Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận văn là phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND Kiên Giang. Đưa ra nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đối với tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang; Đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế, phát huy những ưu điểm, các giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ VĂN TỰ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- Luận văn đượchoànthànhtại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn: TS. Phạm Quang Huy Phản biện 1:TS. Hoàng Mai Phản biện 2: TS. Hoàng Thị Ngọc Loan LuậnvănđượcbảovệtạiHộiđồngchấmluậnvănThạcsĩ, HọcviệnHànhchínhQuốcgia. Địađiểm:phòng 210, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Thờigian: lúc 9 giờ30 ngày 02 tháng 02 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hảnh chính Quốc gia hoặc trên trang Wed Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu, phục vụ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian quan vẫn còn những bất cập nhất định như: tên gọi các phòng chuyên môn chưa thống nhất, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, chức năng nhiệm vụ vẫn chưa rõ ràng, cụ thể. Để góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp và việc tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện hơn về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh nói chung và Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang nói riêng trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh một cách có hệ thống, làm rõ những thành tựu và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang, 1
- đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang là cần thiết và cấp bách. Với những lý do trên, tôi chọn chủ đề: “Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang” làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Văn phòng có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của bất cứ cơ quan, tổ chức, đơn vị nào, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, giáo trình giảng dạy về công tác hành chính văn phòng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở Việt Nam như: Công tác hành chính Văn phòng trong cơ quan nhà nước”, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002 của tác giả Tạ Hữu Ánh; “Hành chính văn phòng trong cơ quan Nhà nước”, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2005 của tác giả Lưu Kiếm Thanh (chủ biên). Công trình của 02 tác giả này chủ yếu tập trung đưa ra những khung lý thuyết cơ bản về vị trí, chức năng, vai trò trong công tác văn phòng của một cơ quan, tổ chức cần phải có, chưa có phân tích cụ thể ở một văn phòng cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là văn phòng UBND cấp tỉnh; Hay “Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở Việt Nam hiện nay”. Luận án tiến sĩ Luật, Trường Đại học luật Hà Nội, năm 2013 của tác giả Tạ Quang Ngọc. Công trình của tác giả này đã phân tích sâu về vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, trong đó tác giả có đề cập đến sự khác biệt bên trong của Văn phòng UBND cấp tỉnh so với các cơ quan chuyên môn 2
- thuộc UBND cấp tỉnh, khác biệt về vị trí, vai trò của Văn phòng UBND cấp tỉnh so với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; tác giả chỉ phân tích khác biệt về vị trí, vai trò, chưa phân tích về hoạt động cụ thể bên trong của Văn phòng UBND cấp tỉnh. Và còn nhiều công trình của các tác giả khác… Những công trình nghiên cứu kể trên chưa phân tích sâu về hoạt động của Văn phòng UND cấp tỉnh, đặc biệt là không có công trình nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, những công trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về hoạt động của bộ máy nhà nước. Vì vậy, luận văn này góp phần bù đắp khoảng trống nghiên cứu hiện hành, làm rõ thêm về cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng tổ chức và hoạt động, từ đó cung cấp những ý kiến tư vấn về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh. - Phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. Đưa ra nhận xét, đánh giá những ưu điểm, 3
- hạn chế và nguyên nhân đối với tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế, phát huy những ưu điểm, các giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong công tác tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo UBND tỉnh từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khoa học quản lý hành chính nhà nước, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về tổ chức và hoạt của cơ quan hành chính nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… để rút ra nhận xét và kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống được cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh; đồng thời trên cơ sở hệ thống lý luận này Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tham khảo có thể vận dụng để hoàn thiện hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. 4
