intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tập trung vào các lĩnh vự: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương; nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử dụng tại nơi được nghiên cứu, các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được dùng để đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ LAN ANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NINH Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công nghệ thông tin xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất hiện của CNTT trên thế giới. Là một ngành tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn thông, truyền thông đa phương tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở Việt Nam đã xây dựng được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ thống ngành công nghệ thông tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng nhớ trong sự phát triển ngành CNTT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ Internet” thành hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng toàn cầu và tính cho tới thời điểm này, Việt nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới. Vệc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo lường được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận thức về công khai, minh bạch trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính như các quốc gia phát triển đã từng thành công. Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà nước cũng như giải quyết các thủ tục hành chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt được nhiều 1
  4. thành tựu như việc thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, từ ngày 01/03/2019 đến ngày 28/03/2019 đã có 10.827 văn bản gửi, 30.374 văn bản nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia. Sau ngày 12/3, rất nhiều tin, bài, ảnh trên các phương tiện truyền thông đã truyền tải tư tưởng và thông điệp của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia, đúng với thông điệp Chính phủ kiến tạo, hành động, hướng tới người dân, doanh nghiệp để phục vụ. ... Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính của các địa phương vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như: trình độ ký thuật của cán bộ công chức khi sử dụng công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày, nguồn lực đầu tư cho công nghệ thông tin còn hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản giấy vv… Việc ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Trị nói chung , huyện Triệu Phong nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Triệu Phong cần phải có một công trình nghiên cứu về những hạn chế, tồn tại trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Triệu Phong để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn của mình. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực. Nhiều cuốn sách chuyên khảo của các chuyên gia đã đề cập đến nội dung này. Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam” của Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Thông tin và Truyền thông, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (2014) đã cung cấp bức tranh toàn cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT-TT là hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội như đã được Đảng xác định thông qua Nghị quyết số 13-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, và phân tích tình hình và định hướng của việc phát triển sản phẩm và dịch vụ CNTT thương hiệu Việt. Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006) do Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn sách này cung cấp những kiến thức tương đối tổng quát và cập nhật về công nghệ thông tin, với các chuyên đề lớn là: (1) Công nghệ Thông tin và truyền thông - Tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt Nam; (2) Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; (3) Công nghệ thông tin và truyền thông đối với sự phát triển Sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà nước”của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb Chính trị Quốc gia. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến 3
  6. thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và Hành chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính Nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính Nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu lực,hiệu quả hành chính Nhà nước. Có nhiều đề tài khoa học các cấp đã nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này. Các đề tài khoa học tiêu biểu phải kể đến là: Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99- 98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân tích 6 vai trò của công nghệ thông tin trong phục vụ hoạt động quả lý Nhà nước, đưa ra các luận chúng khoa học cho định hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực Nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý. Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và công nghệ để triển khai Chính phủ di động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm”; 2011; Ms: 87-11-KHKT- RD; Chủ nhiệm đề tài: Ts Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào thực trạng đưa ra những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin triển khai Chính phủ điện tử. Đề tài: “Nghiện cứu và áp dụng tính mới đối với các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước”; 2012, Ms: 19-11-KHKT –TC; Chủ nhiệm đề tài: Ts Trần Việt Cường. Đề tài đưa ra một số nội dung mới về tiêu 4
  7. chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin từ áp dụng tính đổi mới nhằm nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu tới hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước. Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong viêc giải quyết các thủ tục hành chính công cấp xã ”; 2011; Ms: 107-11-KHKT –RD; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu vào thực trạng xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cấp xã, thống kê chi tiết về hạ tầng công nghệ thông tin, từ đó đánh giá, xác định tiêu chuẩn, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính công cấp xã. Cũng phải kể đến nhiều Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương . Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Vũ Tuấn Linh(2013) ,Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia. Nguyễn Trung Sơn(2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. 5
  8. Nguyễn Trung Thành (2015), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Đại học Quốc gia Hà Nội – Đại học kinh tế. Luận văn đã đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam. Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở thuộc tỉnh Quảng Nam”,luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Bên cạnh việc nghiên cứu lý thuyết và thưc trạng về ứng dụng công nghệ thông tin, luận văn còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh trong quản lý hành chính nhà nước. Kết thúc nghiên cứu, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị để đảm bảo cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nhằm làm tốt công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và đất nước nói chung. Một số luận văn thạc sĩ gần đây: Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xuân Sơn với đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý công. Luận văn Thạc sĩ của Bùi Hoàng Minh với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý công. 6
  9. Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Nam với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp phường, Thành phố Huế ”; Năm 2015, Chuyên ngành: Quản lý công. Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. tỉnh Quảng Trị nói chung. Những cuốn sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, Luận án, Luận văn có liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT từ nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau là những tri thức quý giá giúp luận văn có được cái nhìn khách quan về vấn đề ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị cho những năm tiếp theo. 7
  10. 3.2 Nhiệm vụ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục cho địa phương một cách chi tiết cụ thể và khía quát những những vấn đề cơ bản làm tài liệu đóng góp cho những nghiên cứu sau này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tập trung vào các lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương; nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử dụng tại nơi được nghiên cứu, các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được dùng để đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa phương. Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 8
  11. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 – 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài, thừa kế, chọn lọc các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Thông tin được thu thập từ các tài liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính của các phòng ban trên địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp thống kê – phân tích: Thống kê, phân tích các biểu bảng, đồ thị được đưa ra để thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được. - Phương pháp so sánh, tổng hợp: Được sử dụng để đánh giá các số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá khứ, các số liệu được so sánh theo các mốc thời gian cụ thể từ năm 2015 đến năm 2018, sau đó được tổng hợp thành những kết quả sau khi đã so sánh. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Trong khuôn khổ một nghiên cứu của một luận văn cũng như do hạn chế về thời gian nghiên cứu, dữ liệu và nguồn kinh phí, phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các ứng dụng của CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan UBND cấp xã, phòng ban và ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong. Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm 9
  12. đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Luận văn có thể được tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu tại các phòng ban hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện trong địa bàn tỉnh Quảng Trị về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 10
  13. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin’’. 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này (Điểm 5, Điều 4, Luật CNTT). 1.1.3 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước CNTT là một trong những động lực quan trọng bậc nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Việc ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với vai trò to lớn như vậy, việc xác định đúng phương hướng phát triển cho ngành sẽ tạo 11
  14. nên động lực thúc đẩy cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính 1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính Thủ tục hành chính được định nghĩa theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, ”là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân”. 1.2.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục – là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. - Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: - Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Theo nguyên tắc này thì chỉ những cơ quan 12
  15. nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành các thủ tục hành chính nhất định. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh. Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thể hiện ở chỗ: Cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện công khai. 1.2.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính “ Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân”. Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính bao gồm các nội dung trong việc sử dụng các công cụ CNTT trong giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân như: 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính 1.3.1 Các yếu tố khách quan Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, trong đó có các yếu tố nổi bật sau đây: 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Chiến lược và chính sách ứng dụng CNTT: Đây được coi là nhân tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo 13
  16. cho triển khai ứng dụng CNTT đúng định hướng, chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp xu hướng phát triển CNTT của thế giới; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước ở các Bộ ngành, địa phương. Với sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng của CNTT, chính sách ứng dụng CNTT vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa phải đảm bảo tính cập nhật, đón đầu công nghệ. Tiểu kết chương 1 Chương 1 tác giả đã trình bày làm rõ những vấn đề cơ bản của thủ tục hành chính như: Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính. Những vấn đề lý luận ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính: Khái niệm, vai trò và ứng dụng của CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Nội dung và nhứng yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Đây là cơ sở lý luận cho việc triển khai nội dung của các chương tiếp theo. 14
  17. Chương 2 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG 2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Triệu Phong 2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Triệu Phong Huyện Triệu Phong nằm phía Đông - Nam Quảng Trị, có toạ độ địa lý 16,48 – 16,54 độ vĩ Bắc; 107,12-108,18 độ kinh Đông, là địa bàn có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A; Tỉnh lộ 580 nối từ Quốc lộ 1A đến Cảng Cửa Việt; Tỉnh Lộ 581 nối từ QL1A qua Thị xã Quảng Trị đi qua hai xã phía nam Huyện, đến huyện Hải Lăng và đến giáp Thừa Thiên Huế. Diện tích tự nhiên 353,04 km2, bao gồm 18 xã và 01 thị trấn. Dân số 107.817 người (tính đến 31/12/2009), chiếm khoảng 16,8% dân số của cả tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Ái Tử là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội của huyện, cách Thành phố Đông Hà 7 km về phía Nam, Thị xã Quảng Trị 6 km về phía Bắc. Huyện Triệu Phong có vị trí địa lý : + Phía Bắc giáp với Thành phố Đông Hà và huyện Gio Linh + Phía Nam giáp với Thị xã Quảng Trị và huyện Hải Lăng + Phía Tây giáp với huyện Đakrông và huyện Cam Lộ + Phía Đông giáp với Biển Đông, với chiều dài bờ biển 18 km. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội – văn hóa Kinh tế phát triển khá, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 10,3%, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 10,2 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 53,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 19,6%; thương mại, dịch vụ chiếm 27,0%. 15
  18. 2.2. Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong 2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong Thủ tục hành chính cấp huyện tại UBND huyện Triệu Phong được căn cứ theo các quyết định ban hành thủ tục hành chính cấp huyện, xã theo từng lĩnh vực của UBND tỉnh Quảng Trị tại phần phụ lục 1 của luận văn. Bảng 2.1: Chi tiết thủ tục hành chính từng lĩnh vực QUYẾT ĐỊNH CỦA SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TÊN LĨNH STT UBND TỈNH Cấp Cấp Tổng VỰC QUẢNG TRỊ huyện xã cộng 1 Công thương 1026/QĐ-UBND 10 3 13 2 Giáo dục 1307/QĐ-UBND 36 5 41 Kế hoạch và 3 3209/QĐ-UBND 26 2 28 Đầu tư Lao động, 4 Thương binh 1624/QĐ-UBND 21 8 29 và Xã hội 5 Nội vụ 1984/QĐ-UBND 34 10 44 Tài nguyên 6 1411/QĐ-UBND 14 0 14 môi trường 7 Tư pháp 998/QĐ-UBND 24 0 24 8 Xây dựng 477/QĐ-UBND 20 0 20 9 Xuất bản 1681/QĐ-UBND 2 0 2 10 Bảo trợ xã hội 830/QĐ-UBND 9 0 9 TỔNG CỘNG 196 28 224 Nguồn: Tổng hợp từ các quyết đinh về việc ban hành thủ tục hành chính của UBND tỉnh Quảng Trị 2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Triệu Phong được áp dụng theo điều 06, quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015, quy định như sau: Bước 01:Tiếp nhận hồ sơ: Bước 2: Chuyển hồ sơ: 16
  19. Bước 3: Giải quyết hồ sơ: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau: Bước: 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ: 2.2.3. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong giai đoạn 2015-2018 Trong những năm qua, Bộ phận một cửa đã tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ trên mọi lĩnh vực theo quy định trong các lĩnh vực: Lĩnh vực Tư pháp, lĩnh vực Lao động TBXH, lĩnh vực đăng ký kinh doanh, lĩnh vực đất đai, lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực công thương. Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2018 2018 2017 2016 2015 Số Kết quả Số Kết quả Số Kết quả Số Năm Kết quả hồ giải hồ giải hồ giải hồ giải quyết sơ quyết sơ quyết sơ quyết sơ Lĩnh 126 vực Tư 98.89% 58 100.00% 1647 100.00% 1502 100.00% 4 pháp Lĩnh vực Lao 121 100.00% 1030 100.00% 1989 100.00% 5027 100.00% động 7 TBXH Lĩnh vực đăng ký 229 100.00% 188 100.00% 239 100.00% 184 100.00% kinh doanh Lĩnh 161 vực đất 83.10% 1658 100.00% 1287 100.00% 1190 100.00% 4 đai Lĩnh vực xây 21 90.47% 15 100.00% 45 100.00% 66 100.00% dựng Lĩnh vực 11 100% công thương Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính của UBND huyện Triệu Phong từ năm 2015 đến năm 2018 17
  20. 2.3. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính huyện Triệu Phong UBND huyện triệu phong đã ban hành nhiều văn bản về quy định, hướng dẫn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện như sau: 2.3.1. Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin Hiện nay, trên địa bàn huyện Triệu Phong 100% CBCC được trang bị máy tính làm việc ở các phòng ban chuyên môn, 100% các phòng ban chuyên môn có sử dụng mạng nội bộ (LAN) để trao đổi công việc. 19/19 xã, thị trấn có máy tính nối mạng Internet cáp quang tốc độ cao, có nối mạng nội bộ (LAN) tận dụng tài nguyên dùng chung để kết nối giữa các máy như: chia sẻ máy in, tài liệu. 19/19 xã, thị trấn có trang thông tin điện tử riêng. Hiện nay 100% cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc. Các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn đã triển khai thực hiện chữ ký số trên mạng, gửi nhận văn bản qua phần mềm QLVB&HSCV theo quy định. Tỉ lệ máy tính/cán bộ công chức (CBCC) đạt 100%; trong đó tỉ lệ máy tính/CBCC của các xã, thị trấn 80%. Tỉ lệ máy tính các cơ quan nhà nước có kết nối mạng Internet đạt 98% (trừ những máy tính ở các bộ phận bảo mật). 2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ trong cơ quan nhà nước Trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy vi tính phục vụ công việc tại cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện đạt 100% chỉ tiêu đề ra, UBND các xã, thị trấn đạt 80% chỉ tiêu đề ra. 2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ trong cơ quan nhà nước Thực hiện Kế hoạch số 3844/KH-UBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Triệu Phong đã chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban có thủ tục hành chính liên quan tổ chức rà soát, đề xuất nâng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2