intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; đề xuất giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ LÊ BÍCH THUỶ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ UBND PHƯỜNG, THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN VĂN DŨNG Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH Phản biện 2: TS. ĐỖ VĂN DƯƠNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà Hiệu bộ- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 02 Trương Quang Tuân, Phường Tân An, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 10 giờ 15’ ngày 12 tháng 5 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cấp phường, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị và hệ thống chính quyền của Việt Nam. Công chức cấp phường giữ vai trò quan trọng mang tính quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của cả hệ thống chính quyền nói chung và cấp phường nói riêng. Là cấp gần dân nhất, trực tiếp đưa chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, nên việc xây dựng văn hóa ứng xử của công chức cấp xã nói chung và tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng là yêu cầu tất yếu khách quan, là một trong quá trình cải cách hành chính – cải cách nền công vụ và xây dựng đội ngũ công chức hành chính ở nước ta hiện nay. Văn hóa ứng xử của công chức là những chuẩn mực về thái độ, hành vi của công chức trong quá trình thực thi công vụ, thể hiện cụ thể qua mối quan hệ giữa công chức với luật pháp, công chức với công dân và giữa công chức với đồng nghiệp. Văn hóa ứng xử của công chức, khác với văn hóa ứng xử của những người bình thường, có tính chất bắt buộc cao, được thể hiện trong một hệ thống các quy định có tính chất pháp lý, ràng buộc công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó, văn hóa ứng xử của công chức đang được quan niệm theo hướng là một bộ phận cấu thành quan trọng của đạo đức công vụ, là một tiêu chí đánh giá công chức quan trọng trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Cơ chế một cửa trong thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận một cửa theo quy định tại Điều 3 – Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPCP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
  4. 2 Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Hằng ngày, cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này phải tiếp xúc, trao đổi với hàng chục, hàng trăm người ở đủ mọi thành phần, lứa tuổi và tính cách. Được giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, xong sớm thì ai cũng vui vẻ. Nhưng hễ xảy ra việc chậm trễ, phải yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thì không ít người "mặt nặng mày nhẹ", thậm chí còn to tiếng, chì chiết, chửi mắng... Do đó, làm được ở bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ, công chức phải có cách ứng xử, thái độ và hành vi phù hợp, nhã nhặn và đúng mực; tạo nền tảng quan trọng góp phần tạo môi trường công sở thân thiện, gắn kết chính quyền và nhân dân đáp ứng theo tiêu chí nền hành chính hiện đại tương lai. Do đó, tác giả lựa chọn nội dung “Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công nhằm đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử, từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của đội ngũ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Ở góc độ khoa học hành chính công, trong luận án tiến sĩ với tên đề tài“Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay” [16], tác giả Trịnh Thanh Hà đã hệ thống hóa những nội dung lý luận về văn hóa ứng xử công vụ của công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời, xây dựng
  5. 3 các giải pháp hình thành và phát triển văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay. Trong cuốn sách có tiêu đề “Kỹ năng giao tiếp ứng xử” [27], tác giả Lại Thế Luyện đã giới thiệu một cách tổng quan về giao tiếp, các kỹ năng giao tiếp cơ bản; các kỹ năng giao tiếp sử dụng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, các phương tiện thông tin liên lạc; kỹ năng ứng xử trong những tình huống tiêu cực. Cũng với nội dung liên quan đến giao tiếp - ứng xử ở một phạm vi tương đối rộng, tác giả Nguyễn Mạnh Linh trong cuốn sách “Giao tiếp ứng xử” [26] tập trung vào việc giới thiệu các cách giao tiếp ứng xử trong gia đình, trong xã giao, trong quá trình nuôi dưỡng trẻ nhỏ, trong hoạt động đầu tư tiêu dùng... Trong một nghiên cứu có tính chất lý luận cao, “Giáo trình kỹ năng điều hành công sở và giao tiếp công vụ” [25] do các tác giả Nguyễn Đỗ Kiên, Phạm Thái Linh Ngọc biên soạn đã tập hợp, hệ thống một số vấn đề lý luận chung về giao tiếp và một số kỹ năng giao tiếp cơ bản; kỹ năng giao tiếp công vụ; công sở và hoạt động của công sở; kỹ thuật điều hành công sở; kỹ thuật điều hành công sở của người lãnh đạo, quản lý. Với nhóm đối tượng khảo sát là cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở, luận án tiến sĩ ngành tâm lý học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm với tên đề tài “Trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ” [33] đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trí tuệ cảm xúc trong giao tiếp công vụ của nhóm xã hội là các cán bộ chủ chốt cấp cơ sở để phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu kém về năng lực trí tuệ cảm xúc của nhóm cán bộ này biểu hiện trong giao tiếp công vụ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở.
  6. 4 Ở phạm vi tương đối rộng liên quan đến văn hóa công sở, trong một ấn phẩm của Kho bạc nhà nước có tựa đề “Văn hóa công sở và giao tiếp hành chính: Tài liệu học tập dành cho CBCC hệ thống Kho bạc Nhà nước” [23], các tác giả đề cập một cách có hệ thống vai trò của văn hóa trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, tiêu thức văn minh, văn hóa nghề kho bạc. Vai trò văn hóa trong hoạt động công sở, kinh nghiệm văn hóa ứng xử ở công sở như giao tiếp với đồng nghiệp, với cấp trên, cấp dưới,... kỹ năng giao tiếp, môi trường giao tiếp. Cũng ở phạm vi nội dung về văn hóa công sở nói chung, giao tiếp trong công sở hành chính nhà nước nói riêng, trong cuốn sách có tựa đề “Nghệ thuật giao tiếp hành chính, công sở” [30] các tác giả Lương Minh Nguyệt, Lương Minh Hà (2008), đã giới thiệu các hiện tượng tâm lý, những lý luận cơ bản về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp trong hành chính, công sở; Lương Thị Hiền (2014), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính tiếng Việt [19], Luận án: Hệ thống hóa những nghiên cứu về ngôn ngữ học pháp luật; về quyền lực trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp pháp đình nói riêng; xác định đặc điểm cơ bản của giao tiếp pháp đình trong giao tiếp hành chính tiếng Việt. Hệ thống hóa những lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình. Nghiên cứu quyền lực trong ngôn ngữ tương tác pháp đình trên bình diện tổng thể. Nghiên cứu các phương tiện cụ thể biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình; Với phạm vi nghiên cứu liên quan đến nội dung giao tiếp của nhóm đối tượng cán bộ, công chức, tác giả Nguyễn Phương Huyền trong luận án có tên đề tài “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức” [20] đã tập trung trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức hành chính. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà
  7. 5 nước trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp cho công tác bồi dưỡng, góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức; Trong luận án tiến sĩ khoa học hành chính công với tên đề tài “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam” [36], tác giả Đào Thị Ái Thi từ các tiếp cận trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính đã đề xuất các giải pháp và xây dựng mô hình rèn luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước; Phạm Hoàng Tùng (2017), Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội [38], Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa; phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Đào Thị Vân Anh (2020), Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk [1], Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa; phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Các nghiên cứu trên vừa có những nội dung đề cập cụ thể đến văn hóa ứng xử, đồng thời vừa có những nội dung bao quát với phạm vi rộng hơn hoặc có liên quan như giao tiếp của công chức hay văn hóa
  8. 6 trong công sở. Trong những phạm vi nghiên cứu nhất định, các nghiên cứu trên đều cơ bản đạt được các mục đích, nhiệm vụ đặt ra. Đây là những tư liệu tham khảo quý báu cho các nghiên cứu về văn hóa giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức nói chung, công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng chính là văn hóa ứng xử của công chức.
  9. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trong phạm vi các Phường thuộc thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu đối tượng trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước, trong việc xây dựng văn hóa ứng xử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp hệ thống hóa lý luận nhằm tập hợp, rà soát các nội dung lý luận về văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử của công chức, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong cả ba chương của luận văn nhằm làm rõ các nội dung về lý luận, thực tiễn, về thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, về logic lập luận trong việc chứng minh, luận giải các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường; phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng nhằm thu thập các thông tin bổ sung, cung cấp luận cứ cho việc đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một
  10. 8 cửa tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Chương 2. Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
  11. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ UBND PHƯỜNG, THÀNH PHỐ TUY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN 1.1. Khái quát chung về văn hóa ứng xử 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm văn hoá Văn hóa được xem xét với nghĩa hẹp là mặt tinh thần của đời sống văn hóa bao gồm những giá trị, chuẩn mực, biểu trưng, tri thức và ngôn ngữ của công chức; Hệ thống giá trị cộng đồng chi phối cách ứng xử của mỗi cá nhân trong cộng đồng tạo nên tổng thể giá trị và biểu hiện bản sắc của cộng đồng. Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Do đó, văn hóa vừa mang nhiệm vụ chính trị xã hội vừa thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế, nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế chính trị xã hội như một động lực quan trọng. Mặt khác, văn hóa thúc đẩy cá nhân mỗi người hoàn thiện mình hơn, thực hiện tốt mọi công việc trong đời sống xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm ứng xử “Ứng xử là những hành vi của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm truyền đạt, lĩnh hội những tri thức kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân, xã hội trong tình huống nhất định”. 1.1.1.3 Khái niệm văn hoá ứng xử “Văn hóa ứng xử là hệ thống những giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi của con người trong giao tiếp đời sống với những người xung quanh, nó cũng bao gồm cả cách ứng xử của con người với môi trường thiên nhiên và môi trường nhân văn xung quanh
  12. 10 đời sống con người; văn hóa ứng xử là một thành tố đặc trưng của văn hoá được tạo nên bởi các quan hệ xã hội như: Truyền thống, đạo đức, luật pháp, tôn giáo, phong tục, quy tắc, tâm lý cộng đồng…dẫn đến tình cảm, lý trí, ý thức hệ và hành vi của chủ thể nhằm vươn tới mục đích: Chân - thiện - mỹ trong mọi hoàn cảnh nhất định”. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành và tác động đến văn hóa ứng xử 1.1.2.1 Yếu tố cấu thành Thứ nhất, chuẩn mực ứng xử chung của xã hội. Thứ hai, đặc điểm tâm lý xã hội và cá nhân. Thứ ba, quá trình giao tiếp. 1.1.2.2 Yếu tố tác động Thứ nhất, yếu tố kinh tế - xã hội Thứ hai, yếu tố chính trị Thứ ba, yếu tố bản sắc nền văn hóa Thứ tư, yếu tố tâm lý 1.2. Văn hóa ứng xử của công chức 1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử của công chức Văn hóa ứng xử của công chức là những chuẩn mực về thái độ, hành vi của công chức trong quá trình thực thi công vụ, thể hiện cụ thể qua mối quan hệ giữa công chức với luật pháp, công chức với công dân và giữa công chức với đồng nghiệp. 1.2.2. Nguyên tắc văn hóa ứng xử của công chức Thứ nhất, nguyên tắc tuân theo pháp luật Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm chính xác trung thực, khách quan Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ Thứ tư, nguyên tắc thận trọng, cân bằng, trách nhiệm, “dĩ bất biến, ứng vạn biến” Thứ năm, nguyên tắc chuẩn mực đạo đức Thứ sáu, nguyên tắc hài hòa các lợi ích 1.2.3. Vai trò văn hóa ứng xử của công chức
  13. 11 Văn hóa ứng xử là công cụ kết nối giữa Nhà nước và công dân, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động thực thi công vụ. Văn hóa ứng xử góp phần xây dựng môi trường làm việc tích cực, hiệu quả, thống nhất Văn hóa ứng xử với việc giải quyết xung đột và mâu thuẫn Văn hóa ứng xử xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp Văn hóa ứng xử xây dựng hình ảnh của cơ quan 1.2.4. Văn hóa ứng xử của công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn hóa ứng xử của công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hiểu là hệ thống những giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi của công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao tiếp hành chính công vụ với đồng nghiệp và với công dân, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thứ nhất, văn hóa ứng xử giữa công chức với đồng nghiệp Thứ hai, văn hóa ứng xử giữa công chức với công dân, tổ chức Thứ ba, văn hoá ứng xử giữa công chức với cấp trên 1.3. Kinh nghiệm về xây dựng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường ở một số địa phương khác và bài học rút ra cho thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 1.3.1. Văn hoá ứng xử của một số địa phương khác. 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về xây dựng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho công chức về vai trò, tầm quan trọng của văn hóa ứng xử. Hai là, xử lý nghiêm đối với công chức làm trái với quy tắc văn hóa ứng xử do Chính phủ ban hành.
  14. 12 Ba là, tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm đối với việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức. Bốn là, đề cao tinh thần tự bồi dưỡng, tự học hỏi văn hóa ứng xử để từng bước hoàn thiện mình, nâng cao năng lực công tác. Tiểu kết chương 1
  15. 13 Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ UBND PHƯỜNG,THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên. Ngày 11/3/2013, thành phố Tuy Hòa vinh dự được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Phú Yên. Đây là dấu mốc có ý nghĩa quan trọng, ghi nhận những chuyển biến tích cực về phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị của thành phố sau hơn 10 năm được công nhận là đô thị loại III. Xác định việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài, trong những năm qua, thành phố Tuy Hòa luôn dành sự quan tâm, đầu tư thỏa đáng cho sự nghiệp giáo dục của địa phương. Đồng thời, chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ thành phố đến cơ sở nhất là công tác bồi dưỡng văn hoá ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp phường; tiếp tục thực hiện tốt chính sách thu hút trí thức trẻ, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao. Minh bạch và đơn giản hóa cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức làm việc trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, văn hoá ứng xử của các công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường đem lại sự hài lòng ngày một cao hơn cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp… tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy cao tinh thần dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu đến năm 2025 đưa thành phố Tuy Hòa tiến lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên.
  16. 14 2.1.2. Khái quát về UBND, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp phường. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020, chính quyền địa phương các cấp đã có sự phân định tương đối giữa chính quyền ở nông thôn, đô thị và hải đảo. Trên cơ sở quy định của Luật, UBND cấp phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 63, cụ thể: Thứ nhất, xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này và khoản 19 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường. Thứ hai, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân Phường được đặt tại trụ sở của từng Phường, có chức năng tiếp nhận, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ những công việc được quy định giải quyết theo cơ chế một cửa, nhận hồ sơ đủ thành phần, đúng số lượng theo quy định, phối hợp với các cơ quan, công chức có liên quan để xem xét giải quyết và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. 2.2. Phân tích thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 2.2.1. Việc thực hiện các nguyên tắc trong văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  17. 15 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Có 6,4,6% công chức đã nắm vững và thực hiện rất nghiêm túc, đầy đủ. Bên cạnh đó, có 20,1% công chức đánh giá mức độ thực hiện khá cao và 15,3% công chức đánh giá ở mức trung bình. Nguyên tắc bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan Có 29,2% ý kiến cán bộ, công chức được hỏi đánh giá đã thực hiện ở mức rất cao; 52,1% ý kiến cán bộ, công chức được hỏi đánh giá đảm bảo thực hiện ở mức khá cao; 24,6% ý kiến đánh giá ở mức trung bình và trong đó vẫn có tình trạng một số công chức chưa đảm bảo được việc thực hiện chính xác, trung thực, khách quan trong giao tiếp với tỷ lệ đánh giá là 4,1%. Nguyên tắc công khai, dân chủ Có 27,1% công chức đánh giá ở mức độ rất cao; 54,2% công chức đánh giá ở mức khá cao. Bên cạnh đó, có 13,8% công chức đánh giá ở mức trung bình và 4,9% công chức đánh giá ở mức thấp. Nguyên tắc thận trọng, cân bằng, trách nhiệm Có 29,2% công chức đánh giá ở mức độ rất cao; 47,5% công chức đánh giá ở mức khá cao. Cũng với nguyên tắc này, 16,7% công chức đánh giá mới dừng lại ở mức trung bình và 6,6% công chức đánh giá ở mức thấp. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức Có 25% công chức đánh giá ở mức độ rất cao, 50% đánh giá ở mức khá cao, 12,5% đánh giá ở mức trung bình. Bên cạnh đó, vẫn còn 12,5% công chức đánh giá vẫn dừng lại ở mức rất thấp. Nguyên tắc hài hòa các lợi ích Có 14,2% công chức đánh giá ở mức độ rất cao; 47,9% công chức đánh giá ở mức khá cao; 27,5% công chức đánh giá thực hiện ở mức trung bình. Và, có 10,4% công chức đánh giá mức độ thực hiện rất thấp. 2.2.2. Văn hóa ứng xử giữa công chức với công dân, tổ chức
  18. 16 Thứ nhất, thực hiện phong cách gần gũi với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe nhân dân. Theo kết quả khảo sát đối với công dân đến làm việc tại UBND Phường, có 16,1% công dân đánh giá việc thực hiện yêu cầu “tôn trọng nhân dân, gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân dân” ở mức độ rất cao; 40,3% công dân đánh giá ở mức khá cao. Trong khi đó, chỉ có 25,6% đánh giá ở mức trung bình và 18% đánh giá ở mức thấp. Thứ hai, đối với nội dung xây dựng tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, thực trạng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường cũng phản ánh tính tích cực nhất định. Theo kết quả khảo sát, có 20,8% công dân tham gia khảo sát đánh giá ở mức rất cao. Có 50,8% công dân đánh giá công chức ở mức khá cao; 17,8% công dân đánh giá ở mức trung bình. Bên cạnh đó, vẫn còn tới 10,6% công dân đánh giá thái độ, cư xử của công chức ở mức thấp. Thứ ba, nội dung về sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Theo kết quả khảo sát đối với người dân, có 16,1% công dân đánh giá các thông tin được hướng dẫn, giải thích có tính hữu ích rất cao; 46,7% công dân đánh giá tính hữu ích khá cao; 23,8% công dân đánh giá ở mức trung bình và 13,4% đánh giá tính hữu ích ở mức rất thấp. Thứ tư, nội dung về những điều công chức không được thực hiện như không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. Theo kết quả khảo sát, có 12,6% công dân đánh giá ở mức độ rất cao, 51,8% công dân đánh giá ở mức độ khá cao, 20% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và 15,6% ý kiến đánh giá ở mức độ thấp. 2.2.3. Văn hóa ứng xử giữa công chức với đồng nghiệp Thứ nhất, thực hiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức nói chung; nhiệm vụ, quyền hạn của công chức nói riêng.
  19. 17 Qua khảo sát đối với cán bộ, công chức làm việc tại UBND Phường cho thấy 32,5% công chức đánh giá ở mức độ rất cao; 48,8% công chức đánh giá ở mức khá cao; 18,7% công chức đánh giá ở mức trung bình. Thứ hai, thực hiện các quy định về thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp. Theo đó, có 30% công chức đánh giá công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp ở mức rất cao; 57,9% đánh giá ở mức khá cao và 12,1% đánh giá ở mức trung bình. Thứ ba, về nội dung sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Có 29,2% công chức đánh giá về tính chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong sử dụng ngôn ngữ giao tiếp ở mức rất cao; 34,2% công chức đánh giá ở mức khá cao; 32,5% công chức đánh giá ở mức trung bình và 4,1% công chức tự đánh giá ở mức thấp. Thứ tư, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Theo kết quả khảo sát tại các bộ phận chuyên môn chuyên môn thuộc UBND Phường, chỉ có 29,6% công chức đánh giá ở mức rất cao; 47,5% công chức đánh giá ở mức khá cao và có 19,7% đánh giá ở mức trung bình, thậm chí có 5% đánh giá ở mức thấp. Thứ năm, công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá. Kết quả khảo sát đối với nội dung này cho thấy, có 27,1% công chức đánh giá ở mức độ rất cao, 47,5% công chức đánh giá ở mức khá cao, 18,6% đánh giá ở mức trung bình và có 23,8% đánh giá ở mức thấp. Thứ sáu, thực hiện dân chủ, đoàn kết nội bộ Theo kết quả khảo sát 14,2% công chức đánh giá ở mức rất cao; 43,8% công chức đánh giá ở mức khá cao; 31,7% công chức đánh giá ở mức trung bình và 10,3% công chức đánh giá thấp.
  20. 18 Thứ bảy, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp Đa số các công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Phường giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp với 23,8% ý kiến đánh giá rất cao; 37,5% ý kiến đánh giá khá cao; 22,9% ý kiến đánh giá trung bình và 15,8% ý kiến đánh giá thấp. 2.2.4. Văn hóa ứng xử giữa công chức với cấp trên Thứ nhất, thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên Theo kết quả khảo sát cho thấy có 30% cấp trên đánh giá ở mức độ rất cao; 53,3% cấp trên đánh giá ở mức độ khá cao và 16,7% cấp trên đánh giá ở mức độ trung bình và không có cấp trên nào đánh giá thấp. Thứ hai, tôn trọng cấp trên Theo kết quả đánh giá có 23,3% đánh giá rất cao; 63,3% đánh giá khá cao, 13,4% đánh giá trung bình và không có cấp trên nào đánh giá công chức không tôn trọng cấp trên. Thứ ba, chủ động, thẳng thắn, chân thành đóng góp ý kiến Theo kết quả thu thập được, có 20% cấp trên đánh giá rất cao; 60% đánh giá khá cao; 20% đánh giá trung bình và không có cấp trên nào đánh giá thấp. Thứ tư, chủ động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Theo kết quả khảo sát đánh giá, có 13,3% cấp trên đánh giá rất cao; 56,7% cấp trên đánh giá khá cao; 30% cấp trên đánh giá trung bình và không có công chức nào đánh giá thấp. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 2.3.1. Những kết quả đạt được
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1