intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

107
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được kết cấu gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU LAN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH HÀ NỘI – 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Nghị Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT), không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Việc số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, âm thanh, hình ảnh để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người tạo nên sự kết nối rộng lớn. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, việc ứng dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việccủa nhà nước là xu hướng không thể thay đổi đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc khác nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là cần phải ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại hóa hành chính. Yên Phong là một huyện có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công nghiệp, điều này đòi hỏi cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và hội nhập. 1
  4. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT trong CCHC đã đạt được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản nhu cầu công việc của các phòng chuyên môn; đưa vào hoạt động hệ thống cổng thông tin điện tử cấp huyện đã đáp ứng như cầu cung thông tin, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử được triển khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống…Tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế như: - Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, thói quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu CCHC. - Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu. Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình cải cách hành chính. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài“Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về CCHC, ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: - PGS.TS Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. - GS. TSKH Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị Quốc Gia. - PGS. TS Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. - Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  5. - Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. - Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND huyện Yên Phong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC cho những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Về lý luận:Làm rõ các vấn đề liên quan đến CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC. Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong. Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC những năm tiếp theo. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn:Ứng dụng CNTT trongCCHCtạiUBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay, trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT trong CCHC ở nội dung Hiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT; các phầm mềm ứng dụng CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT. Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu, thực tiễn ứng dụng CNTT tại UBND huyện Yên Phong từ năm 2013 – 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: 3
  6. Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình nghiên cứu. Ngoài ra, nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của các cơ quan nhà nước có hiệu quả; Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chínhvà ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính 1.1.2.1 Mục tiêu cải cách hành chính Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang tính phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội. Bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. 1.1.2.2. Vai trò cùa cải cách hành chính Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. CCHC nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì sự phát triển ổn định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. 5
  8. 1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam 1.1.3.1 Cải cách thể chế: Nội dung của cải cách thể chế đó là:Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vể tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính nhà nước; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.3.2 Cải cách thủ tục hành chính: Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản, thuận tiện; tính pháp lý cao và có sự minh bạch. Các cơ quan nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công dân; mẫu hoá các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước: Các nội dung cải cách tập trung chủ yếu là: Tiến hành tổng thể rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương để sắp xếp, xác lập mô hình tổ chức phù hợp, phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa; cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ mà nhà nước cung cấp đạt trên mức 80% vào năm 2020. 1.1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Những nội dung chủ yếu của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là: Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC hợp lý gắn với vị trí việc làm; hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; 6
  9. thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết thực nhiệm vụ được giao, có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ; đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm kỷ luật và kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. 1.1.3.5. Cải cách tài chính công: Những nội dung của cải cách tài chính công giai đoạn 2011 − 2020 đó là: Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. 1.1.3.6. Hiện đại hóa hành chính: Những nội dung chủ yếu của hiện đại hoá hành chính giai đoạn 2011 – 2020 là: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, 7
  10. dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong CCHC để phát huy thế mạnh, tăng cường năng lực kinh tế xã hội tạo nên những bước chuyển biến góp phần đưa đất nước phát triển, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58- CT/TW ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị định số 64/2007/NĐ- CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông;Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 − 2020. Với định hướng nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của chính phủ, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp. 1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 1.2.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin Ứng dụng CNTT trong CCHC là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động hành chính nhằm giảm thiểu quy trình hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. 1.2.2.2 Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Thứ nhất, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra một sự thay đổi lớn trong cách thức làm việc của các cơ quan hành chính: trao đổi thông tin (gửi báo cáo, số liệu thống kê, ý kiến đóng góp, thẩm định…) qua thư điện tử hoặc hệ thống quản lý văn bản điện tử, thay vì qua bưu điện; tổ chức họp, truyền hình hội nghị; giải quyết công việc, yêu cầu của người dân, doanh nghiệp qua môi trường mạng. Thứ hai, ứng dụng CNTT dẫn đến thay đổi quy trình làm việc của các cơ quan hành chính theo hướng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Thứ ba, ứng dụng CNTT trong hành chính dẫn đến sắp xếp lại tổ chức, nhân sự phù hợp với yêu cầu của CCHC là tổ chức gọn nhẹ, rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt động có hiệu quả. 1.2.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. - Sử dụng văn vản điện từ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước 8
  11. Việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thể hiện ở việc các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương trao đổi văn bản điện tử dưới nhiều hình thức trực tuyến khác nhau để giải quyết công việc hoặc trao đổi văn bản với nhau theo các quy định cụ thể. Những hồ sơ, tài liệu phải hoàn toàn dưới dạng điện tử. Mỗi tài liệu điện tử thường được mẫu hóa về tính chất dữ liệu, kiểu file, hình thức trình bày và thời hiệu. - Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử: Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính còn thể hiện ở việc cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử. Các loại văn bản quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan; văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; tất cả các loại biểu mẫu, tài liệu đính kèm đều được đăng tải trên website để phục vụ cho việc truy cập và trao đổi văn bản điện tử thuận lợi. - Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”: Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính ở cơ quan hành chính nhà nước còn thề hiện ở việc xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. Quy trình này cho phép cơ quan hành chính nhà nước các cấp thông qua hệ thống một cửa điện từ để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính công trên hệ thống nhằm từng bước hiện đại hóa hành chính, nâng cao năng lực phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với người dân và doanh nghiệp. 1.2.2.4 Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Thứ nhất, cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan nhà nước phải bảo đảm: xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập thông tin Internet thông dụng của xã hội; tạo các điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng; tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước. và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Thời gian qua, việc ứng dụng tin học trong quản lý hành chính đã tạo bước chuyển biến rõ nét nâng cao chất lượng dịch vụ công, làm cho nền hành chính ngày càng hiện đại, phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân. Tuy nhiên, để công tác tin học hóa hành chính phù hợp với tiến độ tin học hóa xã hội. Thứ ba, hoàn thiện thể chế về ứng dụng CNTT trong CCHC. Những văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT trong CCHC phải đầy đủ về số lượng, không chồng cheos, bảo đảm tính minh bạch và khả thi. Ở nước ta, ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Công nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều 9
  12. chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.Luật Công nghệ thông tin là công cụ để tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển xã hội thông tin, rút ngắn quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trước mắt để thực thi có hiệu quả các nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành. 1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính Hiện nay để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC trên địa bàn huyện Yên Phong, tác giả sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT index) do UBND tỉnh Bắc Ninh quy định chi tiết gồm các nội dung tại Phụ lục I, trong đó gồm các tiêu chí chính như sau: - Hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng CNTT; - Ứng dụng CNTT; - Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT; - Chính sách và đầu tư cho ứng dụng CNTT; Tổng điểm của 04 tiêu chí là 100 điểm, việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tổng thể và chia theo từng nhóm tiêu chí được phân theo 3 mức độ Tốt, Khá, Trung bình. Các mức đánh giá được xác định trên mức điểm đạt được của từng đơn vị, cụ thể như sau: Mức tốt: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.8 điểm tối đa. Mức khá: là chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 0.65 điểm tối đa và nhỏ hơn 0.8 điểm tối đa. Mức trung bình: là chỉ tiêu có điểm đánh giá nhỏ hơn 0.65 điểm tối đa. 1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ở một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Đà Nẵng Thứ nhất, có sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của lãnh đạo Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Thứ hai, triển khai kịp thời, đầy đủ các chủ trương của thành phố về tăng cường ứng dụng CNTT trong CCHC nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xác định rõ tầm quan trọng về trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác này. Thứ ba, căn cứ vào chương trình cải cách tổng thể của Chính phủ, xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện 05 năm, hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố. 10
  13. Thứ tư, bồi dưỡng nghiệp vụ phát triển các ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến cho đội ngũ công chức chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành, quận, huyện. Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về các ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến. Thứ sáu, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về việc ứng dụng CNTT tại các đơn vị, phải được tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công. 1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại thành phố Hà Nội Thứ nhất, đổi mới trong chỉ đạo, phân công trách nhiệm tới tới từng thành viên Ban chỉ đạo chương trình CNTT; liên tục kiểm tra, rà soát tiến độ tình hình triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị, kịp thời nắm bắt tình hình để kịp thời nắm bắt tình hình để chỉ đạo, định hướng. Thứ hai, xây dựng các chương trình kế hoạch 05, hàng năm, lộ trình thực hiện cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị. Thứ ba, triển khai đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến theo một lộ trình phù hợp, hiệu quả. Thứ 4, tăng cường công tác, thanh tra, kiểm tra trong việc ứng dụng CNTT thông tin tại các cơ quan, đơn vị; tổng chức định kỳ tổ chức hội nghị kết quả triển khai các chỉ thị, quyết định về việc ứng dụng CNTT trong CCHC. Thứ năm, gắn kết chỉ tiêu triển khai ứng dụng CNTT vào tiêu chí đánh giá thi đua trong các cơ quan và yêu cầu bắt buộc trong công tác cán bộ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai ứng dụng. Tiểu kết chương 1 Xuất phát từ cơ sở đó mà chương này làm rõ những vấn đề cơ bản của CCHC như khái niệm CCHC; mục tiêu, vai trò của CCHC, Nội dung chương trình CCHC. Những vấn đề lý luận ứng dụng CNTT trong CCHC như khái niệm, nội dung và nguyên tắc ứng dung CNTT trong CCHC, các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong CCHC. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Phong Yên Phong là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng Châu thổ Sông Hồng. Phía Bắc lấy Sông Cầu làm giới hạn, Yên Phong giáp với hai huyện Hiệp Hòa và Việt Yên (tỉnh Bắc Giang). Phía Nam giáp huyện Đông Anh (TP. Hà Nội), huyện Từ Sơn, huyện Tiên Du (Bắc Ninh).Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh (Bắc Ninh). Phía Tây giáp huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn (TP. Hà Nội). Yên Phong có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, có đường QL 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài (cách trung tâm huyện hơn 20km về phía tây) với cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh), đoạn đi qua Yên Phong từ Tây bắc xuống Đông nam dài 14 km; đường QL3 nối Hà nội với Thái Nguyên đoạn qua huyện Yên Phong đã được triển khai xây dựng năm 2009 chiều dài 6,77km. Đường tỉnh lộ 295 và 277 đi từ phía bắc qua trung tâm huyện có nút giaovới QL18 xuống phía nam, nối vào Quốc lộ 1A; đường ĐT286 từ Bắc Ninh sang Hà Nội có nút giao cắt với Quốc lộ 3. Cùng với sự đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Nội Bài - Quảng Ninh, Hà Nội - Thái Nguyên, cầu Đông Xuyên đi Bắc Giang rất thuận lợi cho giao thông đi lại, đây là điều kiện tốt thu hút các nhà đầu tư. Yên Phong có diện tích tự nhiên 9676,34 ha (Trong đó đất nông nghiệp: 6127,78 ha; đất chuyên dùng: 1910 ha; đất ở: 929,20 ha; còn lại là đất có mặt nước ao, hồ, chưa sử dụng là: 34,03 ha ). 2.1.2. Bộ máy hành chính huyện Yên Phong Theo địa giới hành chính hiện nay, Yên Phong có 14 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 01 thị trấn và 13 xã với 76 thôn làng, khu phố. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Yên Phong hiện nay gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 12 ủy viên. Hoạt động quản lý nhà nước của UBND huyện được phân giao cho 12 phòng chuyên môn và 14 UBND xã, thị trấn. Trong công tác triển khai ứng dụng CNTT phục vụ CCHC trên địa bàn huyện Yên Phong trong giai đoạn 2013 – 2016, hiện tập trung chủ yếu tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và tại UBND các xã, thị trấn. Theo số liệu thống kê, số lượng trình độ cán bộ, công chức huyện Yên Phong năm 2016) tính đến thời điểm 31/12/2016 tại cơ quan hành chính huyện Yên Phong (12 cơ quan) với tổng số 84 biên chế CBCCVC và lao động hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Số CBCCVC làm nhiệm vụ CCHC gồm 08 cán bộ chuyên trách từ các cơ quan chuyên môn làm việc tại bộ phận một cửa chiếm 9,52%, còn lại tại các phòng chuyên môn khác là 76 người chiếm 90,48% [Phụ lục 3]. 12
  15. 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 2.2.1. Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 2.2.1.1. Những kết quả đạt được. - Cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT được đảm bảo: Qua khảo sát thực tế hạ tầng ứng dụng CNTT tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn cho thấy tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đều có hệ thống máy móc, thiết bị đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu công việc và các nhiệm vụ chuyên môn. Tỷ lệ máy tính/CBCCVC của các cơ quan chuyên môn cấp huyện đạt 100%. Các thiết bị mạng đầy đủ đảm bảo cho việc kết nối Internet tới tất cả các máy tính; 100% các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp được trang bị máy quét văn bản (scan) để phục vụ việc gửi nhận văn bản điện tử; 30% cơ quan, đơn vị đã trang bị máy chiếu (Projector) phục vụ cho công tác chuyên môn; hệ thống truyền hình hội nghị đã được triển khai nhằm phục vụ phiên họp giao ban trực tuyến giữa UBND tỉnh với UBND huyện (Bảng 2.2). - Sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở UBND huyện Yên Phong qua hệ thống thư điện tử. Hệ thống này được sử dụng phục vụ trao đổi thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước, góp phần CCHC, giảm văn bản giấy, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính trong các cơ quan nhà nước. Hệ thống thư điện tử huyện Yên Phong được triển khai theo chương trình của UBND tỉnh Bắc Ninh và là hệ thống dùng chung đối với toàn tỉnh. Các cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống thư điện tử trong việc gửi, nhận thông tin dưới dạng thư tín qua mạng tin học, phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. - Sử dụng các phần mềm chuyên ngành trong hoạt động của cơ quan chuyên môn: - Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử: Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, cổng thông tin điện tử thành phần huyện Yên Phong đã cung cấp toàn bộ các thông tin về cơ cấu tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các thông tin về số điện thoại liên lạc của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước thuộc UBND huyện và của các cán bộ chủ chốt trong huyện; các thông tin chỉ đạo điều hành, văn bản mới ban hành; thông tin về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục... trên địa bàn huyện. Ngoài ra cổng thông tin điện tử huyện liên kết với cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp 291 dịch vụ công trực tuyến với các thủ tục hành chính mức độ 1 và 2 cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3&4 mới đang xây dựng kế hoạch triển khai. - Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”: 13
  16. Hiện tại, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trực thuộc Văn phòng HĐND- UBND huyện) hoạt động trên 17 lĩnh vực, với 158 thủ tục (theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND huyện Yên Phong và theo một số Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành trong năm 2014 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của một số ngành tỉnh Bắc Ninh như: Lao động, Thương binh và Xã hội, Công thương, Nội vụ, Thanh tra, Giáo dục và Đào tạo, Y tế...), để công dân, tổ chức cá nhân có liên quan tiện liên hệ công việc1. Hiện nay 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện đã triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" liên thông trên các lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh doanh, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, cấp phép kinh doanh, hộ tịch, hộ khẩu, lý lịch tư pháp... giữa cơ quan hành chính cấp xã với cơ quan hành chính cấp huyện và giữa các cơ quan hành chính cùng cấp với nhau. 2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được Thứ nhất, ứng dụng CNTT trong CCHC rất được Đảng, chính quyền quan tâm cũng như làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành: Điều này thể hiện rõ nhất trong công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND- UBND tỉnh Bắc Ninh về ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa chính quyền, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Yên Phong đã quan tâm chỉ đạo các chủ trương của tỉnh và ban hành các văn bản để nhằm thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Thứ hai, cơ sở hạ tầng CNTT ở huyện bảo đảm: Mạng truyền số liệu chuyên dùng và mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao là dự án thực hiện theo lộ trình của UBND tỉnh giao cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh phối hợp với VNPT Bắc Ninh triển khai đến trụ sở UBND huyện và100% UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện với 15 điểm, đạt tốc độ 500Mbp/s nhằm phục vụ kết nối internet tốc độ cao để triển khai các ứng dụng dùng chung trong công việc như: Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm một cửa điện tử… và đặc biệt là cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4. Thứ ba, nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước bảo đảm chất lượng: Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp huyện 90,48% (2016) cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính trong công việc và tăng dần trong giai đoạn khảo sát từ 80,6% năm 2013 lên 90,48% do 14
  17. CBCCVC tại các phòng chuyên môn được đào tạo cơ bản, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm; đào tạo đại học về chuyên ngành CNTT có 01 người chiếm 1,2%. Số còn lại chưa qua các lớp đào tạo cơ bản chiếm 9,52%, đa số do tuổi đã cao và ít phải sử dụng máy tính trong công tác chuyên môn (Bảng 2.4). Thứ tư, chính sách và đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin được bảo đảm Thời gian qua, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh Bắc Ninh về CNTT nhằm CCHC, hiện đại hóa chính quyền, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Huyện ủy, HĐND-UBND huyện cũng đã ban hành các kế hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hằng năm về ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện. Theo đó, hàng năm UBND huyện có kế hoạch phân bổ tài chính để triển khai các hoạt động liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính 2.2.2.1. Những hạn chế cơ bản - Về cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT Tỷ lệ máy móc thiết bị cho ứng dụng CNTT đạt cao (100%) nhưng hầu hết trang bị không đồng bộ, một số máy móc trang bị lâu, hư hỏng không sử dụng.Tỷ lệ các ứng dụng CNTT trong 02 năm 2013 và 2016 đạt mức xếp loại trung bình. Các phần mềm đã và đang sử dụng mới chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu trong công việc của các cơ quan. Hầu hết sự đầu tư mua bản quyền phần mềm còn nhỏ lẻ, các cơ quan sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên để trang bị, thiếu sự thống nhất và đồng bộ. Chưa có kế hoạch trong việc đầu tư và ứng dụng các phần mềm dùng chung cơ sở dữ liệu [Bảng 2.3]. - Về sử dụng văn vản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước: Dựa trên số liệu tổng hợp ta có thể thấy tỷ lệ dùng thư điện tử của cả cấp huyện có xu hướng tăng lên từ 50% năm 2013 lên 74% năm 2016. Tuy nhiên ta có thể thấy tỷ lệ dùng thư điện tử có tăng theo hằng năm nhưng trong giai đoạn khảo sát tăng chậm do đa số cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn thói quen sử dụng văn bản giấy và thư điện tử cá nhân, việc trao đổi văn bản điện tử bằng hộp thư công vụ trong công việc còn hạn chế [Biểu đồ 2.1]. Đánh giá tổng thể về tiêu chí xếp hạng ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện các năm có sự tăng, giảm không đồng đều, năm 2013 tỷ lệ điểm đạt 61,50% thấp nhấp trong giai đoạn khảo sát, năm 2014 và 2015 tỷ lệ ứng dụng CNTT không thay đổi nhưng so với năm 2013 thì có sự tăng trưởng lớn vì trong giai đoạn này có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và hoạt động tích cực của cổng thông tin điện tử huyện; các hệ thống phần mềm được đưa vào ứng dụng giúp giảm thiểu 15
  18. thời gian và chi phí trong việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp. Dựa trên tiêu chí đánh giá xếp loại, 02 năm 2013 và 2016 đạt mức xếp loại trung bình, 2014 và 2015 đạt mức xếp loại khá. - Về cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử: Như đã trình bày ở trên, sau gần 4 năm đi vào hoạt động, cổng thông tin điện tử thành phần huyện Yên Phong đã cung cấp toàn bộ các thông tin về cơ cấu tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các thông tin về số điện thoại liên lạc của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước thuộc UBND huyện và của các cán bộ chủ chốt trong huyện; các thông tin chỉ đạo điều hành, văn bản mới ban hành; thông tin về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục... trên địa bàn huyện. Ngoài ra cổng thông tin điện tử huyện liên kết với cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp 291 dịch vụ công trực tuyến với các thủ tục hành chính mức độ 1 và 2 cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3&4 mới đang xây dựng kế hoạch triển khai. Tuy nhiên, hiện tại hoạt động của cổng thông tin điện tử huyện mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin một chiều, chưa có sự tiếp nhận, trao đổi, giải quyết những thắc mắc của người dân từ các cơ quan chuyên môn; vẫn còn thiếu những thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công. - Về xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”: Trên thực tế, việc ứng dụng CNTT tại bộ phận “một cửa” mới chỉ dừng lại ở việc đầu tư trụ sở, máy móc, trang thiết bị, chưa thực sự quan tâm đến việc việc duy trì hoạt động hiệu quả và nhân lực của bộ phận này. Đến nay chất lượng thiết bị đã xuống cấp và hư hỏng, hoạt động “một cửa liên thông” không được duy trì do máy chủ dữ liệu không hoạt động, bộ phận “một cửa” hiện chỉ là nơi tiếp nhận và trả kết quả chứ chưa trực tiếp thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính mà phải chuyển đến các cơ quan chuyên môn để thực hiện, nên thời gian, quy trình thực hiện còn rườm rà. Mặt khác, thiếu nguồn nhân lực chuyên trách tại bộ phận này do cán bộ công chức trực tại bộ phận này đều là biên chế thuộc các phòng chuyên môn, vừa phải giải quyết việc chuyên môn vừa phải trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, vì vậy, ảnh hưởng đến chất lượng công tác và thời gian làm việc, không phát huy được đúng yêu cầu, mục đích đặt ra của bộ phận này. - Về nguồn nhân lực ứng dụng cho CNTT. UBND huyện chưa bố trí đủ số lượng biên chế CNTT để đáp ứng nhu cầu công việc, 01 chuyên trách kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực như: đầu mối triển khai ứng dụng CNTT chuyên môn các cơ quan, đơn vị; tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT, quản trị cổng thông tin điện tử…số lượng cán bộ thiếu và không thường xuyên được đào tạo. CBCCVC trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp huyện vẫn còn một số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo (9,52%) chủ yếu là những 16
  19. người có thời gian công tác lâu, khả năng tiếp cận CNTT còn hạn chế [Bảng 2.4]. Hiện tại UBND huyện chưa xây dựng bộ phận chuyên trách về CNTT, có 01 đồng chí được phân công chuyên trách về CNTT tại Phòng Văn hóa & Thông tin chịu trách nhiệm tham mưu quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT và quản trị cổng thông tin điện tử huyện; số lượng cán bộ chuyên trách CNTT còn thiếu so với chỉ tiêu được giao, cán bộ chuyên trách CNTT chưa có các chứng chỉ chuyên môn về CNTT như CCNA, CCNP, MCSA. - Về nguồn tài chính đầu tư phát triển CNTT còn hạn chế: Qua bảng trên ta thấy hàng năm UBND huyện đều có dự toán phân bổ kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT, mức dự toán trung bình khoảng hơn 500 triệu đồng /năm, nguồn kinh phí chi hàng năm cho hoạt động CNTT có xu hướng tăng trong giai đoạn 2013 -2016, tuy nhiên nguồn kinh phí chi thực tế còn rất thấp so với dự toán phân bổ, trung bình tỷ lệ chi dưới 50%, đặc biệt năm 2015 chỉ đạt tỷ lệ 15.38 % so với kế hoạch, cao nhất năm 2016 đạt 59,38%, do nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa cho lĩnh vực này còn thấp, chưa có cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi các nhà đầu tư [Bảng 2.2]. - Tỷ lệ chính sách đầu tư cho CNTT vẫn còn thấp, năm 2015 đạt tỷ lệ 40%, xếp loại mức trung bình. Các năm 2013, 2014, 2016 tỷ lệ đạt mức xấp xỉ 67%, xếp loại khá. Đặc biệt trong năm 2015 tỷ lệ chính sách và đầu tư cho ứng dụng CNTT giảm so với các năm đạt 40%, xếp loại mức trung bình. Tỷ lệ giảm do năm 2015 UBND huyện không đầu tư kinh phí cho dự án nào liên quan đến ứng dụng CNTT, chưa ban hành quy chế an toàn bảo mật thông tin, chưa xây dựng được lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chưa có chính sách ưu đãi riêng cho cán bộ chuyên trách CNTT và chính sách riêng khuyến khích và thúc đẩy ứng dụng mã nguồn mở [Biểu đồ 2.4]. 2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế cơ bản Thứ nhất, công tác chỉ đạo, điều hành việc ứng dụng và phát triển CNTT còn chưa được quan tâm đúng mức. UBND huyện đã thành lập BCĐ ứng dụng và phát triển CNTT nhưng chưa có chiến lược, kế hoạch ứng dụng CNTT với tầm nhìn dài hạn, mục tiêu cụ thể và mức độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có; nhận thức của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp về tác động của CNTT đối với việc CCHC, phương thức thực hiện nhiệm vụđối với việc phục vụ người dân và doanh nghiệp và nhất là trong đổi mới nâng cao năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế. Thứ hai, số lượng cán bộ chuyên trách công tác CNTT cấp huyện còn thiếu lại không được thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ (02 chỉ tiêu biên chế nhưng hiện tại mới chỉ có 01 lao động hợp đồng). Cán bộ kiêm nhiệm công tác CNTT tại các phòng chuyên môn thường xuyên thay đổi do nhiệm vụ công tác, chưa có kinh nghiệm trong việc tham mưu với lãnh đạo cơ quan trong việc ứng dụng và phát triển CNTT. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2