intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Một số vấn đề cơ bản về tiếp công dân và Ban Tiếp công dân; Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VIẾT DIỆU THẢO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG Phản biện 1: PGS.TS. Lương Thanh Cường Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên tiếng Việt Từ viết tắt Đại biểu Quốc hội ĐBQH Hội đồng nhân dân HĐND Ủy ban nhân dân UBND 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiếp công dân là việc làm thể hiện một hoặc nhiều cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiếp đón công dân để lắng nghe, tiếp nhận các thông tin, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc liên quan đến hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; giải thích và hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật; là khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính vì vai trò và tầm quan trọng của công tác tiếp công dân nên Quốc hội khóa XIII đã Thông qua Luật Tiếp công dân năm 2013, đây là văn bản pháp luật có giá pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tiếp công dân. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, UBND tỉnh Bình Thuận đã triển khai thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo Quyết định số 3038/QĐ-UBND, ngày 12/9/2014, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận. Sau hơn 02 năm tổ chức hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và hoạt động đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Sau gần 3 năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ chức và hoạt động tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận vẫn còn một số hạn chế nhất định, công dân tập trung tại các trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh vẫn còn xảy ra; tình trạng gửi đơn vượt cấp còn nhiều, đơn, thư chuyển lòng vòng, giải quyết chồng chéo; thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước chưa quan tâm đến công tác tiếp công dân; kinh 4
  5. nghiệm của một số công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên chưa nhiều; khả năng giao tiếp, vận động, thuyết phục công dân chưa cao, kết quả còn hạn chế. Từ những lý do trên, với mục đích tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác tiếp công dân, việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh, tìm ra những hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần đưa hoạt động tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại tỉnh Bình Thuận đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh Bình Thuận; học viên chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài mà học viên nghiên cứu, học viên đã thống kê được một số công trình đã được công bố như sau: - Tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước - luận văn Thạc sĩ của tác giả Tạ Minh Chiến, năm 2016. - Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận - luận văn Thạc sĩ của tác giả Trương Thị Cẩm Tú, năm 2013. - Hoàn thiện công tác tiếp công dân của cơ quan hành chính Nhà nước từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh - luận văn Thạc sĩ của tác giả Thái Thị Hồng Sen, năm 2013. - Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện trong việc tiếp công dân - luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Minh Nguyệt, năm 2012. - Đổi mới công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo - luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thúy Mai, năm 2010. - Hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ đề tài khoa học cấp cơ sở của Ths Tạ Thị Thu Thủy, năm 2016. 5
  6. - Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân đề tài khoa học cấp cơ sở của TS Trần Thị Thanh Hà, năm 2012. - Trao đổi kinh nghiệm trong công tác tiếp công dân của tác giả Mạnh Hùng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, ngày 28/6/2016. - Đổi mới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tác giả Hoài Anh, Trang thông tin điện tử Quảng Ninh, ngày 19/12/2015. - Một số vướng mắc trong hoạt động tiếp công dân của tác giả Nguyễn Phương Thảo, Trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính Trung ương, ngày 15/9/2013. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân cũng như tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, đề tài mà học viên chọn làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công không bị trùng lặp với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân tỉnh; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan đến hoạt động tiếp công dân, tổ chức và hoạt động Ban Tiếp công dân. - Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay. 6
  7. - Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ khi chuẩn bị đến khi thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lên nin; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của hoạt động quản lý Nhà nước về tiếp công dân và về khiếu nại, tố cáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để đánh giá thực trạng tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả; phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận định mang tính chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật với tình hình thực tế, giữa yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương với tình hình thực tế đang diễn ra tại Bình Thuận; 7
  8. Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với công chức Ban Tiếp công dân tỉnh để tham mưu Thường trực Tỉnh uỷ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của công dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn sẽ bổ sung thêm mặt lý luận về các vấn đề có liên quan đến hoạt động tiếp công dân và Ban Tiếp công dân tại một địa phương cụ thể - đó là Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo, trước hết là lãnh đạo tỉnh Bình Thuận xác định xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh nói chung cũng như hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nói riêng trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ BAN TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. 8
  9. 1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý Nhà nước Thứ nhất, thông qua việc tiếp công dân có thể tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh; giúp cơ quan hành chính Nhà nước nắm được những tâm tư, nguyện vọng, những thông tin phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, từ đó kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ các nội dung không phù hợp. Thứ hai, tiếp công dân là hoạt động nhằm thực hiện hóa quyền dân chủ của công dân, là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của công dân. Thứ ba, việc tiếp công dân là một trong những khâu quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đạt được kết quả. Thứ tư, làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý hành chính nói riêng. 1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân 1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị - Thứ nhất, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan mình. - Thứ hai, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình và thực hiện tiếp công dân đột xuất trong một số trường hợp đặc biệt phức tạp. - Thứ ba, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. 1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân 9
  10. - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. - Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay đã rất quan tâm đến công tác tiếp công dân và đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, văn bản pháp luật để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại của nhân dân. Cụ thể: Sắc lệnh số 64-SL ngày 23/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Thông báo số 164-TB/TW, ngày 23/9/1989 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ; Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thông báo kết luận số 130-TB/TW, ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị,…Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa có một quy định thống nhất và cụ thể chi tiết liên quan đến công tác tiếp công dân từ Trung ương đến địa 10
  11. phương. Do vậy, để kiện toàn, thống nhất về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của công tác tiếp công dân trong phạm vi cả nước, ngày 25/11/2013, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Tiếp công dân và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Ngoài Luật tiếp công dân năm 2013, cơ sở pháp lý của công tác tiếp công dân còn bị chi phối bởi những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như: Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ; Luật Khiếu nại năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ; Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2 năm 2011; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ… 1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn 1.3.1. Ban Tiếp công dân Ban Tiếp công dân được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân ở mỗi cấp; phối hợp cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. Theo đó, các mô hình Ban Tiếp công dân được quy định trong Luật Tiếp công dân năm 2013 bao gồm: Ban Tiếp công dân trung ương, Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp huyện. Việc thành lập Ban Tiếp công dân ở mỗi cấp nhằm làm rõ vị trí pháp lý của tổ chức tiếp công dân, không làm thay hay làm giảm vai trò, vị trí của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp công dân tại các trụ sở tiếp công dân. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân Cơ cấu Ban Tiếp công dân các cấp gồm có thành phần cơ bản: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác tiếp công dân 11
  12. được quy định rõ tại điều 9, Chương III, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ, cụ thể: - Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương đương Phó Vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng UBND phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ban Tiếp công dân mỗi cấp trực tiếp quản lý các Trụ sở Tiếp công dân của cấp mình, ngoài ra, còn quy định cụ thể một số cơ quan cử đại diện phối hợp với Ban Tiếp công dân các cấp thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của cấp mình. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tiếp công dân các cấp đã được quy định rất rõ trong Chương III – Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các Ban Tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Theo đó, Ban Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân. 12
  13. - Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng dẫn hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý. - Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân. - Phối hợp với Thanh tra các cấp tham mưu giúp thủ trưởng các cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân,… Ngoài ra, Ban tiếp công dân còn nhiệm vụ phối hợp trong quản lý và điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, quy định cụ thể tại Điều 13, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Tiểu kết chương 1 Công tác tiếp công dân là một công tác đặc biệt, là việc làm không thể thiếu trong hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và hoạt động quản lý Nhà nước nói riêng; nhờ hoạt động này mà những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện hiệu quả, quyền làm chủ của người dân được phát huy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết nhanh chóng, góp phần giúp xây dựng và tổ chức chính quyền vững mạnh hơn. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác tiếp công dân luôn được bổ sung qua từng chặng đường cách mạng và ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, đến năm 2013, Luật Tiếp công dân ra đời, đánh dấu mốc công tác tiếp công dân đã được luật hóa, khẳng định quan điểm nhất quán của 13
  14. Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng và vai trò của công tác tiếp công dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để ban tiếp công dân các cấp được thành lập và đi vào hoạt động. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận Bình Thuận là tỉnh cực Nam Trung bộ, tiếp giáp với 03 vùng kinh tế lớn là: Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Bình Thuận có diện tích tự nhiên trên 7.800 km2 , bờ biển dài trên 192 km, thuận lợi cho phát triển du lịch và kinh tế biển; dân số của tỉnh khoảng 1,3 triệu người, với 34 thành phần dân tộc. Tỉnh gồm có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó có thành phố Phan Thiết là Tỉnh lỵ, thị xã La Gi và huyện đảo Phú Quý. Kinh tế phát triển đa dạng theo 3 nhóm ngành: Công nghiệp, dịch vụ du lịch và nông lâm thủy sản. Trong thời gian qua, cùng với thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, các dự án được đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều nhưng cơ chế, quy định, pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa chú ý đúng mức đến quyền lợi và chưa đảm bảo được cuộc sống ổn định của người dân có đất bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ khi đến nơi ở mới do đó đã kéo theo các nội dung đơn khiếu nại về đất đai liên quan như: Khiếu nại việc thu hồi, đền bù giải tỏa, quyền sử dụng đất, tranh chấp đất,…. Là một trong những nhân tố tác động làm phát sinh và ngày càng gia tăng việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh. 2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước 14
  15. Một số văn bản Luật, sau một thời gian dài thực hiện đã có nhiều quy định không còn phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế hiện nay của nước ta. Chính vì vậy mà Quốc hội khóa XIII vừa qua đã ban hành hàng loạt các bộ luật mới như Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Đất đai 2013,….trong khi đó, các văn bản dưới luật chưa được ban hành kịp thời, do đó, khi cụ thể hóa vận dụng tại địa phương, đã có một số vướng mắc, nhất là các quy định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa, về quản lý đất đai. 2.1.3. Trình độ dân trí của công dân Nhận thức của một số người dân tại tỉnh Bình Thuận về chính sách, pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn bất cập; việc am hiểu về pháp luật trong nhân dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến người dân chưa thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình khi thực hiện quyền lợi khiếu nại, tố cáo; do đó việc khiếu nại, tố cáo sai còn nhiều. 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận 2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận Ngày 12/9/2014 UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số 3038/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Ban. Sau khi thành lập, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức và hoạt động; đồng thời, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh Bình Thuận về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân. Biên chế công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nằm trong tổng số biên chế công chức của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận 15
  16. theo quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm 07 công chức. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và theo Nghị định số 64/2014 của Chính phủ. Ngoài ra, quy định Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình Thuận theo quy định của Luật Tiếp công dân. Trụ sở làm việc lúc đầu mới thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận được bố trí tại địa chỉ tại số 10 đường Phan Chu Trinh, phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Từ tháng 12/2016 đến nay đã chuyển sang làm việc tại trụ sở mới đường Phạm Hùng, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, với tổng diện tích sử dụng đất là 897,49 m2 (diện tích xây dựng 312,3 m2, 1 trệt, 1 lầu). Trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ, đảm bảo theo quy định. Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành mẫu Nội quy tiếp công dân quy định chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND, ngày 26/5/2015; ban hành Quyết định số 1895/QĐ-UBND, ngày 24/7/2015 thành lập Tổ công tác đảm bảo an ninh trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh gồm 11 đồng chí phân công đồng chí Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh làm Tổ trưởng, 02 Tổ Phó và 08 tổ viên. Chế độ, chính sách đối với công chức làm công tác tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận thực hiện đúng theo quy định của Nghị 16
  17. định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. 2.2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay Ngay khi Quyết định thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có hiệu lực, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã bố trí lực lượng triển khai thực hiện ngay nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các công chức của Ban, phụ trách theo dõi các địa bàn cụ thể, rõ ràng và thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Kết quả: Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã tham mưu và trực tiếp tiếp 1801 lượt công dân, trong đó: + Tiếp dân định kỳ của lãnh đạo UBND tỉnh tiếp 50 lượt (Chủ tịch UBND tỉnh tiếp 09 ngày: năm 2014 tiếp 02 ngày, năm 2015 tiếp 03 ngày, ngoài ra tiếp đột xuất 01 vụ đông người tại Nhiệt điện Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, năm 2016 tiếp 04 ngày) + Tiếp dân định kỳ của Thường trực HĐND tỉnh 14 lượt; + Tiếp dân định kỳ của Đoàn ĐBQH tỉnh 08 lượt; + Tiếp dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh 1729 lượt. Ngoài tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan vận động, giải thích, ghi nhận ý kiến trình bày của các hộ dân khiếu kiện tập trung đông người tại các Trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận; kịp thời báo cáo, tham mưu văn bản cho lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận xem xét chỉ đạo, xử lý. - Hoạt động tiếp công dân thường xuyên và định kỳ tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã được lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận duy trì tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, không để sót việc, quên việc, 17
  18. cố gắng tham mưu xử lý 100% số lượng đơn thư đã tiếp nhận đúng thời hạn hoặc sớm hơn so với thời hạn pháp luật quy định, chỉ có 01 trường hợp đơn tham mưu trễ hạn (năm 2014). Công chức tiếp công dân giải thích, hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm cho công dân tạo điều kiện để công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã thực hiện việc lưu trữ và mở sổ sách, lập hồ sơ đầy đủ tất cả đơn thư được tiếp nhận để thuận tiện việc theo dõi và nghiên cứu những diễn biến tiếp theo. Cụ thể, từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã tiếp nhận được 2874 đơn các loại. Trong đó: Khiếu nại: 1253 đơn; Tố cáo: 385 đơn; Phản ảnh, kiến nghị: 1236 đơn. Trong 2874 đơn các loại mà Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã tiếp nhận trong 3 năm (2014 - 2016), Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã tham mưu và lập thủ tục để giao và chuyển các cơ quan, đơn vị, cá nhân xem xét, giải quyết cụ thể: + Giao các cơ quan đơn vị thụ lý, tham mưu giải quyết 466 đơn, trong đó: 304 đơn khiếu nại, 97 đơn tố cáo và 65 đơn phản ánh, kiến nghị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. + Chuyển các cơ quan, đơn vị giải quyết theo thẩm quyền 2077 đơn, trong đó: 789 đơn khiếu nại, 248 đơn tố cáo, 1040 đơn phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. + Đã hướng dẫn, giải thích và trả lời cho công dân 331 đơn, trong đó: 160 đơn khiếu nại, 40 đơn tố cáo và 131 đơn phản ánh, kiến nghị. - Ban Tiếp công dân tỉnh có mở sổ tiếp công dân thường xuyên theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ; sổ theo dõi tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh (UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh); sổ tiếp nhận đơn thư. 18
  19. Quá trình tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh để giao và chuyển các cơ quan, đơn vị, cá nhân xem xét, giải quyết đơn của công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đều có yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan sau khi xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo kết quả về Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận cũng như Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để theo dõi, cập nhật kết quả. - Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận thành lập Tổ công tác rà soát công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng do Thanh tra tỉnh làm Trưởng đoàn. Tổ Công tác đã kịp thời chỉ ra những thiếu sót trong công tác tiếp công dân và một số hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị. Qua kiểm tra, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ tại từng cơ quan, đơn vị địa phương, đồng thời, phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận ký ban hành Công văn số 1530/UBND-NCPC, ngày 11/5/2016 về việc tăng cường công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Bên cạnh đó, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận cũng đã phối hợp cùng với Thanh tra tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, như: Kế hoạch số 1457/KH-UBND ngày 05/5/2016 phối hợp tổ chức tiếp công dân, đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa IV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 13/5/2016 về việc tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Ngoài ra, thông qua công tác tiếp dân thường xuyên và xử lý đơn thư, có một số vụ việc liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai Ban Tiếp công 19
  20. dân tỉnh Bình Thuận nhận thấy một số địa phương còn thiếu sự sâu sát, không căn cứ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai, vận dụng chính sách quy định của pháp luật về đất đai, dẫn đến công dân không đồng tình và phản ứng gây gắt. Những trường hợp này Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận không xử lý đơn theo cách thông thường mà tham mưu UBND tỉnh Bình Thuận văn bản yêu cầu địa phương phải báo cáo đầy đủ về nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất đai,...để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết phù hợp. Kết quả đã có ít nhất 01 trường hợp được chính quyền địa phương, UBND cấp huyện tự xem xét lại và công nhận quyền sử dụng đất cho công dân theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Ban Tiếp công dân tỉnh đang tiếp tục nghiên cứu để đảm bảo quyền lợi cho công dân nhưng không ảnh hưởng đến người khác và không trái với quy định. 2.3. Nhận xét và đánh giá 2.3.1. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận 2.3.1.1. Những hạn chế về tổ chức Thứ nhất, năng lực của đội ngũ công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận vẫn còn một số hạn chế nhất định. Thứ hai, chưa có hướng dẫn cụ thể quy định trong phối hợp của các cơ quan tiếp dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh nên việc tổ chức phối hợp tiếp công dân theo điểm 2, điều 12 của Luật tiếp dân năm 2013 chưa thực hiện được trong thực tế. Thứ ba, chưa kịp thời tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân của Ban với các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thứ tư, chưa phát huy hết hiệu năng của trụ sở tiếp công dân tỉnh 2.3.1.2. Những hạn chế trong hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận - Thứ nhất, Tổ công tác đảm bảo an ninh trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh hoạt động còn bị động. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2