- - Đánh giá được thực trạng và đề ra các giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến nay. Chương 3: Định hướng và những giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG UBND CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động của văn phòng 1.1.1. Khái niệm Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó . 1.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng Trong hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức nói chung và tùy theo địa vị pháp lý, quy mô của cơ quan đơn vị mà mỗi cơ 5
- quan có một tổ chức bộ máy tương ứng; văn phòng luôn là một bộ phận cấu thành được hình thành đồng thời với sự ra đời của cơ quan, tổ chức đó. Văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy của cơ quan, tổ chức, nếu thiếu văn phòng thì cơ quan, tổ chức khó có thể hoạt động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường. Làm tốt công tác hành chánh văn phòng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức và toàn cơ quan; giải phóng cho thủ trưởng tình trạng sự vụ không đáng có, tập trung vào những công việc chính, quan trọng, chỉ đạo điều hành công việc khoa học. Cung cấp kịp thời các thông tin trong hoạt động quản lý. Tiếp nhận, thu thập, xử lý, phân loại, dự báo thông tin cung cấp kịp thời cho lãnh đạo đề ra các quyết định hiệu quả, chính xác. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của văn phòng Hoạt động của văn phòng chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của văn phòng đó chính là môi trường hoạt động của văn phòng, việc nghiên cứu môi trường hoạt động của văn phòng nhằm tìm ra các giải pháp tích cực nhất tác động đến yếu tố môi trường để khai thác những ảnh hưởng tốt và hạn chế ảnh những hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của văn phòng. - Xét về yếu tố khách quan, văn phòng còn bị tác động bởi các yếu tố như: Mối quan hệ chấp hành của văn phòng đối với lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp mình; với cơ quan hành chính cấp trên; các quy định 6
- của pháp luật ... Mối quan hệ ngang cấp, giao tiếp giữa văn phòng với các sở ngành, huyện, thị khác. - Xét về yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong), nhìn chung, công tác văn phòng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, nhưng cơ bản có các yếu tố sau đây: + Thứ nhất, nó bị chi phối bởi cách tổ chức cơ quan, công sở… + Thứ hai, mọi hoạt động của văn phòng đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến mỗi con người trong toàn thể cơ quan, đơn vị, đòi hỏi con người ở sự hiểu biết và phối hợp hành động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho văn phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình. + Thứ ba, nếu quy chế làm việc không được xây dựng cụ thể, rõ ràng, từng con người làm việc riêng lẻ không có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau thì không thể đạt được mục tiêu hoạt động của cơ quan, văn phòng không phát huy được vai trò, chức năng của mình. + Thứ tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng là điều kiện quan trọng của công việc làm ảnh hưởng đến năng suất lao động trong cơ quan, công sở. 1.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Cơ sở pháp lý Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, tại Khoản 2, Điều 41, quy định về cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh; Khoản 2, Điều 127 quy định Văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của UBND cấp tỉnh. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 7
- tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 01/2015/TTLT- VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang [5] Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Vị trí, vai trò của Văn phòng UBND cấp tỉnh Văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh; cung cấp các cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho các hoạt động giám sát, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân và UBND cấp tỉnh. Văn phòng UBND cấp tỉnh còn là cầu nối giữa Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh với các cơ quan, tổ chức và các địa phương. 1.3. Nội dung hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh 1.3.1. Chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 8
- - Chức năng tham mƣu, tổng hợp: Muốn có được những quyết định đúng đắn, khoa học, người thủ trưởng không thể chỉ dựa vào ý chí chủ quan của mình mà còn phải xét đến những yếu tố khách quan như ý kiến tham gia của các cấp quản lý, của những người trợ giúp. Việc thu thập, phân tích và tổng hợp những ý kiến đó thông thường và phần lớn được thực hiện bởi văn phòng. - Chức năng phục vụ và đảm bảo hậu cần Đảm bảo các điều kiện vật chất, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính ... để cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mọi nhu cầu hoạt động của cơ quan. Quản lý tài chính, tài sản công; thực hiện công tác văn thư lưu trữ. Chuẩn bị điều kiện phục vụ các kỳ họp, cuộc họp, hội nghị, tiếp khách; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh. 1.3.2. Nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai, tổ chức thực hiện văn bản đó - Công tác thu thập, quản lý và sử dụng thông tin - Tổ chức và phục vụ các kỳ họp, cuộc họp, hội nghị - Công tác văn thư, lưu trữ - Công tác tiếp dân - Tham mưu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động quản lý của văn phòng. - Công tác đảm bảo hậu cần. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có tổng diện tích tự nhiên là 634.878,3 ha; dân số năm 2016 là 1.776.700 người, chiếm 10% dân số vùng, 1,9% dân số cả nước. Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố thuộc tỉnh, 01 thị xã và 13 huyện với tổng số 145 xã, phường, thị trấn. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 đạt 57.585 tỷ đồng (theo giá cố định 2010), tăng 7,39%; thu nhập bình quân đầu người 1.865 USD , tăng 159 USD; cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm 36,64%, khu vực II 20,42%, khu vực III chiếm 39,6%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 43.564 tỷ đồng; thu hút đầu tư 50.495 tỷ đồng; thu ngân sách 8.939 tỷ đồng, thu hút khách du lịch 6,07 triệu lượt. 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang từ sau ngày 30/4/1975 đến nay. Cuối tháng 5-1975, Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh quyết định thành lập cơ quan Văn phòng UBND tỉnh giúp việc, trên cơ sở bộ máy tổ chức của Ban Văn phòng Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Rạch Giá và Ban văn phòng Ủy ban Quân quản tỉnh, chuyển giao cho cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tỉnh. Đến nay đã nhiều lần thay 10
- đổi, hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 11/7/2013 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 2.3. Thực trạng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tổ chức thành 09 phòng, ban chuyên môn và 02 đơn vị sự nghiệp, bao gồm: phòng Hành chính- Tổ chức (bao gồm cả công tác Văn thư, lưu trữ); phòng Quản trị - Tài vụ; phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; phòng Tổng hợp; phòng Kinh tế Tổng hợp; phòng Kinh tế chuyên ngành; phòng Văn hóa - xã hội; phòng Nội chính-Pháp chế; Ban Tiếp công dân. Đơn vị sự nghiệp: Trung Tâm tin học- Công báo; Nhà khách. Tổng số biên chế được giao là 110 người (63 biên chế hành chính, 32 biên chế sự nghiệp, 15 hợp đồng 68, 03 hợp đồng khoán việc). Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang có Chánh Văn phòng, 03 Phó Văn phòng, 09 phòng, ban và 02 đơn vị sự nghiệp: - Chánh văn phòng UBND tỉnh: Là người đứng đầu Văn phòng UBND tỉnh, chịu trách nhiệm 11
- trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của văn phòng, đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh. - Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh: Được Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công theo dõi từng khối công việc, thay mặt Chánh Văn phòng UBND tỉnh khi giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực được phân công và phải báo cáo với Chánh Văn phòng. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh. - Phòng Tổng hợp: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực: xây dựng và quản lý chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý việc thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh; tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kinh tế - xã hội; biên tập các báo cáo về sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nhiệm vụ cụ thể như sau: - Phòng Kinh tế tổng hợp: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực kinh tế, gồm: Kế hoạch, tài chính ngân sách, thuế, ngân hàng, công thương, giá, du lịch, thống kê, kiểm toán, kinh doanh, hải quan, quản lý khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp, kho bạc, thuế, đổi mới doanh nghiệp. 12
- - Phòng Kinh tế chuyên ngành: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, nông thôn, tài nguyên, môi trường, biển và hải đảo, giao thông vận tải, an toàn giao thông, xây dựng, đô thị, nhà ở và cấp thoát nước đô thị, nhiệm vụ - Phòng Văn hóa - xã hội: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực văn hóa - xã hội như: giáo dục và đào tạo, lao động, thương binh và xã hội; công tác dân tộc, công tác tôn giáo, công tác dân vận chính quyền, công tác thanh niên, phòng chống tệ nạn xã hội, y tế, khoa học và công nghệ, bảo hiểm xã hội, văn hoá, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông, công tác thi đua khen thưởng; công tác viện trợ nước ngoài và phi Chính phủ. - Phòng Nội chính-Pháp chế: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực nội chính-pháp chế. - Phòng Kiểm sát thủ tục hành chính: tham mưu UBND tỉnh trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. - Phòng Hành chính – Tổ chức: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý công tác hành chính; giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện công tác tổ chức cán bộ và cải cách hành chính. 13
- - Phòng Quản trị - Tài vụ: đảm bảo và quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, công tác lễ tân phục vụ hoạt động của UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh; tổ chức quản lý các đơn vị sự nghiệp có thu. Quản lý tài chính tất cả các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. - Ban Tiếp công dân tỉnh: thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. - Trung tâm Tin học - Công báo: Là đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh; quản lý việc công bố các văn bản pháp luật và thời điểm có hiệu lực của các văn bản đó theo quy định pháp luật; thống nhất quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xuất bản và phát hành Công báo tỉnh; quản lý việc sử dụng Công báo cấp cho các xã, phường, thị trấn. - Nhà khách văn phòng: là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, tổ chức và hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2.3.2. Về hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang - Hoạt động tham mƣu, tổng hợp: giúp UBND tỉnh tổ chức, điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tham mưu ban hành kịp thời các chương trình công tác; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện tốt chương trình công tác và quy chế làm việc của 14
- UBND tỉnh; phối hợp chuẩn bị và hoàn chỉnh đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh; thực hiện việc thẩm tra, có ý kiến đối với văn bản về các cơ chế, chính sách, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác… Theo thống kê, từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2016, Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: 88.323 văn bản các loại; trong đó có 222 Quyết định quy phạm pháp luật, còn lại 88.101 quyết định cá biệt, Chỉ thị, tờ trình, công văn và văn bản khác, phục vụ công tác quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của Ủy ban nhân dân tỉnh. - Công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính Văn phòng UBND tỉnh đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh, bố trí 03 công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Tổ trưởng do Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức kiêm nhiệm. Đến nay Văn phòng UBND tỉnh đã đưa thủ tục hành chính vào thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gồm 53 lĩnh vực, với 266 thủ tục hành chính, đạt 100% so với bộ thủ tục hành chính đã công bố, đồng thời thường xuyên cập nhật thủ tục hành chính để kịp thời bổ sung thủ tục hành chính mới hoặc thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính theo quy định. Từ năm 2011 đến 2016 Văn phòng đã thực hiện việc tiếp nhận và đã giải quyết 8.808 hồ sơ các loại; giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ 98,82%; trả quá hạn chiếm 1,18%. - Công tác tiếp công dân Ban Tiếp công dân tỉnh do một Phó chánh Văn phòng UBND 15
- tỉnh làm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và 03 công chức phụ trách công tác tiếp dân để kịp thời xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động, nội quy tiếp công dân để làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của Ban Tiếp công dân. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện khá tốt nhiệm vụ chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân; đảm bảo điều kiện cho lãnh đạo tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất… - Công tác văn thƣ, lƣu trữ. Công tác văn thư đã có những tiến bộ, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin trong cập nhật, quản lý văn bản đã giúp cho việc quản lý, lưu trữ văn bản được chặt chẽ, đảm bảo về thời gian, tra cứu kịp thời đáp ứng được yêu cầu công tác hiện nay. - Công tác đảm bảo hậu cần: quản lý, điều phối, sử dụng các loại tài sản của Văn phòng UBND tỉnh một cách có hiệu quả; đảm bảo an ninh, trật tự trong trụ sở làm việc của cơ quan. Công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hằng năm tiết kiệm chi tiêu hành chính, tăng thu nhập cho công chức văn phòng bình quân từ 7 – 10 triệu đồng/năm. Công tác lễ tân phục vụ Lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh đón tiếp khách trong và ngoài tỉnh, các đoàn khách nước ngoài. 2.4. Nhận xét chung về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang. 2.4.1. Ƣu điểm: 16
- Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình và có nhiều cố gắng sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng, ban, đơn vị và các cá nhân. Tổ chức bộ máy Văn phòng UBND tỉnh đã tách bạch thành các bộ phận: bộ phận nghiên cứu tổng hợp, bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp có thu, góp phần giảm sự chồng chéo trong hoạt động, dễ dàng trong phân công, theo dõi và đôn đốc công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành công việc có hiệu quả; tổ chức triển khai và tăng cường theo dõi nắm tình hình, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Làm tốt vai trò đầu mối giúp lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện quy chế làm việc, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh. Đội ngũ công chức, viên chức năng động, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ tốt, có bản lĩnh chính trị và ý thức kỷ luật cao, là nguồn nhân lực quan trọng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Văn phòng. Nguyên nhân: Được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Lãnh đạo UBND tỉnh, của Văn phòng Chính phủ; tập thể lãnh đạo văn phòng phát huy được tinh thần đoàn kết thống nhất về nhận thức và hành động; cán bộ, công chức quan tâm chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện để huy huy hết năng lực, tham gia học tập nâng cao trình độ để đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn