Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
lượt xem 4
download
Mục đích của luận văn nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về TTPB đối với vấn đề VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Đánh giá một cách tổng quát thực trạng với những kết quả và hạn chế về TTPB đối với vấn đề ATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THÀNH VIỆT TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018 Trang 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh (Ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu Phản biện 2: TS. Trương Đình Chiến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Giảng đường 3 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng – TP Buôn Ma Thuột Thời gian: vào hồi 14 giờ 30 , ngày 20 tháng 8 năm 2018. Trang 2
- NỘI DUNG TÓM TẮC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1. Tính cấp thiết của đề tài Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) giữ vai trò rất quan trọng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân; góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống; tăng cường sức khỏe để lao động học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế – văn hóa – xã hội, thể hiện nếp sống văn minh của dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân. Những năm gần đây, công tác bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm (ATTP), phòng chống ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và các bệnh truyền qua thực phẩm ngày càng được các tầng lớp trong xã hội quan tâm. Sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan quản lý, của các ngành chức năng và ý thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng đã khiến cho công tác này đạt được những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, trong thời gian qua trên địa bàn cả nước vẫn xảy ra một số vụ NĐTP ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc, một trong những nguyên nhân là do kiến thức, thực hành về ATTP của người trực tiếp chế biến không tốt, điều kiện vệ sinh cơ sở không đảm bảo, nguyên liệu thực phẩm không an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản không đúng quy định. Đây là vấn đề rất quan tâm của chính quyền và ngành Y tế trong công tác tuyên truyền phổ biến về VSATTP. Chính vì vậy, công tác phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm là một trong 5 nhiệm vụ cấp bách được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Chỉ thị số 06/2007/CT- TTg. Vấn đề ATTP tại các bếp ăn là một trong những nội dung Trang 3
- trọng tâm được quy định trong Luật ATTP được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17/6/2010, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011. Vấn đề VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cũng đặt ra cho các cơ quan quản lý nhiều thách thức: Những yếu kém trong công tác quản lý, thực thi và thi hành; sự bất cập trong các văn bản quản lý nhà nước; sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước; tồn tại nhiều bất cập trong công tác tuyên truyền, giáo dục về VSATTP. Vì vậy, công tác tuyên truyền phổ biến về VSATTP cũng được xem là vấn đề nổi cộm cần giải quyết hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu đề tài Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất cần thiết. Luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. 2. Tổng quan khách thể nghiên cứu đề tài An toàn vệ sinh thực phẩm đã và đang là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm được sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khác, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, … Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng Trang 4
- và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra. Vì vậy, công tác tuyên truyền phổ biến về VSATTP đang được các cơ quan chức năng tập trung nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trong nghiên cứu về Đề tài: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” của GS. TS Nguyễn Đình Phan đã chỉ ra được những tồn tại trong quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong nghiên cứu về Đề tài: “Kiểm soát an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng thực phẩm” của giáo sư Hà Duyên Tư. Tác giả đã phân tích rằng: Kiểm soát chất lượng VSATTP bao gồm các yếu tố: vật lý, hoá học và vi sinh. Nghiên cứu các giải pháp mới cho kiểm soát chất lượng thực phẩm: đề xuất các giải pháp công nghệ, phát triển các phương pháp thử nhanh. Trong nghiên cứu của tác giả Chu Thế Vinh về đề tài: “Thực trạng An toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng năm 2012 - 2013” , tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng VSATTP tại thành phố Đà Lạt. Tuy nhiên, từ trước tới nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu tổng hợp độc lập cho tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Đây là một khoảng trống trong nghiên cứu cần khắc phục, xuất phát từ tầm quan trọng của các chính sách QLNN cũng như thực tế đòi hỏi. Vì vậy, đề tài: “Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” là một đề tài nghiên cứu tiếp theo trong thời gian hiện nay. Qua đó, hy vọng có thể bổ sung, hoàn thiện hơn những kết luận nghiên cứu trước đây Trang 5
- nhằm góp phần hoàn thiện việc tuyên truyền phổ biến về VSATTP ở các địa phương trong cả nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích: Tăng cường hiệu quả tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn này là: Một là, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận đối với tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Ba là, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm ở tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. + Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2014 đến 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thấy rõ được thực trạng Tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh diễn ra như thế nào và đưa ra các giải pháp tăng cường tuyên truyền phổ biến trên địa bàn tỉnh, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Trang 6
- Gồm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và chính sách nhà nước nhằm tuyên truyền phổ biến VSATTP như: các đề án, đề tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn tiến sỹ, đồng thời thu thập, phân loại các văn bản nhà nước về VSATTP nói chung và những văn bản nhà nước được tỉnh Đăk Nông áp dụng nói riêng đã được ban hành như: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, liên quan đến VSATTP. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Là phương pháp thu thập thông tin trong đó nhà nghiên cứu tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu. Đây là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản, dễ thực hiện nhưng rất hữu ích, đầy đủ. Người quan sát có thể sử dụng trực tiếp tai, mắt, để nghe, nhìn bằng phương tiện cơ giới. 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp xử lý dự liệu sơ cấp Để phân tích dữ liệu thu thập trên luận văn tập trung vào phương pháp phân tích thống kê truyền thống, bảng excel. Khi sử dụng phương pháp này, các dữ liệu xử lý bằng phần mềm excel và tổng hợp phân tích dựa trên các phương pháp thống kê truyền thống, sử dụng bảng tính để so sánh, khái quát hóa số liệu từ đồ đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề cần nghiên cứu. - Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: Trang 7
- phương pháp phân tích định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết luận chung nhất. 5.3. Phương pháp khác Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát Tuyên truyền phổ biến về VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 6. Ý nghĩa, lý luận và thực tiển của luận văn - Làm rõ một số vấn đề lý luận về TTPB đối với vấn đề VSATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. - Đánh giá một cách tổng quát thực trạng với những kết quả và hạn chế về TTPB đối với vấn đề ATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông hiện nay. - Nêu phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường TTPB đối với vấn đề ATTP trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Đối với đề tài: Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Mục lục, Danh mục, Phụ lục, Bảng biểu, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm như sau: Chương1: Cơ sở lý luận của tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm Trang 8
- Chương 2: Thực trạng tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đề cập tới hai vấn đề là vệ sinh thực phẩm và an toàn thực phẩm. Theo cách hiểu phổ biến, thực phẩm là những sản phẩm dùng cho việc ăn, uống của con người ở dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 quy định, Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản (khoản 1 Điều 3). 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm QLNN về VSATTP là quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. QLNN về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua Trang 9
- các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. QLNN về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức tuyên truyền, giáo dục, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học... 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 1.1.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản về an toàn thực phẩm - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về ATTP; - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP, các quy định và tiêu chuẩn về ATTP; - Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về ATTP. 1.1.3.2. Xây dựng bộ máy Bộ máy QLNN về ATTP đến nay đã được xây dựng hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương. Bố trí nguồn lực cho bộ máy QLNN về ATTP đảm bảo hoạt động có hiệu quả. 1.1.3.3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; Trang 10
- - Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về ATTP; - Quản lý việc công bố tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận đủ điều kiện ATTP; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về ATTP. - Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP; - Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP; - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về ATTP cho đội ngũ cán bộ làm công tác ATTP. 1.1.3.4. Hợp tác quốc tế về an toàn thực phẩm Tham quan, học tập kinh nghiệm các nước trên thế giới về quản lý trong lĩnh vực ATTP áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Khuyến khích các doanh nghiệp thực phẩm trong nước áp dụng quy trình HACCP “Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn”. 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Trong những năm gần đây vấn đề ATTP đang diễn ra ngày càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra liên tiếp, gây thiệt hại đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trò của quản lý nhà nước là đặc biệt quan trọng trong đó Nhà nước là chủ thể trực tiếp và toàn diện của quản lý về ATTP. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến ATTP Trang 11
- để hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo ATTP. Ngoài ra, thông qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề ATTP. 1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất, thống nhất quản lý về ATTP. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng. Quản lý ATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với ATTP và tuân thủ về luật. Quản lý ATTP phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành. Quản lý ATTP phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. 1.2. Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.1.1. Khái niệm Trang 12
- Tuyên truyền phổ biến được ghép bởi hai thuật ngữ (động từ) là Tuyên truyền và Phổ biến. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến được luận văn đề cập có nhiều ý nghĩa tương đồng với vấn đề thông tin, giáo dục, tuyền thông về ATTP được đề cập tại Chương IX Luật ATTP 2010. Chúng đều là hoạt động có mục đích của chủ thể, nhằm cung cấp thông tin, kiến thức để thay đổi nhận thức, hành vi của đối tượng có liên quan đến VSATTP theo hướng tích cực. Về mặt pháp lý, tác giả luận văn lấy Chương IX của Luật ATTP năm 2010 làm cơ sở pháp lý cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến về VSATTP. 1.2.1.2. Đặc điểm - Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể xác định (Chính phủ, Các bộ, ngành Trung ương, UBND các cấp). - Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm là một bộ phận của công tác giáo dục trính trị, tư tưởng. - Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật. - Tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp đối tượng được tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho đối tượng. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm Việc TTPB về VSATTP có mục đích là: nhằm nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây Trang 13
- mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm. 1.2.3. Nội dung tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm Nội dung chính của TTPB về VSATTP gồm: - Kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm. + Tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch TTPB về ATTP; + Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật TTPB về ATTP, các quy định và tiêu chuẩn về ATTP; + Thông báo bằng phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn toàn tỉnh các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về ATTP. - Nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm. - Thông tin về các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn; việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn, xử lý đối với cơ sở vi phạm nghiêm trọng pháp luật về an toàn thực phẩm. 1.2.4. Đối tượng tiếp cận tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm Đối tượng của TTPB về VSATTP là: - Tổ chức, cá nhân được quyền tiếp cận thông tin, giáo dục, Trang 14
- truyền thông về an toàn thực phẩm. - Ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho các đối tượng sau đây: + Người tiêu dùng thực phẩm; + Người quản lý, điều hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; + Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; người dân khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 1.2.5. Hình thức tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm - Thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Thông qua hoạt động văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt của các đoàn thể, tổ chức xã hội và các loại hình văn hoá quần chúng khác. - Thông qua điểm hỏi đáp về an toàn thực phẩm tại các Bộ quản lý ngành. 1.3. Trách nhiệm trong tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.3.1. Trách nhiệm của các bộ, ngành Trang 15
- Theo quy định của Điều 60, 63, 64 Luật ATTP, trách nhiệm trong TTPB về VSATTP 1.3.2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương và cơ quan, đoàn thể khác Tại các địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn. Nhiệm vụ này được giao cho Sở Y tế thực hiện, cơ quan tham mưu của Sở Y tế là Chi cục VSATTP. Tại cấp tỉnh, Chi cục VSATTP là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, có nhiệm vụ chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. 1.3.3. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ. Trang 16
- Chương 2 THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG 2.1. Khái quát về tỉnh Đăk Nông 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Diện tích tự nhiên có 650.927 ha, có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã với dân số thống kê năm 2016 là 636.000 người. Có 40 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê, Nùng, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%, M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ. Trung tâm tỉnh lỵ là Thị xã Gia Nghĩa. Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ trung bình năm 22-230C, nhiệt độ cao nhất 350C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 140C. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông thúc đẩy phát triển Trang 17
- kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Lĩnh vực Kinh tế Về định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực. Cụ thể ngành nông, lâm, thủy sản phát huy tiềm năng, thế mạnh đất đai và các điều kiện tự nhiên nhằm đẩy mạnh phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa, xuất khẩu, gắn sản xuất nông, lâm nghiệp với công nghiệp chế biến. Về phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Đến năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khoảng 550 triệu USD, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.500 triệu USD. 2.1.2.2. Lĩnh vực xã hội: - Y tế - Sức khoẻ: Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, nâng cấp; hệ thống y tế trên địa bàn phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. - Văn hóa - Xã hội – Môi trường: 65 % thôn, bon, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn thôn, bon, tổ dân phố văn hoá; 50 % xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá. 100% xã, phường, thị trấn có trạm truyền thanh cơ sở; tỷ lệ hộ được nghe sóng truyền thanh đạt 100; tỷ lệ hộ được xem truyền hình đạt 100%. 2.1.2.3. Đánh giá chung về tỉnh Đăk Nông Trang 18
- - Về nhân lực: Lực lượng đội ngũ CBCCVC hoạt động trong lĩnh vực ATTP trên địa bàn tỉnh thiếu nhiều so với yêu cầu nhiệm vụ. - Về kinh phí: Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP do Trung ương cấp còn hạn chế (không tăng thêm so với năm 2014). - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc: còn thiếu trên tất cả các tuyến, các ngành. - Phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có quy mô nhỏ lẻ, manh mún, nhân công lao động ít, nguồn vốn đầu tư hạn hẹp, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, chưa được nhân rộng. 2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện tuyên truyển phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm 2.2.1. Thiết lập mạng lưới quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm Công tác TTPB về ATTP đã được tổ chức, thực hiện theo quy định của pháp luật. UBND tỉnh Đắk Nông chỉ đạo các Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ TTPB về ATTP. 2.2.2. Kiện toàn Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh – cơ quan chủ trì công tác tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Theo quyết định của Sở Y tế tỉnh Đắk Nông, Chi cục VSATTP tỉnh có vị trí, chức năng: là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; thực Trang 19
- hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn thực phẩm, thực hiện thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 2.3. Tình hình tuyên truyền phổ biến về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Tuyên truyền phổ biến thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm Hình thức này được thực hiện thông qua hai kênh cơ bản, đó là phổ biến thông tin tại Chi cục VSATTP tỉnh và tin tại website của Cục ATTP – Bộ Y tế. 2.3.2. Tuyên truyền phổ biến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Việc TTPB thông tin về VSATTP trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trên địa tỉnh, như: Truyền hình Đắk Nông (http://truyenhinhdaknong.vn), Báo Đắk Nông (http://m.baodaknong.org.vn), Tạp chí Nâm Nung, các trang điện tử, công thông tin, đài truyền thanh các huyện, thị xã. 2.3.3. Tuyên truyền phổ biến theo Chuyên đề, Dự án Thực hiện Kế hoạch Dự án Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2015, năm 2015, Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể địa phương tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường công tác thông tin giáo dục truyền thông dưới nhiều hình thức, đặc biệt tập trung vào các dịp cao điểm: Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu. Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn