intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../………….. ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ MAI XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 1: TS. Phạm Thị Ninh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Ngỗ Sỹ Trung, Đại học Nội vụ Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viên Hành chính Quốc gia Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 08 giờ 18 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn Ra quyết định là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND được thể hiện thông qua việc ban hành nghị quyết thuộc thẩm quyền tại kỳ họp. Luật Ban hành văn bản QPPL được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đã khắc phục được những bất cập, hạn chế trong hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng. Đồng thời, ngày 15 tháng 4 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, trong những năm qua HĐND cấp tỉnh các cấp đã từng bước được kiện toàn, củng cố về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trên các mặt hoạt động, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, góp phần tích cực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh của địa phương. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI xác định một trong các giải pháp nhiệm kỳ 2015-2020 là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định để làm tốt vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Đồng thời, ngày 30/11/2016, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Kạn ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TU về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, trong đó đã đưa ra các mục tiêu, giải pháp cụ thể để tiếp tục xây dựng chính quyền địa phương thực sự là chính quyền của dân, do dân, vì dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Sau hơn 02 năm thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND các cấp nói chung và cấp tỉnh nói riêng nhìn chung được tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời thể chế hoá chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh còn một số hạn chế nhất định. Hơn nữa, trong năm 2019 tỉnh Bắc Kạn là một trong 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh theo Nghị quyết số 580/2018/NQ-UBTVQH14 ngày 14/10/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh. Theo đó, hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh sẽ do 01 cơ quan tham mưu thực hiện từ khâu xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết đến khâu thẩm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết và hoàn chỉnh dự thảo nghị quyết theo luật định. Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm 3
  4. hiểu sâu hơn về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. - Phân tích thực trạng, đánh giá việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn - Đưa ra quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Căn cứ vào đề tài luận văn, học viên chủ yếu nghiên cứu việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi thời gian: Từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Đồng thời, xuất phát từ thực tiễn xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND. 4
  5. - Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng, từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm trong xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Chương 2: Thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Qua điểm, phương hướng, một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 5
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết 1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoản 1, Điều 113, Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về vị trí của HĐND như sau: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/ 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Trong đó Điều 6 quy định về HĐND tỉnh như sau: HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền đại phương năm 2015 thì HĐND tỉnh có 02 chức năng cơ bản là: - Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. - Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trên 08 nhóm lĩnh vực sau: - Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. - Về xây dựng chính quyền. - Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường. - Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. - Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội. - Về công tác dân tộc, tôn giáo. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 6
  7. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái quát về nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết của HĐND tỉnh là hình thức văn bản quyết định về những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh sau khi được kỳ họp HĐND tỉnh bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số. 1.2.2. Phân loại nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.2.1. Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh - Khái niệm Nghị quyết QPPL của HĐND được đề cập ở luận văn này là nghị quyết có chứa QPPL, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. - Nội dung: Điều 27, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có nêu: HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. + Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.2.2. Nghị quyết cá biệt của Hội đồng nhân dân tỉnh - Khái niệm Nghị quyết cá biệt của HĐND tỉnh là những nghị quyết được HĐND tỉnh ban hành trên cơ sở những quy định chung và quyết định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của cơ quan mình nhằm giải quyết các công việc cụ thể. - Nội dung + Miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác. + Phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác. + Giải tán HĐND cấp huyện. + Thành lập, sáp nhập, giải thể và phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; + Tổng biên chế ở địa phương; + Dự toán, quyết toán ngân sách địa phương; + Các nghị quyết khác không có nội dung thuộc nghị quyết QPPL. 1.2.3. Khái niệm xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 7
  8. Khái niệm xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự được pháp luật quy định, thể hiện ở tuần tự các bước công việc phải làm để đưa ra nghị quyết. 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.1. Số lượng nghị quyết được ban hành Số lượng là khái niệm chỉ con số biểu thị độ tăng hay giảm, nhiều hay ít. Số lượng nghị quyết được ban hành là số nghị quyết được HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Trên cơ sở số lượng nghị quyết được HĐND tỉnh ban hành chúng ta có thể đánh giá được mức độ thể chế hóa các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh và các chế độ chính sách đặc thù của địa phương do HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Để xây dựng và ban hành được một nghị quyết của HĐND tỉnh nhất là nghị quyết quy phạm pháp luật đòi hỏi cá nhân, cơ quan có liên quan phải tuân theo các bước, trình tự thủ tục rất chặt chẽ. Số lượng nghị quyết được cơ quan có thẩm quyền kết luận là đúng với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên là một trong những cơ sở, tiêu chí để đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. 1.3.2. Đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước thì các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành theo đảm bảo đúng quy trình quy định. Quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định từ Điều 111 đến Điều 126 của Luật Ban hành Văn bản QPPL được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22/6/2015. Trên cơ sở quy trình của từng loại nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành, tác giả đưa ra các bước chung của quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh như sau: Bước 1: Đề nghị xây dựng nghị quyết Bước 2: Soạn thảo dự thảo nghị quyết Bước 3: Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết Bước 4: Thẩm định dự thảo nghị quyết Bước 5: Thẩm tra dự thảo nghị quyết Bước 6: Trình dự thảo nghị quyết đến HĐND tỉnh; Bước 7: HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết 1.3.3. Đảm bảo chất lượng về nội dung của nghị quyết - Một là: Tuân thủ đúng thẩm quyền, thẩm quyền được nói đến trong hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết là thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình thức. - Hai là: Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của nghị quyết. Để nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua được thực tế khẳng định là đúng đắn, phù hợp 8
  9. và đi vào cuộc sống, góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết cần bảo đảm một số nội dung sau: Phải xác định những nội dung, lĩnh vực cần ban hành nghị quyết; chú trọng làm tốt việc khảo sát, tham vấn ý kiến nhân dân, đối tượng chịu sự tác động của chính sách thì nghị quyết khi ban hành mới phù hợp với thực tiễn; tăng cường giám sát việc thực hiện các nghị quyết đã ban hành. - Ba là: Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. 1.3.4. Đảm bảo chất lượng về thể thức và kỹ thuật soạn thảo nghị quyết - Nghị quyết của HĐND tỉnh khi xây dựng và ban hành phải đúng quy định. - Nghị quyết của HĐND tỉnh khi xây dựng và ban hành phải phù hợp với kỹ thuật 1.3.5. Tính kịp thời, mức độ đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội Tác động tích cực của các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành không chỉ phụ thuộc vào nội dung, kỹ thuật biểu đạt của nghị quyết mà còn phụ thuộc vào thời điểm của nghị quyết được ban hành. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không trái với văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Nội dung của nghị quyết của HĐND tỉnh cần phù hợp với điều kiện vật chất, tinh thần, độ tuổi, tâm lý, trình độ nhận thức, nguyện vọng của đối tượng thi hành. Đồng thời, phát huy được các lợi thế của địa phương góp phần tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội. 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.4.1. Yếu tố chủ quan 1.4.1.1. Sự lãnh đạo của Đảng 1.4.1.2. Kỹ năng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc tham mưu xây dựng nghị quyết 1.4.1.3. Hoạt động thẩm định của cơ quan tư pháp, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh 1.4.1.4. Công tác điều hành của Chủ tọa tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1.4.1.5. Trình độ, năng lực, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và việc cung cấp thông tin; các điều kiện cần thiết khác phục vụ hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định và chất lượng hoạt động của Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh 1.4.1.6. Công tác tuyên truyền, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 1.4.2. Yếu tố khách quan 1.4.2.1. Cơ sở pháp lý 1.4.2.2. Nguồn lực vật chất 1.4.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin 9
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN 2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn và Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn 2.1.1.1. Về vị trí địa lý Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ; được tái lập từ ngày 01/01/1997. Từ khi được tái lập đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có sự phát triển vượt bậc, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những thay đổi đáng kể. 2.1.1.2. Về điều kiện phát triển kinh tế xã hội * Điều kiện khí hậu: Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. * Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng. * Cơ sở hạ tầng: Thủy lợi, giao thông, mạng lưới điện, công tác thông tin - truyền thông… 2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016-2021 2.1.2.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đại biểu HĐND tỉnh Bắc Kạn khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 được cử tri trong tỉnh bầu ngày 22/5/2016 gồm 50 đại biểu. Hiện nay, số đại biểu HĐND tỉnh là 46 đại biểu (02 đại biểu mất do bệnh hiểm nghèo, 02 đại biểu chuyển công tác ra khỏi địa phương). 2.1.2.2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh Thường trực HĐND tỉnh thành lập 08 Tổ đại biểu HĐND theo đơn vị bầu cử và chỉ định mỗi tổ có Tổ trưởng, 01 Tổ phó để điều hành hoạt động của Tổ. 2.1.2.3. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND tỉnh Bắc Kạn thành lập 04 Ban, gồm: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế và Ban Dân tộc. Hiện nay, mỗi Ban HĐND tỉnh có 05 thành viên gồm: Trưởng ban và 03 thành viên hoạt động kiêm nhiệm. 2.1.2.4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thường trực HĐND tỉnh với 08 thành viên, gồm: Chủ tịch HĐND tỉnh là Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. Trong đó, 01 Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và 01 Phó Chủ tịch là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; 05 Ủy viên còn lại là Chánh Văn phòng HĐND tỉnh và Trưởng các Ban HĐND tỉnh hoạt động kiêm nhiệm. Đến nay, Thường trực HĐND tỉnh Bắc Kạn còn 07 thành viên do tỉnh Bắc Kạn thực hiện thí điểm thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh nên đồng chí Chánh Văn phòng chung không phải là thành viên Thường trực HĐND tỉnh. 2.1.2.5. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh 10
  11. Ngay sau kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh khoá IX, Thường trực HĐND tỉnh khoá IX đã họp và thống nhất trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Quyết định về việc kiện toàn Đảng đoàn HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 theo Quyết định số 492-QĐ/TU ngày 27/6/2016 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn (gồm: Chủ tịch HĐND, 02 Phó Chủ tịch HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh). 2.1.2.6. Văn phòng giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh * Từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến ngày 01/01/2019: Văn phòng HĐND tỉnh * Từ ngày 01/01/2019 đến nay: Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2.1.3.1. Những thuận lợi tác động đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh - HĐND tỉnh luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng cùng cấp. - Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đa số đại biểu HĐND nâng cao được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình và đã có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ phù hợp với điều kiện cụ thể. - UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận đã phối hợp và tạo điều kiện tốt để HĐND thuận lợi trong việc xây dựng và ban hành nghị quyết. - Cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, bộ máy giúp việc của HĐND được quan tâm bố trí là điều kiện cần thiết trong việc tổ chức các hoạt động của HĐND có chất lượng và hiệu quả hơn. - Các văn bản pháp luật được hoàn thiện quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND, HĐND các cấp là những cơ sở pháp lý quan trọng để HĐND hoạt động. 2.1.3.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn a) Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Qua quá trình triển khai tổ chức thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó khăn, vướng mắc. - Về thực hiện nội dung cấm quy định thủ tục hành chính trong văn bản QPPL của HĐND và UBND (khoản 4 Điều 14 Luật) b) Do nguồn lực địa phương hạn hẹp, khó khăn về nguồn thu nên một số lĩnh vực cần được hỗ trợ tạo điều kiện, khuyến khích phát triển nhưng chưa thực hiện được như: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài, đào tạo cán bộ có trình độ cao ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội cho nhân dân sinh sống ở vùng đệm, vùng lõi vườn quốc gia, dân tộc thiểu số nghèo ở vùng sâu, vùng xa… c) Về cơ cấu tổ chức của các Ban Hội đồng nhân dân, Văn phòng giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh 2.2. Thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2.2.1. Số lượng nghị quyết được ban hành 2.2.1.1. Số lượng nghị quyết quy phạm pháp luật 11
  12. Số nghị quyết quy phạm pháp luật là 80 nghị quyết ; số nghị quyết cá biệt là 82 nghị quyết. Số lượng nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành tương đối đồng đều giữa các năm. Đối với nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật: Chủ yếu là các nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên (chiếm 81,25%); Nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chiếm tỉ lêh ít (chiếm 18,75%). \ Đối với nghị quyết là văn bản cá biệt: Đa số nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành là các nghị quyết khác thuộc thẩm quyền (thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...), chiếm 52,52%; tiếp đến là các nghị quyết có nội dung về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền (chiếm 27,27%), tiếp đến còn lại là các nghị quyết liên quan đến hoạt động của HĐND như thông qua kết quả kỳ họp, thành lập đoàn giám sát, nghị quyết về kết quả giám sát... 2.2.2. Đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Bước 1: Đề nghị xây dựng nghị quyết Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền, khả năng ngân sách của địa phương UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đã phát huy trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Trên cơ sở đề xuất tham mưu của các Ban HĐND nếu Thường trực HĐND tỉnh chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, quyết định thời hạn trình HĐND tỉnh và phân công các Ban HĐND tỉnh thẩm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết. Bước 2: Soạn thảo dự thảo nghị quyết và lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết đã chủ động tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản QPPL đã giao quy định chi tiết. Các dự thảo nghị quyết cơ bản được lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định. Bước 3: Thẩm định dự thảo nghị quyết Việc thẩm định của cơ quan tư pháp cơ bản được đảm bảo. Bước 4: Thẩm tra dự thảo nghị quyết Các Ban HĐND tỉnh đã chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức thẩm tra nhằm đảm bảo thời gian, tiến độ của kỳ họp. Đồng thời, tăng cường hoạt động khảo sát thực tế để xem xét và dự báo những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các Nghị quyết dự kiến thông qua tại kỳ họp nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và có chất lượng, hiệu quả. Bước 5: Trình dự thảo nghị quyết đến HĐND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết 12
  13. Việc trình dự thảo nghị quyết đến kỳ họp HĐND cơ bản đảm bảo theo thời gian quy định. Công tác điều hành của Chủ tọa kỳ họp chặt chẽ, khoa học, dân chủ, dành thời gian hợp lý cho các phiên họp thảo luận tổ, thảo luận tại hội trường, các báo cáo thông qua tại kỳ họp theo hướng ngắn gọn, trọng tâm, dành thời gian cho đại biểu nghiên cứu cụ thể. Các đại biểu HĐND tỉnh đã chủ động nghiên cứu tài liệu, phát hiện nhiều vấn đề, tham gia tích cực, có trách nhiệm tại các phiên thảo luận tổ và thảo luận tại hội trường. Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết QPPL còn một số hạn chế ở các bước như sau: - Trong việc đề nghị xây dựng nghị quyết: Còn có nội dung UBND tỉnh chuẩn bị chưa đủ căn cứ pháp lý nên qua thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh đã đề nghị không trình tại kỳ họp. - Trong việc soạn thảo dự thảo nghị quyết và lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết: Còn có trường hợp khi xây dựng Nghị quyết chưa bám sát thực tiễn và đánh giá đầy đủ tác động nên khi triển khai thực hiện kết quả còn hạn chế. - Trong việc thẩm định dự thảo nghị quyết: Còn có báo cáo thẩm định chưa xác định rõ đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết. Do vậy, đến công tác thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh còn đề nghị điều chỉnh, bổ sung nhiều nội dung của dự thảo nghị quyết. - Trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết: Còn có báo cáo thẩm tra tính phản biện chưa cao, do vậy tại kỳ họp đạo biểu HĐND tỉnh nhất trí chưa thông qua dự thảo nghị quyết. - Trong việc trình dự thảo nghị quyết đến HĐND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết 2.2.3. Đảm bảo chất lượng về nội dung của nghị quyết Nhìn chung, đa số nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh được ban hành đều đảm bảo tính khả thi và phát huy hiệu quả, thể chế hoá kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, phát huy được tiềm năng, thế mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, được nhân dân đồng tình ủng hộ, thực hiện, từng bước góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và giảm nghèo cho nhân dân. Đồng thời, bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Tuy nhiên, việc đảm bảo các yêu cầu về nội dung của nghị quyết còn một số hạn chế sau: - Còn có nghị quyết ban hành chưa đúng thẩm quyền (do chưa có văn bản của cơ quan Nhà nước liên quan) hoặc có loại nghị quyết chưa thống nhất hình thức ban hành là nghị quyết quy phạm pháp luật hay nghị quyết cá biệt. - Còn có nghị quyết chưa đảm bảo tính thống nhất, khả thi nên trong qua trình thực hiện còn phải điều chỉnh ngay sau khi vừa mới được thực hiện nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh 2.2.4. Đảm bảo chất lượng về thể thức và kỹ thuật soạn thảo nghị quyết Đối với nghị quyết QPPL đảm bảo yêu cầu về thể thức theo các quy định tại Chương V, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện 13
  14. pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL. Đối với nghị quyết thông thường đảm bảo yêu cầu về thể thức theo các quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Thực tế cho thấy, một số nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn thường mắc lỗi về thể thức của văn bản, chưa đảm bảo các yêu cầu về thể thức đúng với các quy định nêu ở trên, cụ thể: Thứ nhất : Quốc hiệu và tiêu ngữ Thứ hai : Tên cơ quan, tổ chức ban hành nghị quyết Thứ ba: Số, ký hiệu văn bản Thứ tư: Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành nghị quyết Thứ năm: Căn cứ ban hành nghị quyết Thứ sáu: Bố cục của văn bản Thứ bảy: Nơi nhận 2.2.5. Tính kịp thời, mức độ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội Đa số nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh được ban hành đều đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, thể chế hoá kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương bước đầu đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cử tri, nhiều nghị quyết có tính chất đột phá góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, do đó, được nhân dân đồng tình ủng hộ và các cấp uỷ đảng, chính quyền quyết tâm chỉ đạo, thực hiện. Trong đó có một số nghị quyết như: 2.3. Đánh giá chung thực trạng xây dựng và ban hàn nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2.3.1. Ưu điểm - Quy trình, thủ tục, thẩm quyền ban hành nghị quyết được thực hiện theo quy định. - Việc xây dựng đề án, tờ trình, hồ sơ dự thảo nghị quyết đã được UBND tỉnh quan tâm trong công tác chuẩn bị, lấy ý kiến đóng góp từ các đối tượng chịu tác động của nghị quyết, các ngành liên quan. - Các Ban của HĐND tỉnh đã chủ động tổ chức khảo sát thực tế tại cơ sở để đánh giá tính phù hợp và khả thi của dự thảo nghị quyết. - Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh đảm bảo sự thống nhất trước khi trình HĐND tỉnh. - Trong thời gian qua việc ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh đảm bảo đúng thẩm quyền, kịp thời thể chế hoá chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 2.3.2. Hạn chế a) Về đề nghị xây dựng nghị quyết: 14
  15. - Đối với một số hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên: Bản thuyết minh chưa đánh giá cụ thể dự kiến nguồn lực để thực hiện nghị quyết. - Đối với một số hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; quy định biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo chưa thực hiện tổng kết, đánh giá tác động của chính sách đã ban hành nên chưa phân tích, đánh giá đầy đủ tác động của chính sách đối với dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp; chưa tiến hành tiến hành khảo sát hoặc tổ chức khảo sát chưa rộng rãi với nhiều nội dung, nhiều đối tượng khác nhau chịu ảnh hưởng của chính sách và đặc biệt chưa đánh giá đầy đủ nguồn lực thực hiện chính sách nên một số đề xuất chưa đảm bảo theo quy định, phải hoãn lại thời gian để tiếp tục chuẩn bị; trong khi đó, Văn phòng UBND tỉnh chưa phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan trong việc rà soát, kiểm tra và xử lý những đề án, dự thảo nghị quyết chưa đảm bảo chất lượng để yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn thiện, bổ sung. - Việc rà soát, nghiên cứu các văn bản QPPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh còn hạn chế, chưa kịp thời nên việc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách chưa kịp thời, đúng quy trình quy định. - Việc rà soát các nội dung được quy định được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên nhiều khi chưa kịp thời nên việc trình HĐND tỉnh ban hành chính sách còn chậm; có những quy định của Trung ương được ban hành từ đầu năm 2014 trong đó giao thẩm quyền cho HĐND cấp tỉnh ban hành chính sách nhưng phải đến cuối năm 2016 cơ quan trình hồ sơ dự thảo nghị quyết mới triển khai thực hiện. b) Công tác soạn thảo dự thảo nghị quyết: Chất lượng soạn thảo dự thảo nghị quyết của một số cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo chưa cao; mặc dù đã thành lập Ban Soạn thảo nhưng các thành viên chưa làm hết vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng dự thảo nghị quyết nên nhiều khi nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo nghị quyết chưa đạt yêu cầu và chưa đảm bảo theo quy định nên Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp tiếp theo. Một số dự thảo nghị quyết chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình soạn thảo giữa các cơ quan có liên quan nên chưa tham gia nhiều ý kiến ngay trong quá trình xây dựng dự thảo nghị quyết. c) Công tác thẩm định của cơ quan tư pháp: Tính phản biện trong văn bản thẩm định còn chưa cao, chưa góp phần tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng VBQPPL. Việc thẩm định VBQPPL chủ yếu tập trung và mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh pháp lý, chưa mang tính tư vấn sâu về nội dung, đặc biệt chưa có sự gắn kết chặt chẽ với yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Một số trường hợp thẩm định chưa đảm bảo tiến độ theo quy định, ảnh hưởng đến tiến độ chỉnh lý, hoàn thiện văn bản. 15
  16. d) Công tác thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh: Việc nghiên cứu, thu thập thông tin liên quan đến nội dung thẩm tra có lúc còn thụ động, chưa tổ chức được nhiều hoạt động khảo sát để thu thập thông tin; trong quá trình thẩm tra một số thành viên Ban tham gia ý kiến còn ít; chất lượng một số báo cáo thẩm tra nội dung phản biện chưa cao, một số kiến nghị còn chung chung… đ) Việc hoàn thiện dự thảo nghị quyết: Việc hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết theo ý kiến góp ý của các vị đại biểu HĐND tỉnh sau phiên thảo luận tại tổ chủ yếu do các Ban HĐND và Văn phòng thực hiện, chưa có sự chủ động phối hợp thường xuyên của Sở Tư pháp và cơ quan trình hồ sơ dự thảo nghị quyết \ 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh đôi khi chưa thật sự kịp thời - Kỹ năng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc tham mưu xây dựng nghị quyết chưa cao, chưa bảo đảm. - Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan chưa chặt chẽ, thống nhất còn hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham mư xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết. - Hoạt động thẩm định của cơ quan tư pháp, thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh có lúc chưa đảm bảo chất lượng, chưa cung cấp thông tin nhiều chiều cho đại biểu thảo luận và biểu quyết thông qua tại kỳ họp. - Công tác điều hành của Chủ tọa tại kỳ họp HĐND tỉnh có lúc chưa thật sự phát huy được tinh thần và trách nhiệm của các đại biểu trong việc phản biện tại nghị trường khi thảo luận thông qua nghị quyết. - Trình độ, năng lực, trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu. Một số đại biểu chưa quan tâm nghiên cứu, để có ý kiến tham gia thảo luận sâu tại phiên thảo luận tại Tổ và ở Hội trường nên việc nâng cao chất lượng nghị quyết còn hạn chế. - Công tác tuyên truyền, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành chưa được tiến hành thường xuyên và chưa thật sự có hiệu quả. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Luật Ban hành văn bản QPPL mới có hiệu lực thi nên các cơ quan, đơn vị liên quan còn lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện. - Nguồn lực vật chất phục vụ cho hoạt động của cơ quan, cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ, công chức còn hạn chế. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh chưa thật sự có hiệu quả 16
  17. Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN 3.1. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước ta - Thể chế hóa kịp thời các chủ trương, đường lối của đảng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND. - Trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết phải phát huy nội lực, chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. - Xuất phát từ điều kiện thực tế của địa phương, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của tỉnh bạn trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết. - Trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết cần phát huy dân chủ và tăng cường pháp chế. Phải có cơ chế để người dân trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện cho nhân dân tham gia góp ý vào các nghị quyết của HĐND. Đồng thời, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật. - Phải có lộ trình, bước đi thích hợp và tiến hành cải cách hành chính trong xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Trong xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh không được nóng vội mà phải tính toán, cân nhắc một cách thận trọng và kỹ lưỡng để các nghị quyết của HĐND tỉnh sau khi được ban hành sẽ điều chỉnh tốt các quan hệ xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. 3.2. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn - Phát huy và nâng cao trình độ năng lực, của đại biểu HĐND trong xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND. - Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh. - Xây dựng các chính sách để đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về quyền con người, quyền công dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. - Huy động các nhà khoa học tham gia vào quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn 3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Ban hành văn bản QPPL và một 17
  18. số luật chuyên ngành liên quan tới tổ chức bộ máy và hoạt động chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của Đảng và Nghị quyết số 56/2017/ QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành Thông tư hướng dẫn cụ thể về quy trình lập đề nghị xây dựng Văn bản QPPL và thẩm định dự thảo văn bản QPPL; có hướng dẫn cho phép HĐND tỉnh ban hành chương trình xây dựng Nghị quyết hàng năm được quy định lồng ghép việc thành lập danh mục xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước cấp trên với quy trình xây dựng chính sách để giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có sự chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, bảo đảm chất lượng, tiến độ xây dựng của Nghị quyết cấp tỉnh theo yêu cầu; chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác soạn thảo văn bản QPPL, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản. 3.3.2. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân 3.3.2.1. Lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ 3.3.2.2. Lãnh đạo việc cụ thể hóa đường lối thành các chính sách thông qua việc xây dựng và ban hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 3.3.2.3. Lãnh đạo quá trình triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các nghị quyết 3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thẩm định của cơ quan tư pháp và thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân - Tam vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về nội dung cần thẩm định rất quan trọng, cần được quan tâm triển khai sâu rộng trong thời gian tới. - Các Ban HĐND chủ động nghiên cứu hồ sơ dự thảo nghị quyết, tăng cường công tác khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động... - Các Ban của HĐND chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thu thập thông tin, nghiên cứu. - Thực hiện phối hợp thẩm tra giữa các Ban HĐND trong đó phân công cụ thể một Ban chủ trì, các Ban khác phối hợp thẩm tra để đảm bảo kết quả thẩm tra trình kỳ họp được đánh giá toàn diện. - Các Ban HĐND chủ động phối hợp với cơ quan trình hồ sơ dự thảo nghị quyết ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xây dựng để nghiên cứu, trao đổi, thảo luận những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau. - Việc gửi tài liệu cho thành viên Ban, ngoài các văn bản theo quy định cần gửi thêm các tài liệu có liên quan đến nội dung thẩm tra (kể cả văn bản của Trung ương và của tỉnh). - Các thành viên Ban phải chủ động dành thời gian tham gia nghiên cứu trước chuẩn bị ý kiến của mình. 18
  19. - Để HĐND có những thông tin đầy đủ nhiều chiều, những kiến nghị trong báo cáo thẩm tra phải được UBND giải trình bằng văn bản gửi đại biểu HĐND tại kỳ họp để đại biểu nghiên cứu khi tham gia thảo luận. - Những nội dung không đồng ý với phương án trong dự thảo nghị quyết, Ban đề xuất phương án mới, đồng thời làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn, nội dung đề xuất của Ban đảm bảo tính khả thi, qua đó để HĐND thảo luận và quyết định. - Báo cáo thẩm tra có quan điểm rõ ràng, đề nghị cụ thể đối với HĐND tại kỳ họp giúp cho các đại biểu HĐND có cơ sở quyết nghị các nghị quyết của kỳ họp. 3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực điều hành của Chủ tọa kỳ họp - Công tác điều hành của Chủ toạ kỳ họp được đổi mới, linh hoạt, đảm bảo Khoa học, dân chủ, kỷ cương, việc tổ chức điều hành kỳ họp tuân thủ theo trình tự, luôn tạo được không khí dân chủ, thẳng thắn. - Bố trí thời gian thảo luận ở tổ và tại phiên họp toàn thể phù hợp với nội dung của kỳ họp. - Nâng cao chất lượng báo cáo tổng hợp thảo luận ở tổ; bố trí các thành viên trong tổ thư ký kỳ họp chủ trì, phối hợp với cán bộ, chuyên viên Văn phòng giúp việc làm nhiệm vụ thư ký tổ thảo luận. 3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh - Đại biểu HĐND chủ động, tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm, thường xuyên tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao nhận thức, tăng cường trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực, kỹ năng trong công tác dân cử. Thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của người đại biểu theo luật định. - Thực hiện tốt công tác theo dõi, đánh giá, phân xếp loại hằng năm đối với Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND. - Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đại biểu phù hợp với thực tế, nhất là kỹ năng thảo luận và thông qua nghị quyết. - Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên sâu về các chuyên đề, lĩnh vực phức tạp như: tài nguyên môi trường, quy hoạch, kinh tế, pháp luật… - Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu bổ nhiệm, luân chuyển, đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND, cán bộ là đại biểu HĐND 3.3.6. Nhóm giải pháp về các điều kiện cần thiết phục vụ đại biểu HĐND tỉnh và nâng cao chất lượng tham mưu của cơ quan giúp việc Hội đồng nhân dân - Trang bị máy tính và tập huấn cách truy cập tra cứu các tài liệu bằng bản mềm, giảm tài liệu bản giấy, hướng dẫn những tài liệu cần tra cứu có liên quan. - Thực hiện chế độ khen thưởng, kịp thời động viên các đại biểu HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của người đại biểu dân cử theo luật định. 19
  20. - Thực hiện xây dựng vị trí việc làm, tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ gắn với việc xây dựng cơ chế khuyến khích trong tuyển dụng. - Thường xuyên quan tâm chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư kinh phí để triển khai, ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động chuyên môn. 3.3.7. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. - Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành. - Chú trọng nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến.. - Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và bố trí nguồn nhân lực để thực hiện. - Tổ chức giám sát việc triển khai của UBND tỉnh và các cơ quan liên quan và đánh giá tính khả thi của nghị quyết đã ban hành 3.4. Các vấn đề kiến nghị 3.4.1. Đối với Trung ương 3.4.1.1. Đối với Quốc hội Đề nghị Quốc hội chỉ đạo cơ quan hữu quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Ban hành văn bản QPPL và một số luật chuyên ngành liên quan tới tổ chức bộ máy và hoạt động chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của Đảng và Nghị quyết số 56/2017/ QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 3.4.1.3. Đối với Chính phủ - Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của HĐND cấp tỉnh, chú trọng kiểm tra việc ban hành nghị quyết của HĐND. - Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện thí điểm hợp nhất 03 Văn phòng để các địa phương có nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cho đại biểu HĐND tỉnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND cấp tỉnh. - Xem xét, ban hành hướng dẫn cụ thể về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu HĐND. 3.4.2. Đối với tỉnh Bắc Kạn 3.4.2.1. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh - Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND, cán bộ là đại biểu HĐND và đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, giúp việc hoạt động của HĐND. Quy hoạch người ứng cử đại biểu HĐND tỉnh cho từng nhiệm kỳ để đảm bảo các ứng cử viên có đủ điều kiện về chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, năng lực công tác và sẵn sàng chuẩn bị tâm thế làm người đại biểu nhân dân. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2