intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/.……. …../ …. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGỌC HƯNG TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 38 01 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN THI THU VÂN BUÔN MA THUỘT, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA - PHÂN VIỆN KHU VỰC TÂY NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 1: TS NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 2: PGS-TS TRẦN QUỐC CƯỜNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Giảng đường số 04 - Phân viện khu vực Tây Nguyên. Số 51 Phạm Văn Đồng, T.P Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: Vào hồi 17 giờ .30’ ngày 28 tháng 1 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tư cách là một thiết chế chính t r ị - x ã hội, một hình thức nhà nước, dân chủ có mối quan hệ hữu cơ với pháp luật. Nền dân chủ chúng ta đã và đang phấn đấu xây dựng là nền dân chủ triệt để, trong đó nội dung cơ bản nhất là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở đã làm chuyển biến đáng kể nhận thức của cấp ủy, chính quyền và đoàn thể, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, góp phần tích cực, hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, xây dựng khối đoàn kết trong cơ quan, đơn vị, giữ vững ổn định chính trị từ cơ sở. Tuy nhiên, việc thực hiện dân chủ trên từng địa phương còn có những hạn chế, tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân vẫn còn nhiều, có khi nghiêm trọng; những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực không được phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục kịp thời, làm giảm lòng tin, gây bất bình trong nhân dân, dẫn đến khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp. Đây cũng là những hạn chế trong thực hiện dân chủ ở cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Với những lý do đó, trong luận văn luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công này, học viện tìm hiểu để làm sáng tỏ và cụ thể thêm với đề tài: “Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu quy mô trong thời gian gần đây như: Thái Ninh - Hoàng Chí Bảo: “Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa’’, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991; Nguyễn Khắc Mai: “Dân chủ - di sản văn hóa Hồ Chí Minh”, NXB Sự thật, Hà Nội 1997; Nguyễn Đình Lộc: “Tư tưởng Hồ Chỉ Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân” Lương Gia Ban: “Dân chủ và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”,NXB CTQG, Hà Nội, 2003... TS. Đỗ Văn Dương-Ths Lê Duyên Hà. Lý luận và thực tiễn về pháp luật
  4. thực hiện dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam... Có thể thấy, đã có nhiều công trình viết về dân chủ, dân chủ ở cơ sở với phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau. Một số công trình đã nghiên cứu vấn đề dân chủ ở cơ sở trên địa bàn nông thôn. Tuy nhiên chưa có Đề tài nào tìm hiểu sâu về “Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ - từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. - Khảo sát thực trạng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân. - Xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chính quyền cơ sở trong việc thực hiện dân chủ tại xã, phường trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. - Về thời gian: Luận văn tìm hiểu quá trình xây dựng quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương và thực tiễn thực hiện quy định về thực hiện dân chủ tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk . Số liệu khảo sát thực trạng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được thực hiện nhiệm kỳ 2011-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 3
  5. quan điểm, đường lối của Đảng về nhà nước và pháp luật, về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích tổng họp, thống kê và so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát đối với 150 cán bộ, công chức trên địa bàn 8 xã và 13 phường trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. 5. Đóng góp của luận văn - Làm rõ thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở và trách nhiệm thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk). - Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk) trong giai đoạn hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về dân chủ và ý nghĩa của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước. Chương II: Thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. Chương III. Phương hướng và giải pháp nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk.
  6. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ 1. Những vấn đề chung về dân chủ cơ sở 1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ cơ sở 1.1.1 Khái niệm dân chủ - Thuật ngữ “dân chủ” ra đời từ thời Hy Lạp cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ, dân chủ là do hai từ họp thành, “demos” là nhân dân và “kuatos” là quyền lực hay chính quyền. “Demoskratia” - dân chủ - có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [42]. 1.1.3. Khái niệm dân chủ cơ sở Hệ thống chính trị của nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ, với ý nghĩa tối cao nhất là quyền tự nhiên của con người được thực hiện trước hết là ở cơ sở. Nhân dân có quyền được biết, được bàn và được tham gia giải quyết và kiểm tra giám sát mọi hoạt động diễn ra ở cơ sở; được thể hiện ý chí, nguyện vọng đối với những vấn đề về tổ chức và hoạt động ở cơ sở. Hiện nay, các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở của Nhà nước ta mới chỉ thể chế đối với cơ sở ở xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Còn rất nhiều loại hình cơ sở khác chưa có quy định về thực hiện dân chủ đặt ra cho Đảng, Nhà nước yêu cầ u tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở. 1.1.4 Vai trò của việc thực hiện dân chủ cơ sở - Góp phần hiện thực hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân chủ trong thực tiễn đời sống của nhân dân ở cơ sở. 5
  7. - Đảm bảo trên thực tế các quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân được hưởng quyền chính trị cơ bản nhất của người công dân. thông qua thực hiện dân chủ ở cơ sở giúp Đảng và Nhà nước hoàn thiện đường lối, chính sách về dân chủ nói chung, dân chủ ở cơ sở nói riêng. - Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước thực hiện chính sách quản lý và phát triển kinh t ế - x ã hội thông qua chính sách vĩ mô và vi mô; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. 1.1.5 Các hình thức thực hiện dân chủ cơ sở : Thực hiện quyền dân chủ được thể hiện ở hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. 1.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ cơ sở 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước là trách nhiệm công vụ của cơ quan và từng cán bộ, công chức nhà nước phải hành động phù hợp với quy định của pháp luật, lựa chọn phương án hành động tối ưu và hợp lý nhất, báo cáo kết quả hoạt động và gánh chịu những hậu quả do không thực hiện hay thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình [Viện khoa học pháp lý. Từ điển Luật học. NXB Từ điển Bách khoa, NXB Tư pháp, 2006]. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước gồm: Trách nhiệm chính trị; trách nhiệm pháp lý; trách nhiệm hành chính; trách nhiệm đạo đức, nghề nghiệp; trách nhiệm giải trình… 1.2.2. Quan điểm về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ cơ sở Nội dung các quan điểm về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ cơ sở đó là: Một là, đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng thể của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Hai là, vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và
  8. hiệu lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình. Ba là, phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả. Bốn là, nội dung và các quy chế dân chủ cơ sở phải phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, thể hiện tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự, quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh, đồng thời chống tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật. Năm là, gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với công tác cải cách hành chính sửa đổi những cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính không phù hợp. 1.2.3. Nội dung về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ cơ sở Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện dân chủ cơ sở bao gồm: Trách nhiệm ban hành các quy định pháp luật và tổ chức thực hiện quy định về thực hiện dân chủ cơ sở gồm những nội dung như sau: Thứ nhất, ban hành và thực hiện quy định về quyền của mọi người dân ở cơ sở được thông tin về pháp luật, các chủ trương, chính sách của Nhà nước; có chế độ và hình thức báo cáo công khai trước dân công việc của chính quyền, cơ quan, đơn vị về sản xuất và phân phối, về việc sử dụng công quỹ, tài sản công, về thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của nhân dân, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, chế độ thu và sử dụng học phí, viện phí. Thứ hai, có quy chế và các hình thức để nhân dân, cán bộ, công chức ở cơ sở được bàn bạc và tham gia ý kiến vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ công tác chuyên môn, công tác cán bộ, v.v. của chính quyền, cơ quan, đơn vị; kết quả ý kiến đóng góp phải được xem xét, cân nhắc khi chính quyền hoặc thủ trưởng ra quyết định. 7
  9. Thứ ba, ban hành và thực hiện quy định về việc để nhân dân bàn và quyết định dân chủ đối với những loại việc liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân trên địa bàn. Thứ tư, hoàn thiện cơ chế để nhân dân, công dân, cán bộ, công chức ở cơ sở trực tiếp và thông qua Mặt trận, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Thứ năm, mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức tự bàn bạc và thực hiện trong khuôn khổ pháp luật những việc mang tính xã hội hoá, có sự hỗ trợ của chính quyền, cơ quan, đơn vị (như việc xây dựng hương ước, quy ước làng văn hoá, xây dựng tổ hoà giải, tổ an ninh v.v.). Thứ sáu, xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và trả lời thắc mắc của nhân dân, công nhân, công chức ở cơ sở, chính quyền cơ quan đơn vị mình. Nghiên cứu mọi hành vi trù dập người khiếu nại, tố cáo. Thứ bảy, xác định trách nhiệm của tổ chức chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 01 năm) báo cáo công việc trước dân, phải tự phê bình và tổ chức để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức góp ý kiến, đánh giá phê bình; nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp đó. 1.2.3. Các quy định pháp luật về trách nhiệm thực hiện dân chủ ở cơ sở . a) Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (số 34/2007/PL-UBTVQH11) ngày 20/4/2007 gồm có các nội dung chủ yếu sau đây: - Những nội dung công khai để nhân dân biết (Điều 5) - Những nội dung nhân dân bàn và quyết định (Điều 10) - Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết (Điều 14) - Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến (Điều 19)
  10. - Những nội dung nhân dân giám sát (Điều 23) b) Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ, thực hiện dân chủ cơ sở trong hoạt động của cơ quan bao gồm các nội dung chính sau đây: - Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (Điều 4) - Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức (Điều 6) - Những việc phải công khai để cán bộ công chức, viên chức biết (Đ.7) - Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến (Điều 9) - Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra (Điều 11) - Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (Điều 13) - Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức (Điều 14) - Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp trên (Điều 15) - Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp dưới (Điều 16) c) Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 Quy định chi tiết Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Nội dung người sử dụng lao động phải công khai (Điều 6) - Nội dung người lao động tham gia ý kiến (Điều 7) - Nội dung người lao động quyết định (Điều 8) - Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát (Điều 9) - Trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc (Điều 10) 1.3. Trách nhiệm thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn 1.3.1. Đặc điểm việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ở xã, phường, thị trấn Chủ thể thực hiện dân chủ ở cơ sở trước hết là chính quyền (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân) cấp xã, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, tổ chức chính t r ị - x ã hội ở cơ sở xã và các cơ quan Nhà nước có liên quan đến 9
  11. việc thực hiện quyền dân chủ ở xã, các công dân sinh sống trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở diễn ra giữa các chủ thể mà một bên bao giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ hoặc những đơn vị quản cư nhỏ nhất. Nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở rất rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân nơi cư trú, được thực hiện theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, trong đó các việc biết, bàn, làm, kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ và chất lượng thực hiện nội dung này ảnh hưởng quyết định đối với việc thực hiện nội dung tiếp theo. 1.3.2. Các nội dung về trách nhiệm thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn. 1.3.2.1. Khái quát về quá trình hoàn thiện các quy định về trách nhiệm thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn Để thực hiện và thể chế hóa quan điểm của chỉ thị 30/CT-TW ngày 18/12/1998 của Bộ Chính trị, ngày 26/2/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 45-1998/ NQ-UBTVQH10 giao cho Chính phủ khẩn chương ban hành quy chế dân chủ ở xã, phường. Sau một quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, UBTVQH đã ban hành Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 thực hiện dân chủ ở xã, phường, phường thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP. Pháp lệnh này có 6 chương, 28 điều quy định những nội dung cần được giải trình trước dân; những nội dung cần được dân thảo luận và quyết định; những nội dung cần lấy ý kiến của dân trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung phải được dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền và công chức ở các cấp tổ dân phố- xã; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và những người có liên quan trong quá trình thi hành dân chủ ở cấp xã. 1.3.2.2. Một số nội dung cụ thể về trách nhiệm thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn Một là, những nội dung cần công khai để dân biết:
  12. - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã. Dự án, công trình đầu tư, án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân. - Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế. Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã. - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã. - Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu và Những nội dung khác theo quy định của pháp luật. Hai là, những nội dung nhân dân được bàn và quyết định trực tiếp: Điều 10, 11, 12 Quy chế quy định: Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hơ ̣p với quy định của pháp luật. Ba là, những nội dung, hình thức mà nhân dân bàn, biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định: - Về những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết, Pháp lệnh quy định các lĩnh vực sau: Hương ước, quy ước của thôn, buôn, tổ dân phố; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng thôn, buôn, tổ dân phố; thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Bốn là, những nội dung nhân dân giám sát: Tất cả những nội dung Pháp lệnh quy định người dân có quyền được biết, 11
  13. được quyết định và được tham gia ý kiến thì người dân cũng có quyền giám sát. Thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với các cơ quan công quyền; kiến nghị qua ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Năm là, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở. Pháp lệnh không những chỉ rõ những nội dung cụ thể mà còn xác định lực lượng nòng cốt tổ chức triển khai thực hiện là chính quyền cơ sở. Pháp lệnh cũng quy định vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và vai trò phối hợp của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) cũng như các tổ chức thành viên của MTTQ trong tổ chức thực hiện. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, ĐĂK LĂK 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI * Vị trí địa lý: Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đắk Lắk. Buôn Ma Thuột không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn là thành phố trung tâm cấp vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng của vùng và cả nước. Tổng diện tích tự nhiên là 37.718 ha; có 21 đơn vị hành chính cấp xã (13 phường, 08 xã); phía Bắc giáp huyện Cư M’gar, phía Nam giáp huyện Krông Ana, huyện CưKuin, phía Đông giáp huyện Krông Pắc và phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và huyện Cư Jút (tỉnh Đắk Nông). * Về điều kiện Kinh tế - xã hội Thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020), Giai đoạn 5 năm 2010-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 12,41%; thu nhập bình quân đầu người
  14. năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 53,4 triệu đồng, gấp 1,85 lần so với năm 2010; công nghiệp - xây dựng có tốc độ phát triển khá. Khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,8%/năm. Hệ thống giao thông được xây dựng, nâng cấp, 98% đường nội thành được nhựa hóa, là đầu mối giao thông cấp vùng và quốc gia, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. *Về Điều kiện văn hóa - chính trị. Tổng dân số toàn thành phố 358.173 người, gồm 40 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 57.786 người (chiếm 16,13% dân số toàn thành phố). Tín đồ các tôn giáo có gần 119.000 người, 04 tôn giáo chính: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Cao đài (chiếm 35,15%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,43%. Mật độ dân số của thành phố là 914 người/km2. Tuy nhiên trong cơ cấu kinh tế của Thành phố, nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế và chuyển dịch chậm theo hướng tăng dần tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ; lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng phương tiện, kỹ thuật lao động còn đơn giản, lạc hậu. Vì vậy, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm còn hạn chế; sản xuất, kinh doanh còn nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình, Song, bên cạnh đó còn có nhiều khó khăn, trở ngại đáng kể, xin nêu lên một vài khó khăn, cụ thể như sau: Nền kinh tế còn nghèo nàn, sản xuất công nghiê ̣p phát triển chậm, đất sản xuất nhiều nhưng manh mún, nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng còn nhiều mặt hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo còn cao về các tệ nạn xã hội vẫn còn một sồ tiềm ẩn chưa triệt để; tình trạng mất dân chủ, đoàn kết ở một số đơn vị chậm khắc phục và xử lý chưa dứt điểm, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chố t còn nhiều bất cập. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định nhất là các vấn đề an ninh chính trị, dân tộc, tôn giáo…Những nguyên nhân trên ít nhiều ảnh hưởng đến thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN 13
  15. MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK. 2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở trên địa bàn thành phố. 2.2.1.1. Tình hình các xã, phường trước khi triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở Sau khi tiếp thu Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị và Nghị định 29/CP của Chính phủ do Tỉnh ủy triển khai, Ban Thường vụ Thành ủy đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy chế DCCS. Từ năm 1998 đến năm 2008 Thành ủy Buôn Ma Thuột đã ban hành các loại văn bản: Chỉ thị số 28 của Ban Thường vụ Thành ủy, Thông tri số 13, Công văn số 241 về hướng dẫn triển khai, xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở có sở và Ban hành 8 Quyết định thành lập, kiện toàn, bổ sung Ban chỉ đạo thực hiện quy chế DCCS của thành phố. Các xã, phường sau mỗi kỳ Đại hội Đảng bộ xã và các kỳ Đại hội nhiệm kỳ các Đoàn thể và hàng năm dưới sự chỉ đạo của Thành ủy đều kiện toàn, bổ sung Ban chỉ đạo thực hiện quy chế DCCS của xã, phường. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 217-QĐ/TW và số 218- QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị , tổ chức lồng ghép trong các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu liên quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ cho 247 tổ dân vận của các thôn, buôn, Tổ dân phố; Tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên làm công tác thanh tra nhân dân và giám sát đầu tư cộng đồng ở 21 xã, phường. Hoạt động của Ban chỉ đạo. Qua hơn 20 năm thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị(khóa VIII) ban chỉ đạo thực hiện quy chế DCCS của thành phố Buôn Ma Thuột luôn được kiện toàn, bổ sung, Ban chỉ đạo đã tham mưu giúp cấp ủy xây dựng kế hoạch hướng dẫn cơ sở từ khâu triển khai học tập đến việc kiểm tra, đánh giá sơ, tổng kết theo kế hoạch của cấp trên.
  16. Ban chỉ đạo của thành phố đã giúp cấp ủy kiểm tra xây dựng thực hiện quy chế DCCS ở các xã, phường, cơ quan hành chính, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc. Qua các đợt kiểm tra đã đánh giá đúng được kết quả của thực hiện quy chế DCCS ở tất cả các loại hình cơ sở, đồng thời qua kiểm tra đã làm rõ những nguyên nhân tồn tại của cơ sở, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục mặt hạn chế, thiếu sót. - Xây dựng mô hình thí điểm. Năm 1998: Ban chỉ đạo quy chế dân chủ thành phố đã chọn xã Hòa Phú, Phường Thống Nhất. Năm 2001: Đã xây dựng xã Ea Tu làm điểm việc triển khai học tập đến nhân dân và chọn các xã, phường khá làm trước rồi triển khai đồng loạt các xã, phường còn lại. Ban chỉ đạo của thành phố phân công các thành viên phụ trách từ 2 đến 3 xã và kết hơ ̣p với Ban chỉ đạo các xã, phường để giám sát, kiểm tra việc tuyên truyền, học tập quy chế dân chủ và vận động nhân dân tham gia học tập đạt tỷ lệ cao. - Việc triển khai và thực hiện các Nghị định của Chính phủ: 100% các xã, phường, cơ quan hành chính, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã căn cứ vào Chỉ thị số 10, Thông báo, kết luận 159 của Ban Bí thư TW Đảng, căn cứ vào kế hoạch kiểm tra 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm của Ban chỉ đạo thành phố để xây dựng kế hoạch, kiện toàn ban chỉ đạo và tiến hành kiểm tra, đánh giá sơ kết, tổng kết đúng quy trình và đạt được yêu cầu, kế hoạch đề ra. 2.2.2. Kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. 2.2.2.1. Kết quả thực hiện phương châm "dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. * Về những việc thông báo đến dân biết. Thông qua các kỳ họp HĐND, thông qua các Hội nghị tiếp xúc cử tri, thông qua các Hội nghị đoàn thể và các buổi họp dân, đồng thời thông báo, cụ thể như: Đề án quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai, dự toán thu, chi ngân sách xã hàng năm, việc thu và sử dụng các loại quỹ từ nguồn huy động đóng góp 15
  17. của nhân dân, các chủ trương vay vốn để phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, việc sơ kết các hoạt động của HĐND, UBND, kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án thu hồi đất. Qua đó để nhân dân biết được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời góp ý kiến với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về những vấn đề mà nhân dân quan tâm. * Về những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp. Các nguồn kinh phí nhân dân đóng góp để xây dựng đường tổ dân phố, ngõ xóm, xây dựng, sửa đổi, bổ sung bản quy ước tổ dân phố, xây dựng và sửa chữa các công trình phúc lợi của địa phương đều được đưa ra để nhân dân họp bàn và quyết định công khai dân chủ, ủy ban nhân dân xã chỉ giám sát, kiểm tra sau khi đã được nhân dân góp ý và thực hiện. Kết quả 5 năm qua toàn thành phố đã thành lâ ̣p, kiện toàn 145 ban thanh tra nhân dân với 372 thành viên, đã thành lập được 432 tổ hòa giải ở cơ sở với 3.135 thành viên, bầu được 248 trưởng thôn, buôn, tổ dân phố dân cư; nhận và giải quyết gần 2000 vụ kiến nghị của nhân dân. Phấn đấu năm 2018 hoàn thành chương trình “xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn 8 xã trực thuộc thành phố. Xây dựng, bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh được 274/274 bản Quy ước thôn, buôn, tổ dân phố. * Về những việc nhân dân tham gia ý kiến chỉnh quyền quyết định như: Các dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai, phương án đền bù đất đai đã được nhân dân tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến. Nhất là cuộc bầu cử HĐND các cấp và các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII, khóa XIII, nhân dân đã phát huy quyền làm chủ của mình, đã lựa chọn và giới thiệu các đại biểu có đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm với nhân dân tham gia ứng cử đại biểu HĐND các cấp. Có 10 xã, phường làm tốt 8 việc, 5 xã, phường làm tốt 7 việc và 6 xã, phường làm tốt 5 việc. * Về những việc nhân dân giám sát, kiểm tra Nhân dân đã thực hiện chức năng giám sát của mình đối với các hoạt động của HĐND, hoạt động của đại biểu HĐND và cán bộ UBND giám sát việc thu, chi ngân sách xã, quản lý sử dụng đất đai, giám sát kết quả nghiệm
  18. thu các công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước. Qua đó, nhân dân kiến nghị những vụ việc xử lý còn chậm, những vụ việc mới phát sinh để giúp cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng. Tính đến tháng 10/2017 đã nhận tổng số đơn là 1.032 đơn thư với 359 vụ, thuộc thẩm quyền cấp thành phố là 180 vụ, đã giải quyết 68/98 vụ đạt 70,5%, số vụ còn tồn tại đang được xem xét giải quyết. Có 11/21 xã, phường làm tốt 10 việc và10/21 xã, phường làm tốt 6 việc. 2.2.2.2. Kết quả thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở với phát triển kinh tế - xã hội. Về mục tiêu kinh tế xã hội, cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến các xã, phường đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ - thương mại, công nghiệp. Giai đoạn 5 năm 2010-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 12,41% (cao hơn nhiều so với mức bình quân của tỉnh); thu nhập bình quân đầu người năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 53,4 triệu đồng, gấp 1,85 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo là 5,79% (theo tiêu chí mới). Hiện tại thành phố đang triển khai và thực hiện các dự án phát triển giao thông, các cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị mới, tổng số là 183 dự án, tổng diện tích quy hoạch là 3.696 ha. Xây dựng 3 tiểu vùng khôi phục các tổ dân phố nghề truyền thống: chế biến hàng nông sản thực phẩm, nghề dệt may thổ cẩm, nghề mộc, đục tượng, nghề sản xuất bánh kẹo, nghề trồng nấm, mộc nhĩ... 2.2.2.3. Kết quả thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng và thực hiện Bản Qui ước tổ dân phố văn hóa đã được phát động đều khắp và được nhân dân đồng tình hưởng ứng, đến nay đã có đã xây dựng được bản Qui ước tổ dân phố, có 274/274 thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, 33 cơ quan đạt danh hiệu cơ quan văn hóa, hàng năm có 1.755 hộ gia đình đạt gia 17
  19. đình văn hóa. Toàn thành phố có 17.566 đối tượng thuộc diện gia đình chính sách được hưởng chế độ ưu tiên của nhà nước và 1.804 đối tượng xã hội thuộc diện có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn được hưởng mức trợ cấp thường xuyên. 2.2.2.4. Kết quả thực hiện pháp lệnh dân chủ đối với việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của chỉnh quyền cơ sở, đẩy mạnh cải cách hành chính. Thành phố Buôn Ma Thuột đã thực hiện chương trình cải cách hành chính. Triển khai thực hiện Quyết định số 84/2009/QĐ- UBND của UBND Thành phố về quy định thực hiện cơ chế “một cửa” để giảm phiền hà, sách nhiễu trong nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hoàn thành khung thủ tục hành chính công cấp độ 3. Tổ chức 26 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho 2.200 cán bộ công chức thành phố, xã, phường. Thực hiện phương châm Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 2.2.2.5. Kết quả thực hiện pháp lệnh dân chủ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. - Đối với tổ chức Đảng: Kết quả sau thực hiện QCDC gắn với cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng Thành ủy Buôn Ma Thuột đã triển khai đến 100% tổ chức cơ sở Đảng, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, tích cực giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. 100% cấp ủy đã xây dựng Qui chế hoạt động của cấp ủy và hoạt động theo Quy chế, đồng thời những thiếu sót, khuyết điểm của tập thể, của cán bộ, đảng viên đã được làm rõ để rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp sửa chữa. Đối với một số cấp ủy, đảng viên có dấu hiệu vi phạm, được tiến hành kiểm tra, xem xét, kết luận và xử lý thi hành kỷ luật theo đúng điều lệ Đảng. - Mặt trận Tổ quốc Thành phố với vai trò là các tổ chức liên minh các tổ chức chính trị và vai trò thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở, MTTQ từ thành phố đến cơ sở đã căn cứ vào hướng dẫn của các cấp ủy đảng
  20. để xây dựng chương trình phối họp với chính quyền các cấp, triển khai Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 10, thông báo kết luận 159 của Ban Bí thư Trung ương và các Nghị định: NĐ 29, NĐ 79 của Chính phủ, Pháp lệnh 34 của UB Thường vụ Quốc hội khóa 11, Nghị quyết liên tịch số 09 của Chính phủ- UBTW MTTQ Việt Nam. - Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cũng chú trọng đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tập họp quàn chúng, đổi mới phương thức hoạt động với nhiều hình thức phong phú. Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua” Lao động sản xuất giỏi, lao động sáng tạo. Hơn 5 năm qua đã có 2.475 sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi trên 12 tỷ đồng, phát động phong trào xây dựng cơ quan văn hoá đã thu hút cán bộ công chức, công nhân viên liên đoàn tham gia tổ chức công đoàn. Thành lập mới 13 tổ chức công đoàn ngoài quốc doanh và tổng số đoàn viên công đoàn ưu tú được giới thiệu kết nạp vào Đảng là 130 đoàn viên. Hội phụ nữ tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và 6 nhiệm vụ của Hội. Hội Cựu chiến binh phát huy truyền thống anh bộ đội cụ Hồ, tổ chức các cấp đã tích cực tham gia tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện tốt các chuơng trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng địa phuơng; phát huy vai trò bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền các cấp, luôn cảnh giác với âm muu diến biến hoà bình của kẻ địch, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện QCDC ở cơ sở gắn với 2 phong trào: “Thanh niên lập nghiệp và tuổi trẻ giữ nuớc”, các cấp bộ đoàn đã từng buớc đổi mới cả về nội dung và phuơng thức hoạt động để tập hợp, thu hút thanh niên, tiếp tục chỉ đạo và thực hiện tốt phong trào thanh thiếu nhi và hoạt động của Hội Liên hiệp thanh nhiên. 2.3. Kết quả khảo sát về thực trạng trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk 2.3.1. Về nhận thức của cán bộ cấp cơ sở về Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2