để hướng dẫn hành động và quản lý các vấn đề quan trọng trong xã hội. Chính sách có thể bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, giáo dục, an ninh và nhiều lĩnh vực khác. Từ những cách tiếp cận khác nhau nêu trên về khái niệm chính sách, có thể hiểu chính sách theo nghĩa như sau: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. * Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Chính sách ĐTBD đối với CCVC là một tập hợp các quyết định có sự liên quan của Nhà nước, hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CCVC, chính sách này bao gồm các giải pháp và công cụ nhằm đảm bảo rằng nhân sự trong hệ thống nền công vụ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. 1.1.4. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức là một quá trình quan trọng để đảm bảo rằng các chính sách này không chỉ là lý thuyết mà còn được triển khai và thực hiện một cách có hiệu quả trong thực tế. 1.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 1.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Một là, xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác ĐTBD trong công tác cán bộ cũng như sự phát triển của tổ chức để cho ta thấy sự cần thiết của việc cần phải tổ chức thực hiện chính sách này. Hai là, ĐTBD cho đội ngũ CBCC không chỉ là một vấn đề quan trọng mà còn là một yếu tố cấp thiết. Điều này được khẳng định ngay từ Quyết định đầu tiên của Thủ tướng Chính phủ về công tác ĐTBD CBCC (Quyết định số 874/QĐ-TTg, ngày 20/11/1996 [45]). Quyết định 7
- này một lần nữa làm nổi bật sự quan trọng của việc ĐTBD, nhất là đối với công chức hành chính nhà nước và cán bộ chính quyền cấp cơ sở. Theo đó, nhiệm vụ của ĐTBD là xây dựng đội ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa và tận tụy với công vụ. Điều này làm cho ĐTBD trở thành một công cụ chính để đảm bảo sự phát triển và hoạt động hiệu quả của hệ thống CBCC nhà nước. Ba là, công tác ĐTBD CCVC cần được tiến hành thường xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ nhận thức, năng lực để đội ngũ CCVC có thể vận dụng và cụ thể hóa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn công việc, với mục đích lớn nhất là xây dựng một nền hành chính vững mạnh, một nền công vụ thông suốt, chuyên nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả mọi hoạt động của Đảng và Nhà nước. Bốn là, liên quan tới vai trò của công tác ĐTBD, trước hết đối với mỗi cơ quan, tổ chức, đó là: ĐTBD góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho tổ chức, nâng cao năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, đây là giải pháp chiến lược ở mỗi tổ chức. ĐTBD đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngành và quốc gia. 1.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Nguyên tắc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC: Công tác ĐTBD phải căn cứ vào yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, lý thuyết đi đôi với thực hành, đảm bảo tính khoa học và đặc biệt cần đảm bảo nguyên tắc tuân thủ đúng quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước cũng như công cuộc cải cách hành chính trong từng giai đoạn của nhà nước ta, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh. Yêu cầu tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC: Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về Đào tạo và Bồi dưỡng CBCC [16], các yêu cầu về ĐTBD được xác định rõ như sau: "Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phải phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị”. Điều này đồng nghĩa với việc các cơ quan, tổ chức và đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo khi triển khai các hoạt động ĐTBD cho cán bộ, CCVC. Các hoạt động này cần được lên kế hoạch một cách hợp lý để đảm bảo phù hợp với kế hoạch đào tạo tổng thể và đáp ứng chính xác nhu cầu nguồn nhân lực của tổ chức, đơn vị. 1.2.3. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng Chủ thể được đề cập ở đây gồm: Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân… Ngoài những chủ thể này, chủ thể ban hành chính sách ĐTBD đối với CCVC còn có các bộ, ngành, địa phương, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở văn bản pháp quy cụ thể hóa các chính sách ĐTBD cho phù hợp với tình 8
- hình, phạm vi, đối tượng của từng bộ, ngành, cơ quan và tổ chức thực hiện trong phạm vi tổ chức, đơn vị do mình quản lý. 1.2.4. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng Các bước thực hiện theo quy định, có thể khái quát các bước cơ bản như sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng Bước 1: Bước 2: Bước 3: Bước 4: Bước 5: Bước 6: Bước 7: Xây Phổ biến, Phân Duy trì Điều Đôn đốc, T ổng dựng kế tuyên công, thực hiện chỉnh theo dõi kết, đánh hoạch truyền phối hợp thực hiện giá, rút kinh nghiệm Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC: Gồm những nội dung như sau: Về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp nguồn lực về vật chất; Kế hoạch thời gian tổ chức thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; Dự kiến về nội quy, quy chế tổ chức thực hiện. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức: Công tác tuyên truyền cần được làm thường xuyên, trên diện rộng, quán triệt kịp thời tới CBCC, viên chức, mục đích chính để các cá nhân hiểu rõ sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động ĐTBD, có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về công tác này, qua đó tác động tới nhận thức của cá nhân, tăng tính chủ động trong tiếp cận cơ hội được ĐTBD và giúp cho kế hoạch được triển khai có hiệu quả, tạo sự đồng thuận. Bước 3: Phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách: Một hoạt động không kém phần quan trọng được thực hiện sau khâu tuyên truyền, phổ biến về kế hoạch ĐTBD là khâu phân công phối hợp cùng tổ chức thực hiện, vì có làm tốt công tác phân công, phối hợp thì các hoạt động mới được tiến hành trong một thể thống nhất, phối hợp nhịp nhàng, đảm bảo tính chủ động, sáng tạo để duy trì việc tổ chức thực hiện chính sách được ổn định, không ngừng nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách. 9
- Bước bốn, duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức: Chính sách sau khi được ban hành và đi vào thực hiện sẽ do các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết sau thời gian dài thực hiện. Bước năm, điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức: Việc điều chỉnh thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC chỉ được tiến hành khi chính sách đưa vào tổ chức thực hiện còn những điểm chưa phù hợp và cần điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Một chính sách có tính khả thi cao khi triển khai vào thực tiễn thường tạo nên hiệu ứng tốt và có tính ổn định cao thì có hiệu lực trong thời gian dài và ngược lại. Bước sáu, đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách cho thấy, không phải bộ phận hay cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng làm tốt và đảm bảo tiến độ thực hiện, về số lượng, chất lượng, vì vậy rất cần thiết phải có hoạt động theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chính sách. Quá trình theo dõi giúp cho chủ thể thực hiện nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ đề ra, đồng thời phòng chống việc vi phạm những quy định trong tổ chức thực hiện chính sách, đồng thời, quá trình này còn đảm bảo quyền, lợi ích, trách nhiệm của các chủ thể có liên quan. Bước bảy, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức: Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTBD có thể được hiểu là một quá trình đánh giá và kết luận sau cùng trong việc chỉ đạo, điều hành và thực hiện chính sách. Quá trình này thường liên quan đến việc đánh giá hiệu quả và thực hiện chính sách từ các đối tượng có liên quan, nhằm đưa ra các ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm để cải thiện quá trình ĐTBD trong thời gian tiếp theo. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 1.3.1. Yếu tố khách quan Các yếu tố thuộc về thể chế quản lý cán bộ công chức, viên chức: Công tác ĐTBD cán bộ, CCVC chịu ảnh hưởng trực tiếp của thể chế quản lý CBCC, viên chức với những nội dung liên quan tới: công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, quy hoạch, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch… và các nội dung khác liên quan tới chính sách cán bộ, xác định vị trí việc làm… Ở đây, xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực là căn cứ quan trọng để tiến hành ĐTBD công chức, viên chức. Sử dụng công chức sau khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng: ĐTBD ngoài đáp ứng tiêu chuẩn vị trí việc làm còn đáp ứng nhu cầu nhân sự của tổ chức, sau khi được ĐTBD việc sử dụng đội ngũ này như thế nào phản ảnh không chỉ về chất lượng mà còn nói lên tính khả thi trong tổ chức thực hiện chính sách. 10
- 1.3.2. Yếu tố chủ quan Thuộc về thể chế, chính sách, đây là khung pháp lý quan trọng đối với công tác ĐTBD công chức, viên chức, bởi nó là công cụ để điều tiết quản lý xã hội, tác động tới các hoạt động của con người. Sự quan tâm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan: Có thể nói đây là một trong những yếu tố chính tác động tới việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD. Và các yếu tố: Nhận thức của công chức đối với công tác đào tạo bồi dưỡng; Môi trường đào tạo bồi dưỡng trong tổ chức; Vai trò của cơ quan truyền thông; Tính khoa học của kế hoạch đào tạo bồi dưỡng; Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, phương pháp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử cán bộ công chức tham gia đào tạo bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý nhà nước; Sử dụng công chức sau khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng. 1.4. Kinh nghiệm một số cơ quan về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và giá trị tham khảo cho Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm một số cơ quan * Kinh nghiệm của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ với phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và cơ cấu đồng bộ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Cụ thể, các hoạt động ĐTBD tập trung vào việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức về quốc phòng an ninh. Đồng thời, cũng tập trung vào phát triển kiến thức và kỹ năng lãnh đạo, quản lý để CBCC, viên chức có thể đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn được quy định trước khi được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý. Qua đó, TW Hội hướng đến việc xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng, đủ năng lực. * Kinh nghiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Tổng Liên đoàn đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định, đề án và các cơ chế, chính sách, biện pháp để cụ thể hóa công tác ĐTBD cán bộ, chỉ đạo xây dựng kế hoạch ĐTBD cán bộ công đoàn chung của cả hệ thống công đoàn theo từng chủ đề năm và theo nhiệm kỳ. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết đánh giá về số lượng, chất lượng, ĐTBD cán bộ công đoàn đảm bảo tiến độ theo quy định. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của ngành, tài liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy được nghiên cứu biên soạn thống nhất và thường xuyên được cập nhật, bổ sung phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công đoàn trong từng giai đoạn. 1.4.2. Giá trị tham khảo cho Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Trong xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, ngoài kế hoạch ngắn hạn (hàng năm) cần có kế hoạch dài hạn để có sự chủ động, đón đầu trong hoạt động này; tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức quốc tế để tranh thủ sự ủng hộ, tài trợ nhằm bồi dưỡng chuyên sâu đối với đội ngũ CCVC TW Hội; trong triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng 11
- tiếp tục chú trọng tới đối tượng cán bộ trong quy hoạch; duy trì việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế, bồi dưỡng kỹ năng, công vụ cho đội ngũ CCVC; tiếp tục đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp ĐTBD; sau đào tạo việc bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với với yêu cầu nhiệm vụ; chú trọng tới công tác đánh giá chất lượng sau ĐTBD một cách đầy đủ, đồng bộ và nghiêm túc. Tiểu kết Chương 1 Tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD là nền tảng, cơ sở, là yếu tố nòng cốt để xây dựng nên nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng sự phát triển của tổ chức cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội. ĐTBD không đơn thuần tập trung trong việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bồi đắp về chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng, nhận thức về trách nhiệm, vị trí, vai trò, quyền hạn của đội ngũ CBCC, viên chức trong bộ máy nhà nước. Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ các khái niệm liên quan tới tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, gồm: Khái niệm về công chức; viên chức; đào tạo; bồi dưỡng; chính sách; chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và sự cần thiết, nguyên tắc, yêu cầu phải tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD; các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng; kinh nghiệm của một số cơ quan tổ chức trong tổ chức thực hiện chính sách. Để tiến hành tổ chức thực hiện chính sách này cần phải tuân thủ theo quy trình cụ thể từ bước xây dựng kế hoạch, tới khâu tuyên truyền, phân công, duy trì, điều chỉnh, đôn đốc, theo dõi và cuối cùng là tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Toàn bộ nội dung của chương 1 là những cơ sở lý luận cơ bản, là nền tảng của việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, trong đó việc đưa ra các yếu tố tác động tới tổ chức thực hiện có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD ở chương 2, đồng thời đặt ra yêu cầu tổ chức thực hiện chính sách làm sao đảm bảo hiệu quả mà vẫn tuân thủ về nguyên tắc, yêu cầu và quy trình 7 bước được đưa ra. 12
- Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ Cơ quan chuyên trách của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp TW là TW Hội LHPN Việt Nam [24]. TW Hội có nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của Hội tại cấp TW, cụ thể như sau: Về chức năng: (1) Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Chấp hành, Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam về các vấn đề liên quan đến phong trào Phụ nữ, hoạt động của Hội và công tác cán bộ nữ. (2) Vận dụng chủ trương Đảng: Vận dụng chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam vào hoạch định các chủ trương, kế hoạch và chương trình công tác của Hội. Về nhiệm vụ: (1) Lãnh đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác: Hướng dẫn và lãnh đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch, và chương trình công tác của Hội LHPN. (2) Đề xuất với Đảng, Nhà nước: Đề xuất với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước những vấn đề có liên quan tới phong trào Phụ nữ, hoạt động Hội, công tác cán bộ nữ. (3) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, và đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương của Hội LHPN. Nhìn chung, TW Hội LHPN Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và tham mưu, đề xuất, triển khai các hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp Trung ương. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hiện có Văn phòng và 8 ban, 6 đơn vị sự nghiệp và 01 doanh nghiệp, cụ thể: Văn phòng và 8 ban, gồm: Văn phòng TW Hội, Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức, Ban Chính sách – Luật pháp, Ban Gia đình – Xã hội, Ban Dân tộc – Tôn giáo, Ban Quốc tế, Ban Công tác phía Nam và Ban Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế; 6 đơn vị sự nghiệp gồm: 03 đơn vị tự chủ một phần kinh phí là: Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Học viện Phụ nữ Việt Nam, Trường Trung cấp Lê Thị Riêng; 03 đơn vị tự chủ hoàn toàn kinh phí gồm: Nhà Xuất bản Phụ nữ Việt Nam, Báo Phụ nữ Việt Nam, Trung tâm Phụ nữ và Phát triển, 01 doanh nghiệp: Tổ chức tài chính vi mô Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tình thương. 2.1.3. Trình độ đội ngũ công chức, viên chức Theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của TW Hội LHPN Việt Nam, Thường trực Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN (LHPN) Việt Nam quản lý toàn bộ cán bộ trực thuộc Văn phòng và các ban (tương đương với vụ), đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và doanh nghiệp quản lý tới cấp trưởng, phó đơn vị và tương đương, các đối tượng còn lại như viên chức và người lao động thuộc sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo đơn vị. Trong phạm vi 13
- của luận văn chỉ đề cập tới đối tượng CCVC thuộc Văn phòng, các ban, trưởng, phó đơn vị sự nghiệp và tương đương, không bao gồm đối tượng viên chức và người lao động trực thuộc quản lý của lãnh đạo đơn vị. 1) Về cơ cấu số lượng công chức, viên chức tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Bảng 2.1. Bảng tổng hợp cơ cấu số lượng công chức, viên chức Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tính tới tháng 9/2023 TT Cơ cấu số lượng Số người Tỷ lệ (%) 1 Lãnh đạo, quản lý Cấp vụ và tương đương 58 30.7 - Trưởng ban, đơn vị và tương đương 16 8.5 - Phó ban, đơn vị và tương đương 42 22.2 Cấp phòng và tương đương 11 5.8 - Trưởng phòng và tương đương 4 2.1 - Phó phòng và tương đương 7 3.7 Đối tượng không giữ chức vụ lãnh đạo, 2 120 63.5 quản lý Tổng (1+2) 189 100.0 Nguồn: Ban Tổ chức TW Hội LHPN Việt Nam Để nhìn rõ được tổng thể trình độ CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, cần phân biệt trình độ giữa CCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và CCVC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cụ thể, qua các bảng thống kê dưới đây: 2) Chất lượng công chức, viên chức tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Bảng 2.2. Trình độ của đội ngũ công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý tính tới tháng 9/2023 Đối tượng Lãnh đạo cấp vụ và Lãnh đạo quản lý cấp phòng và TT Trình độ tương đương tương đương Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) 1 Trình độ chuyên môn - Tiến sỹ 4 5.8 0 0.0 - Thạc sỹ 44 63.8 6 8.7 - Đại học 10 14.5 4 5.8 - Dưới đại học 0 0.0 1 1.4 2 Trình độ lý luận chính trị - Cử nhân 2 2.9 0 0.0 14
- Đối tượng Lãnh đạo cấp vụ và Lãnh đạo quản lý cấp phòng và TT Trình độ tương đương tương đương Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Cao cấp 56 81.2 9 13.0 - Trung cấp 0 0.0 1 1.4 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 1 1.4 3 Trình độ quản lý nhà nước - Chuyên viên cao cấp 18 26.1 3 4.3 - Chuyên viên chính 30 43.5 6 8.7 - Chuyên viên 10 14.5 1 1.4 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 1 1.4 4 Trình độ tin học - Thạc sỹ 0 0.0 1 1.4 - Đại học 0 0.0 0 0.0 - Chứng chỉ 58 84.1 9 13.0 - Chưa có chứng chỉ 0 0.0 1 1.4 5 Trình độ ngoại ngữ 84.1 15.9 - Đại học 17 24.6 4 5.8 - Chứng chỉ 41 59.4 6 8.7 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 1 1.4 Nguồn: Ban Tổ chức TW Hội LHPN Việt Nam Kết quả thống kê từ bảng 2.1 và bảng 2.2 cho thấy: Đối tượng CCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 69 người, trong đó lãnh đạo cấp vụ và tương đương có 58 người, chiếm 30.7%, lãnh đạo cấp phòng và tương đương là 11 người, chiếm 5.8%. 3) Về trình độ đội ngũ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý: Bảng 2.3. Trình độ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tính tới tháng 9/2023 Chuyên viên chính Chuyên viên TT Trình độ Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tổng số số (%) 1 Trình độ chuyên môn 57 100.0 63 100.0 - Tiến sỹ 1 1.8 0 0.0 - Thạc sỹ 31 54.4 22 34.9 - Đại học 25 43.9 39 62.0 15
- Chuyên viên chính Chuyên viên TT Trình độ Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tổng số số (%) - Dưới đại học 0 0.0 2 3.1 2 Trình độ lý luận chính trị 57 100.0 63 100.0 - Cử nhân 1 1.8 0 0.0 Cao cấp 23 40.4 4 6.3 - Trung cấp 33 57.9 22 35.0 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 37 58.7 3 Trình độ quản lý nhà nước 57 100.0 63 100.0 - Chuyên viên cao cấp 3 5.3 0 0.0 - Chuyên viên chính 50 87.7 12 19.0 - Chuyên viên 4 7.0 22 35.0 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 29 46.0 4 Trình độ tin học 57 100.0 63 100.0 - Thạc sỹ 0 0.0 0 0.0 - Đại học 2 3.5 0 0.0 - Cao đẳng 1 1.8 0 0.0 - Chứng chỉ 54 94.7 61 96.8 - Chưa có chứng chỉ 0 0.0 2 3.2 5 Trình độ ngoại ngữ 57 100.0 63 100.0 - Đại học 14 24.6 6 9.5 - Chứng chỉ 43 75.4 55 87.3 - Chưa qua đào tạo 0 0.0 2 3.2 Nguồn: Ban Tổ chức TW Hội LHPN Việt Nam 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2017-2023 2.2.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức TW Hội LHPN Việt Nam rất quan tâm tới công tác ĐTBD đối với đội ngũ cán bộ nói chung và CCVC nói riêng thông qua việc ban hành nhiều văn bản có liên quan để tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD công chức, viên chức TW Hội LHPN Việt Nam. Căn cứ các văn bản của Đảng, Nhà nước về ĐTBD công chức, viên chức TW Hội LHPN Việt Nam đã cụ thể hóa, xây dựng các văn bản, quy chế, quy định để tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC thuộc TW Hội LHPN Việt Nam. Đây cũng chính là cách thức để đưa chính sách về ĐTBD đi vào thực tiễn hoạt động của TW Hội LHPN Việt Nam, để đẩy mạnh hoạt 16
- động ĐTBD nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CCVC của TW Hội. 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác cán bộ, công tác tuyên truyền tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD cho CBCC, viên chức luôn được lãnh đạo cơ quan và Đảng ủy cơ quan đặc biệt quan tâm. Trong nhiều Nghị quyết của Đảng ủy và văn bản chỉ đạo của Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch đã đưa công tác ĐTBD vào là một trong những nội dung quan trọng bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nên việc tuyên truyền, phổ biến về công tác ĐTBD đã được chú trọng. Việc tuyên truyền, phổ biến được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có sự linh hoạt cho phù hợp, hiện nay, chủ yếu tuyên truyền qua các văn bản, hội nghị, hội thảo, mạng nội bộ Voffice (mục thông báo, bảng tin) của Hội, sinh hoạt chi, đảng bộ, giao ban cơ quan… nhằm cung cấp cho đội ngũ cán bộ CCVC những văn bản mới về công tác ĐTBD, nêu cao tinh thần tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng đối với hiệu quả công việc, trách nhiệm thực thi công vụ và công cuộc cải cách hành chính trong bối cảnh chung của đất nước, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Hội trong từng giai đoạn. Đặc biệt, đối với những văn bản mới của Hội như các quy chế quy định khi mới được ban hành, để các ban, đơn vị trong cơ quan có cơ hội được tiếp cận và hiểu sâu về nội dung, những điểm mới sửa đổi, bổ sung, TW Hội đã lồng ghép vào các hội nghị để tuyên truyền những điểm mới của văn bản, qua đó giúp đội ngũ CBCC, viên chức hiểu rõ hơn về quy chế quy định có liên quan tới ĐTBD, giúp cho việc tổ chức thực hiện được hiệu quả, bài bản và khoa học, thống nhất hơn. 2.2.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Công tác đào tạo, bồi dưỡng để đạt được hiệu quả cao cần có sự phối hợp tổng thể của các ban, đơn vị có liên quan, trong những năm qua, Lãnh đạo Hội LHPN Việt Nam đã chỉ đạo ban, đơn vị đầu mối trực thuộc Hội gồm: Ban Tổ chức, Học viện Phụ nữ Việt Nam thực hiện công tác tham mưu ĐTBD theo chức năng, nhiệm vụ của ban, đơn vị đã được quy định, bám sát Nghị quyết Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc để triển khai công tác ĐTBD theo sát chỉ tiêu nhiệm kỳ đã đề ra. Tại Trung ương Hội, tham mưu về công tác ĐTBD được giao về đầu mối Ban Tổ chức, với nhiệm vụ này Ban Tổ chức có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu ĐTBD của CBCC, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan TW Hội theo nhiệm kỳ và hàng năm; Xây dựng kế hoạch ĐTBD theo nhiệm kỳ, hàng năm gửi xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan, Thường trực Đoàn Chủ tịch trước khi trình Chủ tịch phê duyệt; Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch ĐTBD của cơ quan; tổng hợp, báo cáo kết quả ĐTBD của cơ quan… Văn phòng Trung ương Hội thực 17
- hiện các nội dung liên quan tới kinh phí và thanh quyết toán hoạt động, thực hiện khen thưởng cho CBCC và người lao động theo quy định căn cứ nguồn phúc lợi của cơ quan. Ngoài ra, đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, ngoài ban đầu mối, Lãnh đạo TW Hội đã phân công Ban Quốc tế thực hiện theo nhiệm vụ được phân công. 2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Để duy trì được việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với đội ngũ cán bộ nói chung và CCVC TW Hội nói riêng là sự quyết tâm từ khâu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo TW Hội LHPN Việt Nam. Trong thời gian qua, lãnh đạo cơ quan luôn coi trọng và đưa công tác đào tạo bồi dưỡng là nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động Hội, vì vậy, việc lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác này luôn kịp thời, thông qua việc chỉ đạo ban, đơn vị đầu mối cụ thể hóa văn bản của Đảng, Nhà nước về ĐTBD thành văn bản triển khai trong hệ thống Hội nói chung và TW Hội nói riêng, thông qua việc xây dựng quy chế, quy định về đào tạo bồi dưỡng; xây dựng và triển khai kế hoạch ĐTBD cho cán bộ CCVC cơ quan hàng năm, theo giai đoạn và kế hoạch đào tạo cho đối từng đối tượng riêng, định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện kế hoạch, có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời đối với CCVC hoàn thành khóa đào tạo đúng thời hạn, chấp hành tốt quy chế quy định của cơ sở đào tạo và của lớp học trong thời gian tham ĐTBD. Hàng năm, trước khi xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm tiếp theo TW Hội đều tiến hành khảo sát nhu cầu ĐTBD đối với cán bộ CCVC. Tất cả những hoạt động nêu trên được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, liên tục đã duy trì việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cho TW Hội trong thời gian qua. 2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC TW Hội LHPN Việt Nam nhằm đáp ứng mục tiêu của công tác ĐTBD đề ra, thực tế khi triển khai không tránh khỏi những phát sinh mà kế hoạch hoặc lớn hơn là chính sách có điểm bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho quá trình thực hiện, khi đó việc điều chỉnh là cần thiết. Trong thời gian qua, về cơ bản chính sách ĐTBD đối với CCVC TW Hội LHPN Việt Nam về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu, trong năm khi thực hiện kế hoạch có một số phát sinh liên quan tới nội dung chương trình, kinh phí đào tạo đều có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp. 2.2.6. Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC TW Hội LHPN Việt Nam, TW Hội đã có nhận thức đầy đủ và triển khai kịp thời các văn bản liên quan. Từ việc phân công trách nhiệm rõ ràng cho các ban, đơn vị có liên quan, đặc biệt là nhiệm vụ của ban đầu mối tham mưu chính về lĩnh vực này, trong đó có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD tại TW Hội và các đơn vị trực thuộc. Nhìn chung, công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra được thực hiện sát sao, thường xuyên và có hiệu quả, qua đó đảm bảo cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn